ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2014/QĐ-UBND
|
Vĩnh Yên, ngày
23 tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TỈNH VĨNH
PHÚC.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 2 năm
2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên Môi
trường tại Tờ trình số 427/TTr-TNMT ngày 11 tháng 12 năm 2013 và Báo cáo số
126/BC-STP ngày 22 tháng 11 năm 2013 của Sở Tư pháp về kết quả thẩm định dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định bản Quy định về bảo vệ môi trường
nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Tổ chức, Hộ gia đình
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phùng Quang Hùng
|
QUY ĐỊNH
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 23/01/2014 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định này quy định về nguyên tắc và các biện
pháp, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong hoạt động bảo
vệ môi trường nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc;
b) Những nội dung không nêu trong Bản Quy định
này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Hộ gia đình, cá nhân sinh hoạt và sản xuất,
kinh doanh dịch vụ trên địa bàn nông thôn;
b) Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá
nhân có liên quan tới hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Nguyên tắc bảo vệ
môi trường
1. Bảo vệ môi trường (BVMT) nông thôn phải đảm bảo
gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và phát triển bền
vững.
2. BVMT là sự nghiệp của toàn dân và trách nhiệm
của toàn xã hội nên mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đều phải có nghĩa vụ thực
hiện. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia cung cấp
các dịch vụ BVMT vào khu vực nông thôn.
3. Hoạt động BVMT là hoạt động thường xuyên, lấy
phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm tại nguồn là chính kết hợp với khắc phục ô nhiễm,
suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường.
4. Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
gây ô nhiễm môi trường có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại, phục hồi
môi trường và chịu trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Thực hiện lối sống
thân thiện với môi trường, trong sinh hoạt hàng ngày và sản xuất kinh doanh dịch
vụ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm:
1. Sử dụng các loại bao gói dễ phân huỷ trong tự
nhiên, các sản phẩm có gắn nhãn sinh thái, sản phẩm thân thiện với môi trường;
sản phẩm tiết kiệm năng lượng; thực hiện tiêu dùng ít phát sinh rác thải, hạn
chế sử dụng bao bì nilon khó phân hủy.
2. Tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường tại
thôn xóm, khu dân cư (sau đây gọi chung là thôn) do chính quyền và các tổ chức
đoàn thể phát động.
3. Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về
BVMT và quy ước, hương ước của thôn.
4. Sử dụng tối đa diện tích đất trong khuôn viên
gia đình để trồng cây xanh.
5. Không chặt, phá, bẻ cành cây, phá hoại vườn
hoa, thảm cỏ nơi công cộng.
Điều 4. Yêu cầu đối với công
trình cung cấp nước sinh hoạt:
Ở những khu vực chưa được cung cấp nước sạch từ
hệ thống cấp nước tập trung, hộ gia đình, cá nhân có công trình cấp nước sinh
hoạt phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
1. Đối với giếng đào:
a) Thành giếng (tang giếng) phải được xây bằng gạch,
đá hoặc bằng bê tông đúc sẵn, độ cao tối thiểu 0,6 mét;
b) Nắp giếng làm bằng các vật liệu đảm bảo chịu
lực để che chắn đảm bảo an toàn và ngăn ngừa chất thải rơi xuống giếng;
c) Sân giếng làm bằng bê tông hoặc lát gạch, đá
có độ dốc không để nước thải đọng trên sân giếng và thẩm thấu xuống giếng;
d) Xung quanh sân giếng phải có rãnh thu gom
thoát nước thải ra hệ thống thoát nước chung của khu dân cư. Đối với khu dân cư
chưa có rãnh thu gom thoát nước thải phải có hố thấm cách xa giếng ít nhất 10
(mười) mét;
đ) Khoảng cách từ giếng đến nhà tiêu, chuồng, trại
chăn nuôi gia súc, gia cầm hoặc các nguồn gây ô nhiễm khác ít nhất 10 (mười)
mét.
