UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
---------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 04/2010/QÐ-UBND
|
Thành phố Cao Lãnh,
ngày 04 tháng 02 năm 2010
|
QUYẾT ÐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP ĐẦU TƯ, QUẢN LÝ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình
thuỷ lợi;
Căn cứ Quyết định số 55/2004/QĐ-BNN ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy định về việc cấp giấy phép cho các
hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Căn cứ Quyết định số 62/2007/QĐ-BNN ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Qui định về
việc cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi,
ban hành kèm theo Quyết định số 55/2004/QĐ-BNN ngày 01 tháng 11 năm 2004;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ÐỊNH:
Ðiều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp đầu tư, quản lý, khai thác và
bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (có danh mục phân cấp
công trình kèm theo).
Ðiều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 29/2006/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
ban hành Quy định phân cấp đầu tư, quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ
lợi trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức, triển khai, hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện
Quyết định này.
Ðiều 3. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh; thủ trưởng các sở, ban ngành Tỉnh; Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
- VPCP (I,II);
- Cục kiểm tra văn bản (BTP);
- TT/TU; TT/HĐND Tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH Tỉnh;
- Mặt trận và các đoàn thể Tỉnh;
- Trung tâm tin học-Công báo Tỉnh;
- Lưu VT, NC/NN.ttn.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Ngọc Hân
|
QUY ĐỊNH
PHÂN
PHÂN CẤP ĐẦU TƯ, QUẢN LÝ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ÐỒNG THÁP
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 04 /2010/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2010 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, nâng
cao trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, các tổ chức
chính trị - xã hội, các đơn vị lực lượng vũ trang và nhân dân trong việc đầu tư
quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi nhằm phục vụ sản xuất, phát
triển kinh tế - xã hội; Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp quy định về phân cấp đầu
tư, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi như sau:
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và
đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với các hoạt động
phân cấp đầu tư, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi áp dụng trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Công trình thuỷ lợi bao gồm:
Sông, rạch, hồ chứa nước, cống, đập, trạm bơm, giếng, kênh, công trình trên
kênh, đường ống dẫn nước và bờ bao được Nhà nước và nhân dân xây dựng nhằm khai
thác mặt lợi của nước; phòng chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và
cân bằng sinh thái.
2. Hệ thống công trình thuỷ lợi: Bao
gồm các công trình thuỷ lợi có liên quan trực tiếp với nhau về mặt khai thác và
bảo vệ trong một khu vực nhất định.
Điều 3. Quản lý nhà nước
về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn Tỉnh (có danh mục kèm
theo):
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tham mưu Uỷ ban nhân dân Tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ
công trình thuỷ lợi trên địa bàn Tỉnh như:
a) Kênh trục tạo nguồn Trung ương đầu tư giao
Tỉnh quản lý.
b) Kênh ranh biên giới, ranh tỉnh, ranh
huyện, thị xã, thành phố.
c) Kênh liên Tỉnh, kênh liên huyện, thị xã,
thành phố là kênh trục, kênh cấp 1 nằm trong quy hoạch thuỷ lợi.
Trường hợp các kênh ranh huyện, thị xã; kênh
liên tỉnh, liên huyện, thị xã có quy mô nhỏ không thuộc Tỉnh quản lý, thì các
huyện, thị xã, thành phố có liên quan quản lý theo địa bàn; khi đầu tư duy tu,
sửa chữa các bên có liên quan cùng bàn bạc hợp tác đầu tư; trường hợp đầu tư mở
rộng công trình phải có sự thỏa thuận của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn
theo sự phân cấp của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và tổ chức phân cấp công trình cho Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn, tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý khai thác
và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
Chương II
KHAI
THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
Điều 4. Khai thác và
bảo vệ công trình thuỷ lợi:
1. Mỗi hệ thống công trình thuỷ lợi hoặc công
trình thuỷ lợi phải do một tổ chức hoặc một cá nhân trực tiếp chịu trách nhiệm
quản lý khai thác và bảo vệ được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thuỷ
lợi phải thực hiện đúng theo quy hoạch, kế hoạch, quy trình, quy phạm, tiêu
chuẩn kỹ thuật và các quy định về khai thác công trình trong dự án đầu tư đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Khi cải tạo hoặc xây dựng bổ sung công
trình thuỷ lợi mới vào hệ thống công trình thuỷ lợi đã có phải tuân theo đúng
quy hoạch, kế hoạch, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật đã được phê
duyệt; đồng thời phải được sự chấp thuận của cơ quan thẩm quyền thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về quản lý khai thác công trình thuỷ lợi theo phân cấp.
