ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2016/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày 05 tháng 3 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC, XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày
21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 80/2014/NĐ-CP
ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Căn cứ Thông tư số 04/2015/TT-BXD
ngày 03 tháng 4 năm 2015 hướng dẫn thi hành một số
điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước
và xử lý nước thải;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 115/TTr-SXD ngày 01/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý hoạt động
thoát nước, xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15/3/2016.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
Sở: Xây dựng, Tư pháp, Giao thông vận tải, Tài Chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công
Thương, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và PTNT, Giám đốc Công an
tỉnh, Trưởng ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, các
Trưởng ban quản lý cụm công nghiệp; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố Tuyên Quang; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị vận hành thoát nước và xử lý nước thải:
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (Báo cáo)
- Bộ xây dựng; (Báo cáo)
- Vụ Pháp chế - Bộ Xây dựng; (Báo cáo)
- Cục Kiểm tra
văn bản - Bộ Tư pháp; (Báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Đoàn đại biểu Quốc hội địa
phương;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc và các Đoàn thể tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng Tin học - Công báo, Văn
phòng UBND tỉnh;
- Báo Tuyên Quang;
- Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh;
- Như điều 3 (thực hiện);
- Các Phó chánh VP UBND
tỉnh;
- Chuyên viên khối NCTH;
- Lưu VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Thực
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC, XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND
ngày 05/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên
Quang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này
quy định về quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải tại các khu vực đô
thị, khu dân cư nông thôn tập trung, khu công nghiệp cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang.
b) Các nội dung khác liên quan đến hoạt
động thoát nước và xử lý nước thải không nêu tại quy định này thì thực hiện
theo Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải và các quy định khác của pháp luật hiện
hành có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân và hộ gia đình có hoạt động liên quan đến thoát nước và xử lý nước
thải trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải (trong phạm vi Quy định này) là phí mà hộ thoát nước xả nước mưa, nước thải
trực tiếp ra nguồn tiếp nhận phải trả để cải tạo phục hồi môi trường do nước thải gây ra.
2. Hố kiểm tra là một thành phần của
hệ thống thoát nước công cộng dùng để kiểm tra và làm sạch hệ thống ống bên
trong của hộ thoát nước tương ứng.
3. Ống nối là đoạn ống dẫn nước thải
từ hố kiểm tra tới điểm đấu nối để xả nước thải vào hệ thống
thoát nước.
4. Xử lý nước thải phi tập trung là một
trong các giải pháp xử lý nước thải cho các khu vực chưa được kết nối hoặc điều
kiện thực tế không cho phép kết nối với hệ thống thoát nước tập trung. Nước thải sau khi xử lý đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quy định trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
Điều 3. Thành
phần hệ thống thoát nước
1. Mạng lưới thoát nước cấp 1: Hệ thống
cống bao, kênh, mương dẫn nước thải, nước mưa xả vào các kênh mương, sông, ngòi
chính có dòng chảy tiêu thoát nước cho khu vực, hoặc vùng.
2. Mạng lưới thoát nước cấp 2: Bao gồm
hệ thống cống dọc các đường phố chính có chức năng vận
chuyển nước thải và nước mưa, có thể thông qua hoặc không thông qua các trạm
bơm, các trạm xử lý, hồ điều hòa, đến hệ thống thoát nước cấp 1.
3. Mạng lưới thoát nước cấp 3: Bao gồm
các cống dọc đường phố tại các tiểu khu, cống dẫn nước mưa, nước từ các hố ga mặt
đường, dùng để thu gom, truyền tải nước thải, nước mưa của các hộ hoặc nước bề
mặt tới mạng lưới thoát cấp 1 và cấp 2.
4. Công trình thuộc hệ thống thoát nước
gồm:
a) Hố kiểm tra, ga thăm, cửa thu nước
lề đường, cửa tràn tách nước, v.v...
b) Trạm bơm nước thải, nước mưa; cống
liên quan đến trạm bơm.
c) Hồ điều hòa và kênh mương.
d) Cửa xả nước mưa hoặc nước thải đã
xử lý vào môi trường tiếp nhận.
đ) Nhà máy xử lý nước thải, phòng thí
nghiệm.
e) Công trình xử lý bùn cặn.
Điều 4. Chủ sở hữu
hệ thống thoát nước
1. Ủy ban nhân
dân thành phố Tuyên Quang và Ủy ban nhân dân các huyện (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp huyện) và Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, các Ban quản
lý cụm công nghiệp là chủ sở hữu toàn bộ hệ thống thoát nước trên địa bàn mình
quản lý, bao gồm:
a) Hệ thống thoát nước được đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc một phần từ ngân sách nhà nước.
b) Hệ thống thoát nước nhận bàn giao
lại từ các tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới trên địa bàn quản lý.
c) Hệ thống thoát nước nhận bàn giao
lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư để kinh doanh công trình thoát nước trên
địa bàn quản lý.