2. Đối với giếng khoan:
a) Giếng phải được khoan đảm bảo kỹ thuật bởi những
đơn vị được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
b) Nền sân giếng phải thấp hơn miệng giếng ít nhất
20cm và được làm bằng bê tông hoặc lát gạch, đá có độ dốc không để nước thải đọng
trên sân giếng và thẩm thấu xuống giếng. Xung quanh sân giếng phải có rãnh thu
gom thoát nước thải ra hệ thống thoát nước chung. Đối với khu dân cư chưa có
rãnh thu gom thoát nước thải phải có hố thấm cách xa giếng ít nhất 10 (mười)
mét.
c) Khoảng cách từ giếng đến nhà tiêu, chuồng, trại
chăn nuôi gia súc, gia cầm hoặc các nguồn gây ô nhiễm khác ít nhất 5 (năm) mét.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng nguồn
nước sinh hoạt được lấy từ sông, suối, hồ, ao (nước mặt) phải xây dựng bể lọc
nước trước khi đưa vào sử dụng.
Điều 5. Yêu cầu đối với công
trình thoát nước mưa, nước thải:
Đối với khu vực có hệ thống rãnh thu gom nước
mưa, nước thải, trong khuôn viên đất ở của mỗi hộ gia đình, cá nhân phải có hệ
thống cống, rãnh thu gom và thoát nước mưa, nước thải vào hệ thống thoát nước
chung của khu vực. Việc xây dựng cống, rãnh thoát nước phải đảm bảo các yêu cầu
sau:
1. Được xây dựng kiên cố, có tiết diện, độ dốc đảm
bảo tiêu thoát hết nước mưa, nước thải, không gây ứ đọng hoặc chảy tràn ra xung
quanh (trừ trường hợp bất khả kháng như lũ, lụt).
2. Cống, rãnh phải có nắp đậy hoặc xây cống ngầm
để hạn chế sự phát triển của ruồi, muỗi và mùi hôi, thối phát tán ra môi trường.
Trước vị trí đấu nối vào hệ thống thoát nước chung của khu dân cư phải có ít nhất
01 hố ga để lắng cặn và phải có song hoặc lưới chắn rác.
Điều 6. Yêu cầu đối với nhà
tiêu:
1. Mỗi hộ gia đình phải có nhà tiêu hợp vệ sinh
đảm bảo cô lập được phân người, ngăn không cho phân chưa được xử lý tiếp xúc với
động vật; có khả năng tiêu diệt được các mầm bệnh có trong phân, không gây mùi
khó chịu và làm ô nhiễm môi trường xung quanh. Tùy từng loại nhà tiêu cụ thể phải
đáp ứng yêu cầu quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu – điều kiện bảo đảm hợp
vệ sinh theo quy định tại Thông tư số 27/2011/TTBYT ngày 24/6/2011 của Bộ Y tế.
2. Nghiêm cấm việc xây dựng, sử dụng nhà tiêu xả
chất thải trực tiếp ra môi trường.
Điều 7. Bảo vệ môi trường
trong hoạt động chăn nuôi trong khu dân cư:
Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động chăn nuôi gia
súc, gia cầm và các vật nuôi khác trong khu dân cư phải thực hiện đầy đủ các
yêu cầu về vệ sinh thú y, phòng, chống dịch bệnh theo quy định của pháp luật về
thú ý và những yêu cầu sau:
1. Không được chăn nuôi quá 20 đầu lợn quy đổi
trở lên đối với các xã ở đồng bằng; không quá 50 đầu lợn trở lên đối với các xã
trung du và miền núi (1Lợn nái bằng 1,5 đầu lợn thịt; 1 con Trâu, Bò, Ngựa bằng
3 đầu Lợn thịt quy đổi; 50 con gia cầm bằng một đầu Lợn quy đổi).
Trường hợp chăn nuôi vượt quá số đầu Lợn quy đổi
nêu trên hộ gia đình, cá nhân phải xây dựng chuồng trại, xử lý chất thải theo
quy định như hoạt động chăn nuôi quy mô kinh tế trang trại theo quy định tại
Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại
và phải đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia điều kiện chăn nuôi lợn an toàn
sinh học theo QCVN 01-14:2010/BNNPTNT; Quy chuẩn Quốc gia điều kiện trại chăn
nuôi gia cầm an toàn sinh học theo QCVN 01-15:2010/BNNPTNT và các quy định của
pháp luật có liên quan.
2. Không thả rông gia súc, không để gia súc
phóng uế gây mất vệ sinh nơi công cộng; không chăn thả gia súc, gia cầm ở các
nguồn nước sử dụng cho sinh hoạt.
3. Chuồng trại chăn nuôi phải xây dựng đạt yêu cầu
sau:
a) Chuồng được làm bằng nguyên vật liệu bền chắc.
