ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2018/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 26 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH HÀNH LANG BẢO VỆ ĐỐI VỚI CÁC TUYẾN ĐÊ CẤP IV, CẤP V VÀ KÈ BẢO VỆ
BỜ SÔNG, BỜ BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đê điều ngày
29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 113/2007/NĐ-CP
ngày 28/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đê điều;
Căn cứ Thông tư số
54/2013/TT-BNNPTNT ngày 17/12/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về hướng dẫn phân cấp đê và quy định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi
trên đê;
Thực hiện Quyết định số 1009/QĐ-BNN-TCTL
ngày 07/5/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phân loại phân cấp đê trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 21/TTr-SNN ngày 22/01/2018; báo cáo thẩm
định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 16/BC-STP ngày 15/01/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định hành lang bảo
vệ đối với các tuyến đê cấp IV, cấp V (được phân cấp, phân loại tại Quyết định
số 1009/QĐ-BNN-TCTL ngày 07/5/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về việc phân loại, phân cấp đê trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh)
và kè bảo vệ bờ sông, bờ biển trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với mọi tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước có các hoạt động liên quan đến đê điều trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Khu dân cư là nơi tập hợp người
dân, hộ gia đình cư trú tập trung trong phạm vi một khu vực nhất định, bao gồm:
Thôn, xóm, làng, tổ dân phố và đơn vị dân cư tương đương.
2. Khu đô thị là khu vực tập trung
dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi
nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa, có vai trò
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một địa phương.
3. Khu du lịch là khu vực có ưu thế
về tài nguyên du lịch, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu
đa dạng của khách du lịch. Khu du lịch bao gồm khu du lịch cấp tỉnh và khu du
lịch quốc gia.
Điều 4. Hành lang bảo vệ đê, kè
bảo vệ đê và cống qua đê
1. Hành lang bảo vệ đê (đối với tất
cả các loại đê) ở những vị trí đê đi qua khu dân cư, khu đô thị và khu du lịch
được tính từ chân đê trở ra 5m (năm mét) về phía sông và phía đồng.
2. Hành lang bảo vệ đê đối với các vị
trí khác (ngoài khu dân cư, khu đô thị và khu du lịch) được quy định như sau:
a) Đối với đê sông: Hành lang bảo vệ
đê được tính từ chân đê trở ra 15m (mười lăm mét) về phía đồng và phía sông.
b) Đối với đê cửa sông: Hành lang bảo
vệ đê được tính từ chân đê trở ra 15m (mười lăm mét) về phía đồng và 20m (hai
mươi mét) về phía sông.
c) Đối với đê biển: Hành lang bảo vệ
đê được tính từ chân đê trở ra 15m (mười lăm mét) về phía đồng và 200m (hai
trăm mét) về phía biển.
d) Đối với đê bối, đê bao và đê
chuyên dùng: Hành lang bảo vệ đê được tính từ chân đê trở ra 05m (năm mét) về
phía đồng và phía sông.
3. Hành lang bảo vệ đối với kè bảo vệ
đê, cống qua đê thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 23 Luật Đê điều.
Điều 5. Hành lang bảo vệ đối với
kè bảo vệ bờ sông, bờ biển không gắn với đê
Hành: lang bảo vệ đối với kè bảo vệ
bờ sông, bờ biển không gắn với đê được giới hạn từ phần xây đúc cuối cùng của
kè về phía sông, phía biển là 20m (hai mươi mét) và các phía còn lại là 05m
(năm mét) về mỗi phía.
Điều 6. Cắm mốc km, biển báo các
loại và mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ đê điều
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã có trách nhiệm tổ chức cắm mốc km, biển báo các loại và mốc chỉ
giới hành lang bảo vệ đê, kè, cống trên thực địa cho tất cả các tuyến đê, kè
được giao quản lý trực tiếp theo phân cấp quản lý tại Quyết định số
39/2016/QĐ-UBND ngày 30/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với các dự án được đầu tư xây
dựng mới, tu bổ, sửa chữa, nâng cấp đê, kè (bao gồm cả kè bảo vệ bờ sông, bờ
biển độc lập) các Chủ đầu tư có trách nhiệm sử dụng nguồn vốn của dự án để thực
hiện việc cắm mốc km, biển báo các loại và mốc chỉ giới hành lang bảo vệ đê,
kè, cống; đây là nội dung bắt buộc phải có trong hồ sơ dự án đầu tư xây dựng
nêu trên.
Việc cắm mốc, biển báo phải triển
khai trên thực địa và hoàn thành trước khi bàn giao cho đơn vị quản lý sử dụng
công trình.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
tuân thủ các quy định về hành lang bảo vệ đối với các tuyến đê cấp IV, cấp V và
kè bảo vệ bờ sông, bờ biển trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải,
Xây dựng; Công an tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo thực hiện quy định này,
nhằm quản lý, bảo vệ đê điều an toàn, bền vững.
3. Quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (qua Chi cục Thủy lợi) tổng hợp, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
06 tháng 02 năm 2018 và thay thế Quyết định số 18/2010/QĐ-UBND ngày 28/9/2010
của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định phân loại đê và hành lang bảo vệ đê đối
với các tuyến đê cấp IV, cấp V của tỉnh Hà Tĩnh.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Phó VP/UBND tỉnh (theo dõi NL);
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, NL1.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Sơn
|