2. Các tổ chức kinh doanh, phát triển
khu đô thị mới, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh được phép sở hữu, quản lý, vận
hành hệ thống thoát nước trên địa bàn do mình quản lý đến khi bàn giao theo quy
định.
3. Các tổ chức,
cá nhân là chủ sở hữu công trình thoát nước do mình bỏ vốn đầu tư đến khi bàn
giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh,
các Ban quản lý cụm công nghiệp theo quy định.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
Điều 5. Lựa chọn
đơn vị thoát nước
1. Đối với hệ thống thoát nước đô thị,
khu dân cư nông thôn tập trung được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước, việc lựa
chọn đơn vị thoát nước tuân thủ theo quy định pháp luật hiện hành về cung ứng sản
phẩm dịch vụ công ích.
2. Các tổ chức,
cá nhân kinh doanh, phát triển khu đô thị mới, khu công nghiệp tổ chức quản lý,
vận hành hệ thống thoát nước do mình đầu tư đến khi bàn giao cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, các Ban quản lý cụm
công nghiệp theo quy định.
3. Đơn vị thoát nước phải có nhân lực,
trang thiết bị và phương tiện kỹ thuật cần thiết để thực hiện các yêu cầu và
nhiệm vụ của công tác quản lý, vận hành hệ thống thoát nước mưa và nước thải.
4. Chủ sở hữu hệ thống thoát nước tổ
chức lựa chọn đơn vị thoát nước trên địa bàn do mình quản lý.
Điều 6. Quyền và
nghĩa vụ của đơn vị thoát nước
1. Đơn vị thoát nước có các quyền
sau:
a) Ký hợp đồng dịch vụ với hộ thoát
nước và thực hiện mọi hoạt động theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết.
b) Thu tiền dịch vụ thoát nước và xử
lý nước thải.
c) Được đề nghị với các cấp có thẩm
quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung các quy phạm, quy chuẩn, các định mức kinh tế-kỹ
thuật có liên quan đến hoạt động thoát nước và xử lý nước thải.
d) Được đề xuất các kế hoạch, quy hoạch,
cải tạo, mở rộng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải.
đ) Được quyền từ chối nhận bàn giao
công trình thoát nước và xử lý nước thải nếu chất lượng công trình không đảm bảo
theo quy định hoặc xây dựng không đúng theo quy hoạch chung về thoát nước.
e) Báo cáo với chủ sở hữu, các cơ
quan hữu quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm của tổ chức, cá nhân gây ảnh hưởng
thiệt hại tới hoạt động thoát nước và xử lý nước thải.
g) Giải quyết miễn trừ đấu nối hoặc
cho phép hai hộ thoát nước hoặc nhiều hơn được đấu nối vào cùng một vị trí đấu
nối và một hố kiểm tra.
2. Đơn vị thoát nước có các nghĩa vụ
sau:
a) Đảm bảo việc cung cấp, duy trì ổn
định dịch vụ thoát nước, xử lý nước thải cho các hộ thoát nước cả về chất lượng
và số lượng theo đúng hợp đồng dịch vụ đã ký.
b) Quản lý tài sản, hồ sơ tài sản,
thiết lập và lưu trữ cơ sở dữ liệu hệ thống thoát nước và xử lý nước thải được
bàn giao đưa vào khai thác sử dụng; quản lý các hộ thoát nước vào hệ thống
thoát nước do mình quản lý.
c) Kiểm tra, đánh giá tình trạng hoạt
động của hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, đảm bảo việc thu gom, xử lý và
xả nước vào môi trường theo thỏa thuận; sửa chữa kịp thời các trục trặc, hư hỏng
đảm bảo nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn quy định trước khi xả vào nguồn nước
tiếp nhận.
d) Bồi thường thiệt hại gây ra cho hộ
thoát nước theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng dịch vụ thoát nước, xử lý nước thải
và thiệt hại ngoài hợp đồng theo các quy định của pháp luật có liên quan.
đ) Tiếp nhận và giải quyết các kiến
nghị, phản ánh có liên quan đến dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải. Giải quyết
các khiếu nại về dịch vụ thoát nước, bảo đảm sự hài lòng cao nhất của hộ thoát
nước.
e) Bảo vệ an toàn, đảm bảo vận hành
hiệu quả, tiết kiệm trong quản lý hệ thống thoát nước và xử lý nước thải theo
quy định.
g) Chỉ định rõ vị trí của hố kiểm tra
và vị trí đấu nối trong trường hợp giải quyết miễn trừ đấu nối hoặc cho phép
hai hộ thoát nước hoặc nhiều hơn được đấu nối vào cùng một
vị trí đấu nối và một hố kiểm tra.
h) Kiểm soát việc xây dựng đúng quy
cách đường ống nối từ nhà ra tới hố kiểm tra kể cả chất lượng vật liệu và kỹ
thuật thi công công trình.