Nền chuồng phải được lát gạch, đá, hoặc xi măng đảm bảo không để chất thải thẩm
thấu xuống đất;
b) Phải có rãnh thoát chất thải thải lỏng có độ
dốc phù hợp, từ Rãnh (cống) thu gom chất thải lỏng từ chuồng nuôi đến khu xử lý
chất thải phải kín, dễ tiêu, thoát nước và không trùng với đường thoát nước
khác;
c) Khoảng cách cách ly giữa chuồng trại chăn
nuôi của hộ gia đình, cá nhân đến ranh giới khu đất xây dựng các các công trình
công cộng như: Trụ sở cơ quan, Trường học, Trạm Y tế, Đình, Chùa, Nhà văn hóa
và nơi sinh hoạt công cộng khác ít nhất mười (10) mét.
4. Về xử lý chất thải:
a) Chuồng trại chăn nuôi phải có hệ thống xử lý
chất thải bằng các biện pháp xử lý thích hợp để không có mùi hôi, thối làm ảnh
hưởng đến môi trường xung quanh. Hộ chăn nuôi với quy mô từ 6 đầu Lợn quy đổi
trở lên bắt buộc phải có công trình xử lý chất thải bằng hầm Biogas hoặc công
nghệ khác có hiệu quả tương đương.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã xây dựng công
trình xử lý chất thải bằng hầm Biogas nhưng đã xuống cấp hoặc không tương thích
với quy mô chăn nuôi phải được cải tạo, nâng cấp phù hợp với tình hình thực tế.
b) Chất thải lỏng phải được xử lý bằng hoá chất
hoặc bằng phương pháp xử lý sinh học phù hợp trước khi xả thải ra môi trường;
c) Chất thải rắn phải được thu gom về khu xử lý
và xử lý bằng nhiệt, hóa chất hoặc bằng chế phẩm sinh học phù hợp. Không tập kết
chất thải rắn (phân gia xúc, gia cầm) chưa qua xử lý trên các đường làng, ngõ
xóm và các khu vực công cộng;
đ) Không sử dụng chất thải rắn, chất thải lỏng
chưa qua xử lý (phân tươi) để tưới, bón cho cây trồng, làm thức ăn nuôi trồng
thủy sản hoặc sử dụng trực tiếp cho các mục đích khác.
5. Phòng, chống dịch bệnh trong hoạt động chăn
nuôi:
a) Phải thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng, chống
và xử lý dịch bệnh đối với gia súc, gia cầm theo quy định của pháp luật về thú
y và các quy định khác liên quan;
b) Trong quá trình chăn nuôi phát hiện động vật
mắc bệnh, chết do bệnh hoặc có dấu hiệu bệnh thuộc Danh mục các bệnh nguy hiểm
của động vật không được bán, giết mổ hoặc vứt ra môi trường mà phải cách ly và
báo ngay cho nhân viên thú y hoặc cơ quan có thẩm quyền gần nhất để xử lý;
c) Khi phát hiện động vật mắc bệnh, hoặc nghi mắc
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, sản phẩm động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm thuộc Danh mục các bệnh phải công bố dịch thì chủ vật nuôi, chủ sản phẩm động
vật phải cách ly động vật mắc bệnh, bảo quản riêng sản phẩm động vật mang mầm bệnh,
bố trí người chăm sóc động vật, sử dụng riêng dụng cụ, thức ăn chăn nuôi động vật;
tuyệt đối không được lưu thông động vật, sản phẩm động vật ra, vào khu vực chăn
nuôi có mầm bệnh. Thực hiện các biện pháp xử lý bắt buộc đối với thức ăn chăn
nuôi bị ô nhiễm, động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh, chất thải
động vật, vệ sinh, khử trùng tiêu độc chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi theo hướng
dẫn của cán bộ thú y;
d) Khi có gia súc, gia cầm bị chết do bệnh thông
thường phải được tiêu hủy bằng biện pháp đốt xong chôn lấp hoặc chôn lấp trực
tiếp; đối với gia súc, gia cầm bị chết do dịch bệnh phải được tiêu hủy bằng biện
pháp đốt xong chôn lấp hoặc chôn lấp trực tiếp và xử lý dịch bệnh theo hướng dẫn
của nhân viên thú y. Khu vực chôn lấp cách các nguồn nước sử dụng để sinh hoạt
ít nhất 20 mét, cách nhà ở và các công trình công cộng ít nhất 10 mét;
đ) Nghiêm cấm việc vứt xác gia súc, gia cầm làm
ô nhiễm môi trường, gây nguy cơ lây lan, phát tán dịch bệnh.