4. Tổ chức, cá nhân khai thác được hưởng lợi
từ công trình thuỷ lợi phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo các quy định của
pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm
bảo vệ công trình thuỷ lợi:
1. Uỷ ban nhân dân các cấp phải có trách
nhiệm bảo vệ tất cả các công trình thuỷ lợi trên địa bàn mình quản lý;
2. Tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm
quyền giao quản lý khai thác công trình thuỷ lợi thì chịu trách nhiệm trực tiếp
bảo vệ công trình thuỷ lợi đó;
3. Người phát hiện hành vi, gây tổn hại hoặc
đe dọa đến an toàn công trình thuỷ lợi phải có trách nhiệm ngăn chặn, khắc phục
hoặc báo ngay với đơn vị quản lý công trình hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã,
phường, thị trấn nơi có hành vi vi phạm để kịp thời xử lý.
Điều 6. Phương án bảo
vệ công trình thuỷ lợi:
Tổ chức cá nhân được giao quản lý khai thác
công trình thuỷ lợi phải xây dựng phương án bảo vệ công trình, thực hiện theo
Thông tư số 45/2009/ TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn lập và phê duyệt Phương án bảo vệ công trình
thuỷ lợi và hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trình cơ quan
chức năng quản lý nhà nước xem xét phê duyệt phương án theo phân cấp.
Các công trình đầu tư mới hoặc duy tu, sửa
chữa thì phương án bảo vệ và hồ sơ cắm biển tên công trình, cột mốc phạm vi bảo
vệ công trình thuỷ lợi (thực hiện theo Điều 97 của Luật Đất đai) phải có nêu
trong báo cáo kinh tế kỹ thuật; dự án đầu tư xây dựng công trình để cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 7. Phạm vi bảo
vệ công trình thuỷ lợi:
1. Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công
trình thuỷ lợi phải xác định phạm vi bảo vệ công trình và vùng phụ cận, lập
phương án sử dụng đất trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi bao
gồm: công trình và vùng phụ cận. Vùng phụ cận công trình thuỷ lợi được quy định
như sau:
a) Đối với kênh, bờ bao: Vùng phụ cận tính từ
chân mái ngoài bờ kênh, bờ bao dọc kênh ra phía đồng:
Kênh có chiều rộng đáy thiết kế đến 8 m, vùng
phụ cận là 2 - 3 m.
Kênh có chiều rộng đáy thiết kế lớn hơn 8 m,
vùng phụ cận là 3 - 5 m.
b) Đối với cống: Phạm vi bảo vệ gồm: Thân
cống và vùng phụ cận được quy định như sau:
Cống có khẩu độ B nhỏ hơn 2 m, vùng phụ cận
được tính từ phần xây đúc cuối cùng của công trình trở ra 3 m về mọi phía;
Cống có khẩu độ B từ 2 m đến 6 m, vùng phụ
cận được tính từ phần xây đúc cuối cùng của công trình trở ra 5 m về mọi phía;
Cống có khẩu độ B lớn hơn 6 m, vùng phụ cận
được tính từ phần xây đúc cuối cùng của công trình trở ra 10 m về mọi phía.
c) Đối với đập: Phạm vi bảo vệ gồm: Thân đập
và vùng phụ cận được quy định như sau:
Đối với đập cố định, vùng phụ cận được tính
từ đầu đập mỗi bên và từ chân đập phía thượng lưu, hạ lưu đập trở ra 8 m;
Đối với đập tạm, vùng phụ cận được tính từ
đầu đập mỗi bên và từ chân đập phía thượng lưu, hạ lưu đập trở ra 6 m.
d) Đối với trạm bơm: phạm vi bảo vệ gồm: Công
trình nhà máy, trạm hạ thế, cống điều tiết và vùng phụ cận. Vùng phụ cận của
trạm bơm như sau:
Trạm bơm có tổng công suất nhỏ hơn 75kW trở
xuống, vùng phụ cận tính từ hàng rào trở ra 5 m;
Trạm bơm có tổng công suất từ 75kW trở lên,
vùng phụ cận tính từ hàng rào trở ra 8 m.
đ. Ngoài những công trình nêu trên, các đơn
vị tư vấn thiết kế căn cứ vào đặc điểm công trình, tiêu chuẩn thiết kế và phải
bảo đảm an toàn công trình, thuận lợi cho việc vận hành, duy tu, bảo dưỡng và
quản lý công trình để quy định phạm vi bảo vệ công trình phù hợp.