Điều 8. Bảo vệ môi trường trong
hoạt động trồng trọt:
Trong hoạt động trồng trọt, hộ gia đình, cá nhân
có trách nhiệm:
1. Chỉ được sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật
đã được đăng ký sử dụng ở Việt Nam. Quản lý, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo
các quy định của pháp luật và hướng dẫn của các tổ chức, cán bộ bảo vệ thực vật
ở cơ sở.
2. Chất thải nguy hại phát sinh trong trồng trọt
như: Hóa chất bảo vệ thực vật, bao bì đựng thuốc bảo vệ thực vật phải được thu
gom vào nơi tập kết theo đúng quy định của địa phương. Nghiêm cấm vứt, xả bừa
bãi ra môi trường.
3. Nghiêm cấm việc tráng, rửa các dụng cụ sử dụng
để pha chế, phun hoặc chứa hóa chất bảo vệ thực vật ở các nguồn nước được dùng
cho mục đích sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản, vui chơi giải trí, thể thao, du lịch.
4. Không sử dụng chất thải rắn, chất thải lỏng
chưa qua xử lý (phân tươi) để tưới, bón cho cây trồng.
5. Không sơ chế và phơi các sản phẩm nông nghiệp
hoặc tập kết phụ phẩm cây trồng sau thu hoạch trên các trục đường giao thông,
các khu vực công cộng.
6. Chất thải rắn thông thường phát sinh từ hoạt
động trồng trọt phải được thu gom và xử lý bằng biện pháp phù hợp. Khuyến khích
việc tái chế, tái sử dụng phụ phẩm nông nghiệp để làm thức ăn cho gia súc hoặc
nguyên liệu, phụ liệu cho hoạt động sản xuất khác. Nghiêm cấm việc đốt phụ phẩm
nông nghiệp gây ô nhiễm môi trường không khí và lãng phí tài nguyên.
Điều 9. Bảo vệ môi trường
trong hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh dịch vụ ăn uống và
các dịch vụ khác gắn với nơi ở.
Hộ gia đình, cá nhân sản xuất tiểu thủ công nghiệp,
kinh doanh dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác gắn với nơi ở như: sản xuất mộc,
rèn, sản xuất đồ gốm, nhà hàng dịch vụ ăn uống… có trách nhiệm:
1. Áp dụng các biện pháp kiểm soát hoặc thu gom,
xử lý khí thải độc hại, bụi, tiến ồn đảm bảo theo quy định.
2. Không gây tiếng ồn, độ dung quá mức cho phép
gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của cộng đồng dân cư xung quanh, đặc biệt trong khoảng
thời gian từ 22 giờ hôm trước đến 6 giờ hôm sau.
3. Về thu gom, xử lý chất thải:
a) Chất thải rắn phát sinh trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ phải được phân loại, thu gom, lưu giữ tại khu vực lưu
giữ đảm bảo không rò rỉ, phát tán chất thải ra môi trường và chuyển giao cho
đơn vị có đầy đủ chức năng thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định;
b) Chất thải lỏng phát sinh trong quá trình sản
xuất, kinh doanh phải được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi
xả vào nguồn tiếp nhận.
4. Tham gia BVMT; bồi thường thiệt hại (nếu có)
cho cộng đồng dân cư do các hoạt động của cơ sở gây ra và nộp các khoản thuế,
phí BVMT theo quy định.
Điều 10. Bảo vệ môi trường
trong sinh hoạt hàng ngày
Trong sinh hoạt hàng ngày, hộ gia đình, cá nhân
có trách nhiệm:
1. Về quản lý chất thải rắn sinh hoạt:
a) Mỗi hộ gia đình phải có ít nhất 01 (một)
thùng hoặc hố chứa chất thải rắn sinh hoạt;
b) Phân loại chất thải rắn vào các dụng cụ, thiết
bị phù hợp, đảm bảo không bị rò rỉ, phát tán ra môi trường;
c) Thu gom phân loại chất thải rắn sinh hoạt
đúng vị trí quy định của địa phương để Hợp tác xã hoặc Tổ dịch vụ môi trường
thu gom, vận chuyển, xử lý hoặc đổ thải đúng nơi quy định.
Đối với những khu vực chưa có đơn vị thu gom rác
thải, mỗi hộ gia đình phải có ít nhất 01 thùng rác tại gia để chứa rác thải.
d) Nộp phí vệ sinh môi trường đầy đủ, đúng
hạn;
đ) Tăng cường tái chế, tái sử dụng chất thải rắn
sinh hoạt.
2. Không vứt, đổ chất thải rắn, chất thải lỏng
ra lòng đường, vỉa hè, sông, suối, ao hồ, đầm, kênh mương, đồng ruộng và khu
công cộng.
3. Không gây tiếng ồn, độ rung quá mức cho phép
gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của cộng đồng dân cư xung quanh, đặc biệt trong khoảng
thời gian từ 22 giờ hôm trước đến 6 giờ ngày hôm sau.
4. Không tập kết các loại vật liệu xây dựng, phế
thải xây dựng, hàng hóa trên lòng đường, vỉa hè, nơi công cộng gây cản trở giao
thông, ô nhiễm môi trường.
5. Khi phát hiện tổ chức, hộ gia đình, cá nhân xả
thải làm tác động xấu đến môi trường, hộ gia đình, cá nhân phát hiện có trách
nhiệm:
a) Đề nghị hộ gia đình, cá nhân xả thải chấm dứt
hành vi vi phạm và khắc phục hậu quả (nếu có);
b) Phản ánh đến Trưởng thôn hoặc Ban công tác mặt
trận thôn, Uỷ ban nhân dân xã.
6. Hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm môi trường
có trách nhiệm:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
khiếu nại, phản ánh của công dân;
b) Chấm dứt hành vi gây ô nhiễm môi trường, khắc
phục hậu quả và bồi thường thiệt hại (nếu có) do hành vi gây ô nhiễm môi trường
gây ra cho cộng đồng;
c) Nộp phạt theo quy định của pháp luật và quy ước,
hương ước của cộng đồng dân cư nơi cư trú.
Điều 11. Bảo vệ môi trường
trong hoạt động mai táng:
1. Việc mai táng người chết phải được thực hiện
trong các nghĩa trang, nghĩa địa đã được Ủy ban nhân dân xã công nhận hoặc quy
hoạch.
2. Trường hợp mai táng người chết tại nghĩa
trang gia đình phải đảm bảo các điều kiện theo quy định Thông tư số 32/2009/TT-BXD
ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch
xây dựng nông thôn.
3. Không sử dụng nhạc tang sau 22 giờ hôm trước
và trước 06 giờ ngày hôm sau.
4. Việc quàn ướp, khâm liệm, vận chuyển thi hài,
hài cốt phục vụ mai táng, cải táng; vệ sinh đối với người tham gia hoạt động
mai táng; vệ sinh dụng cụ, phương tiện, trang thiết bị hoạt động mai táng,
nghĩa trang phải thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày
26/5/2009 của Bộ Y tế Hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng.
5. UBND tỉnh có chính sách hỗ trợ cho đối với
các trường hợp áp dụng hình thức hỏa táng.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP,
CÁC NGÀNH, CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 12. Trách nhiệm cuả
các Sở, ban ngành
1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành
các cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch BVMT;
b) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, xử lý vi phạm, kiến nghị liên quan đến pháp luật về BVMT;
c) Phối hợp với các Sở, ban, ngành hướng dẫn thực
hiện các quy định về thu gom, phân loại, biện pháp xử lý chất thải; hướng dẫn,
đôn đốc Uỷ ban nhân dân các huyện, các xã xây dựng mạng lưới cộng tác viên
BVMT;
d) Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường; hướng dẫn nghiệp vụ hoặc tham gia bồi dưỡng, tập
huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ công tác tại Phòng Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện, cán bộ môi trường cấp xã;
e) Duy trì đường dây nóng để tiếp nhận và xử lý
các vấn đề về ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra, thanh tra,
giám sát, thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường
thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Lồng ghép, cân đối nguồn vốn để thực hiện bảo
vệ môi trường nông thôn đối với các dự án có ngồn vốn từ chi đầu tư phát triển;
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành vận động, thu
hút, điều phối quản lý nguồn vốn ODA thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường.