Điều 8. Trong phạm vi
bảo vệ công trình thuỷ lợi, các hoạt động sau đây phải được sự chấp thuận hoặc
phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền:
1. Khoan, đào điều tra thăm dò khảo sát địa
chất thi công công trình khai thác nước dưới đất; khoan, đào thăm dò khai thác
khoáng sản; khoan, đào thăm dò khai thác vật liệu xây dựng, lấy đất, mở luồng
lạch quanh công trình;
2. Trồng cây lâu năm;
3. Khai thác các hoạt động du lịch, thể thao,
nghiên cứu khoa học, các hoạt động kinh doanh, dịch vụ;
4. Các hoạt động giao thông vận tải của xe cơ
giới, trừ xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy và xe cơ giới dành cho người
tàn tật;
5. Xây dựng nhà ở, quán hàng, kho, bến, bãi
bốc dỡ, tập kết nguyên, nhiên, vật liệu, vật tư, phương tiện;
6. Xây dựng chuồng trại chăn thả gia súc,
nuôi trồng thuỷ sản, chất chà, đóng đáy đánh bắt thuỷ sản;
7. Chôn, lấp phế thải, chất thải;
8. Nổ mìn và các hoạt động gây nổ không gây
hại khác;
9. Xây dựng công trình ngầm, bao gồm: Đường
ống dẫn dầu, cáp điện, cáp thông tin, đường ống cấp thoát nước.
10. Xâm phạm cơ sở vật chất kỹ thuật của công
trình;
11. Đổ cát, đá và các chất thải xuống công
trình;
12. Kéo xuồng, ghe qua mặt đập, thân cống nếu
không có thiết bị chuyên dùng.
Việc cấp giấy phép cho các hoạt động trong
phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn thủ tục cấp phép theo Quyết định số 55/2004/QĐ-BNN ngày 01 tháng
11 năm 2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 9. Khi
xây dựng công trình thuỷ lợi, nếu có mối liên quan đến giao thông, ngành Nông
nghiệp phối hợp với ngành Giao thông Vận tải thống nhất các chỉ tiêu kỹ thuật để
phát huy hiệu quả tổng hợp của công trình, tránh lãng phí trong xây dựng; đồng
thời thuận tiện cho phương tiện cơ giới nạo vét, duy tu sửa chữa các công trình
thuỷ lợi.
Điều 10. Tổ
chức, cá nhân khai thác vận hành công trình thuỷ lợi phải tuân thủ theo quy
trình, quy phạm kỹ thuật đã được quy định. Niêm yết nội quy công trình, nghiêm
cấm người không có trách nhiệm vận hành công trình thuỷ lợi.
Chương III
PHÂN CẤP
QUẢN LÝ VÀ ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
Điều 11. Quy định
phân cấp thực hiện theo nguyên tắc như sau:
1. Những công trình thuỷ lợi do Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn đầu tư, trên địa bàn của xã, phường, thị trấn thì do
địa phương đó tổ chức quản lý khai thác và bảo vệ, đồng thời đầu tư duy tu, sửa
chữa bằng nguồn vốn ngân sách đã được phân cấp.
2. Những công trình thuỷ lợi do Uỷ ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố đầu tư, trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố;
liên xã, phường, thị trấn thì do huyện, thị xã, thành phố nơi đó tổ chức quản
lý, khai thác và bảo vệ, đồng thời đầu tư duy tu, sửa chữa bằng nguồn vốn ngân
sách đã được phân cấp.
3. Những công trình thuỷ lợi được quy định
tại khoản 1 Điều 3 Quy định này do Tỉnh tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ,
đồng thời đầu tư duy tu, sửa chữa bằng nguồn vốn ngân sách Tỉnh.
4. Hàng năm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với ngành Giao thông vận tải tham mưu Uỷ ban nhân dân
Tỉnh đề xuất kế hoạch duy tu, sửa chữa những công trình thuỷ lợi lớn hoặc liên
tỉnh do Trung ương quản lý.
5. Các công trình thuỷ lợi do huyện, thị xã,
thành phố quản lý khi lập kế hoạch duy tu, sửa chữa hàng năm phải được sự thỏa
thuận về kỹ thuật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời triển
khai thực hiện đúng theo quy định về trình tự thủ tục xây dựng cơ bản.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với các sở,
ngành Tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
các cấp, các ngành báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh để kịp thời sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.