3. Sở Tài chính:
a) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh đảm bảo nguồn
kinh phí cho công tác sự nghiệp bảo vệ môi trường hàng năm và nguồn kinh phí
cho công tác BVMT theo Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của Hội đồng
nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây
dựng dự toán kinh phí bảo vệ môi trường hàng năm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh và
Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn, đôn đốc thanh quyết toán, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng vốn hỗ trợ bảo
vệ môi trường nông thôn theo quy định.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong
hoạt động kinh doanh, sử dụng phân bón, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật; quản
lý các loại giống cây trồng, vật nuôi; quản lý nước sạch khu vực nông thôn; hoạt
động nuôi trồng, khai thác thủy sản;
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành, Uỷ ban nhân
dân các huyện có liên quan thực hiện chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn các cấp thực hiện yêu cầu
BVMT đối với hoạt động chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm;
d) Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ mới thân thiện
với môi trường trong sản xuất nông nghiệp.
5. Sở Y tế: Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện vệ sinh trong hoạt động mai táng trên địa bàn tỉnh; giám sát chất lượng nước
sinh hoạt.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Đưa nội dung
bảo vệ môi trường vào các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch; đưa tiêu chí
môi trường trong việc công nhận gia đình văn hóa, làng văn hóa. Tăng cường công
tác quản lý, bảo vệ môi trường tại các khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh,
khu du lịch, khu vui chơi giải trí, khu văn hóa và các dịp lễ hội truyền thống.
7. Sở Khoa học và Công nghệ: Có trách nhiệm đẩy
mạnh công tác nghiên cứu và ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Đánh giá, giám định các thiết bị, máy móc,
dây chuyền công nghệ xử lý chất thải tại các xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo, triển khai nội
dung giáo dục về môi trường tại các cấp học theo quy định. Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa về môi trường trong
trường học.
9. Các Sở, ban, ngành liên quan: Giao thông vận
tải, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Vĩnh Phúc căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Uỷ ban nhân dân các huyện phổ biến, tuyên truyền pháp luật về
BVMT cho cán bộ nhân dân trên địa bàn.
Điều 13. Trách nhiệm của
UBND cấp huyện
1. Thực hiện quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường
trên địa bàn theo quy định tại khoản 2 Điều 122 Luật Bảo vệ môi trường.
2. Đưa nội dung BVMT vào quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội dài hạn, trung hạn, hàng năm và thực hiện kế hoạch
BVMT tại địa phương.
3. Đăng ký bản cam kết BVMT, phê duyệt Đề án
BVMT đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.
4. Quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường
được phân bổ đúng nội dung và hiệu quả; cân đối bố trí kinh phí sự nghiệp môi
trường cho các xã. Khuyến khích, tạo điều kiện thành lập tổ tự quản về môi trường.
5. Quy hoạch, xây dựng các điểm tập kết chất thải
rắn thông thường trên địa bàn.
6. Bố trí cán bộ chuyên trách về quản lý môi trường
trên địa bàn theo quy định.
7. Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình công tác
quản lý nhà nước về môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân xã
1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân xã:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về BVMT trên địa
bàn theo quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật Bảo vệ môi trường;
b) Phối hợp với UBND huyện quy hoạch, xây dựng
các điểm tập kết, trung chuyển rác thải đến thôn, bản, khu dân cư;
c) Phối hợp với UBND huyện quy hoạch, xây dựng
các điểm tập kết chất thải rắn thông thường trên địa bàn;
d) Tổ chức các phong trào về BVMT, hoạt động vệ
sinh môi trường tại các khu dân cư trên địa bàn theo định kỳ hàng tháng huy động
sự tham gia của các tầng lớp nhân dân;
e) Thu phí vệ sinh môi trường và phí BVMT của
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn hoặc Ủy quyền thu phí BVMT cho
các tổ chức làm dịch vụ môi trường;
f) Hàng năm thống kê khối lượng chất thải cần xử
lý báo cáo UBND cấp huyện;
g) Thực hiện xây dựng, quản lý, vận hành các
phương tiện, công trình thu gom, xử lý, nước thải, chất thải trên địa bàn;
h) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền phổ biến
pháp luật, nâng cao nhận thức về BVMT;
i) Ký Hợp đồng thuê, khoán dịch vụ thu gom, xử
lý rác thải với tổ chức làm dịch vụ môi trường trên địa bàn và kiểm tra việc thực
hiện;
k) Đăng ký bản cam kết BVMT nếu được Uỷ ban nhân
huyện ủy quyền; kiểm tra, theo dõi việc thực hiện.
2. Trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã:
a) Bố trí cán bộ chuyên trách về môi trường trên
địa bàn; quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường theo quy định;
b) Tổ chức đối thoại, hòa giải, giải quyết các
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường trên địa bàn thuộc thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
c) Xử phạt vi phạm hành chính về môi trường theo
thẩm quyền.
Điều 15. Trách nhiệm của
Cán bộ phụ trách môi trường xã
1. Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân xã thực hiện quản
lý nhà nước về BVMT trên địa bàn xã.
2. Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân chấp hành pháp luật về BVMT.
3. Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể xã và
Trưởng thôn phát động phong trào vệ sinh môi trường trên địa bàn.
4. Trong giải quyết khiếu nại, tố cáo Cán bộ môi
trường có trách nhiệm:
a) Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phối hợp với
Tổ hòa giải ở cơ sở hòa giải, giải quyết tranh chấp, khiếu nại về BVMT trên địa
bàn;
b) Kiểm tra, xác minh hoặc phối hợp với các cơ
quan, tổ chức kiểm tra xác minh nội dung khiếu nại, tố cáo, phản ánh của công
dân;
c) Yêu cầu người khiếu nại, phản ánh, người bị
khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu
và chứng cứ về nội dung khiếu nại, phản ánh;
d) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại,
cơ quan, tổ chức có liên quan giải trình bằng văn bản về nội dung liên quan đến
khiếu nại, phản ánh;
đ) Báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh với Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân xã.
Điều 16. Trách nhiệm của
Trưởng thôn trong công tác BVMT
1. Tuyên truyền, vận động nhân dân trong thôn chấp
hành các quy định về pháp luật BVMT.
2. Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể vận động
nhân dân định kỳ hàng tháng khơi thông cống, rãnh, vệ sinh đường làng, ngõ xóm,
các khu công cộng.
3. Phối hợp với Ban công tác mặt trận thôn bổ
sung quy định trách nhiệm của các hộ gia đình trong việc bảo vệ môi trường vào
hương ước, quy ước của thôn đề nghị UBND xã phê duyệt.
4. Phối hợp với tổ hòa giải ở cơ sở hòa giải
tranh chấp, khiếu nại về BVMT giữa các hộ gia đình, cá nhân sinh sống trên địa
bàn khu dân cư.
5. Khi nhận được khiếu nại, phản ánh của công
dân về hành vi gây ô nhiễm môi trường Trưởng thôn có trách nhiệm:
a) Yêu cầu tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chấm dứt
hành vi xả thải ra môi trường không đúng quy định, gây mất vệ sinh môi trường,
xả chất thải có mùi khó chịu ra môi trường;
b) Báo cáo, đề nghị với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
xã kiểm tra, xác minh giải quyết những khiếu nại, tố cáo về BVMT theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
d) Phối hợp với Cán bộ môi trường xã hoặc cơ
quan, tổ chức có trách nhiệm kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại, phản ánh của
công dân.
Điều 17. Trách nhiệm của Tổ
chức làm dịch vụ vệ sinh môi trường
1. Chuẩn bị các điều kiện về dụng cụ, phương tiện
thu gom, vận chuyển đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật và an toàn. Không để chất thải
rơi vãi, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển.
2. Định kỳ thu gom, vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt từ các điểm tập kết, từ các đường làng, ngõ xóm, nơi công cộng đến
nơi xử lý của địa phương theo đúng hợp đồng thu gom và xử lý rác thải với Uỷ
ban nhân dân xã.
3. Phổ biến, tuyên truyền, và yêu cầu các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân chấp hành quy định về thời gian, địa điểm tập kết chất thải.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Khen thưởng và xử
lý vi phạm
1. Khen thưởng
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong việc thực hiện BVMT nông thôn được xem xét khen thưởng theo quy định
của pháp luật và quy ước, hương ước của cộng đồng dân cư nơi cư trú.
2. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường và quy định này tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật và quy ước, hương ước của cộng đồng dân cư nơi
cư trú.
Điều 19. Các cấp, các ngành, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu
phát sinh những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, các cơ quan có liên quan báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) xem xét, quyết định./.