Điều 7. Hợp đồng
quản lý, vận hành hệ thống thoát nước
1. Các chủ sở hữu và các đơn vị thoát
nước phải thực hiện ký kết Hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước theo
quy định.
2. Hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống
thoát nước có các nội dung chính sau:
a) Các bên ký hợp đồng.
b) Đối tượng hợp đồng.
c) Hồ sơ tài sản (danh mục, giá trị,
chất lượng tài sản) mà chủ sở hữu bàn giao cho đơn vị thoát nước.
d) Nội dung công việc thực hiện.
đ) Hồ sơ quản lý mạng lưới, các công
trình thoát nước, thu gom xử lý nước thải, quy trình quản lý, vận hành thoát nước
và các yêu cầu kỹ thuật.
e) Tiêu chuẩn dịch vụ.
g) Giá trị hợp đồng, điều chỉnh giá
trị hợp đồng.
h) Nội dung thanh toán, phương thức
thanh toán.
i) Nghĩa vụ, quyền hạn các bên liên
quan.
3. Thời hạn hợp đồng quản lý, vận
hành hệ thống thoát nước:
a) Thời hạn hợp đồng quản lý, vận
hành hệ thống thoát nước được ký kết 5 năm một lần giữa đơn vị thoát nước với
chủ sở hữu.
b) Trước khi kết thúc thời hạn hợp đồng
1 năm, các bên tham gia hợp đồng phải thương thảo việc kéo dài hợp đồng quản lý vận hành và ký kết kéo dài hợp đồng (nếu tiếp tục
kéo dài Hợp đồng); Thời hạn kéo dài hợp đồng không quá
5 năm kể từ ngày ký kết kéo dài hợp đồng.
c) Hết thời hạn hợp đồng mà một trong
hai bên không muốn tiếp tục kéo dài Hợp đồng thì chấm dứt
hợp đồng theo quy định.
Điều 8. Quản lý hệ
thống thoát nước mưa
Đơn vị thoát nước có trách nhiệm quản
lý hệ thống thoát nước mưa, nội dung quản lý bao gồm:
1. Xây dựng quy trình quản lý hệ thống
thoát nước mưa bảo đảm yêu cầu kỹ thuật
quản lý, vận
hành theo quy định, thực hiện quan trắc chất lượng nước trong hệ thống.
2. Thường xuyên kiểm tra, bảo trì, nạo
vét, duy tu, bảo dưỡng các tuyến cống, mương, hố ga, cửa thu nước mưa, bảo đảm dòng chảy theo thiết kế.
3. Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng
các tuyến cống, các công trình thuộc mạng lưới, kịp thời đề xuất phương án thay
thế, sửa chữa (nếu có) với chủ sở hữu. Đề xuất các phương
án phát triển mạng lưới theo lưu vực.
Điều 9. Quản lý hệ
thống hồ điều hòa
Đơn vị thoát nước có trách nhiệm quản
lý hồ điều hòa, nội dung bao gồm:
1. Kiểm soát các hành vi xả nước thải
sinh hoạt và nước thải sinh ra trong quá trình sản xuất,
kinh doanh dịch vụ trực tiếp vào hồ điều hòa.
2. Kiểm tra, giám sát việc khai thác,
sử dụng hồ điều hòa của các hộ thoát nước tuân thủ theo
các quy định để đảm bảo chức năng điều hòa nước mưa và môi trường; Duy trì mực nước ổn định của hố điều hòa, đảm bảo tốt nhiệm vụ điều hòa nước mưa và
các yêu cầu khác.
3. Định kỳ nạo vét đáy hồ, vệ sinh
lòng hồ và bờ hồ; Xây dựng quy trình quản lý, khai thác, sử dụng hồ điều hòa.
Điều 10. Quản lý
hệ thống thoát nước thải
1. Đơn vị thoát nước có trách nhiệm
quản lý hệ thống thoát nước thải, nội dung bao gồm:
a) Định kỳ kiểm tra độ kín, lắng cặn
tại các điểm đấu nối, hố ga và tuyến cống để lập kế hoạch nạo vét, sửa chữa, bảo
trì cống và công trình trên mạng lưới; Kiểm tra, đánh giá chất lượng công
trình, đề xuất các biện pháp thay thế, sửa chữa mạng lưới thoát nước và các
công trình trên mạng lưới; Thực hiện quan trắc chất lượng nước thải trong hệ thống
phù hợp với pháp luật về bảo vệ môi trường.
b) Thiết lập quy trình quản lý hệ thống
thoát nước thải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật quản lý, vận hành theo quy định.
c) Đề xuất các phương án phát triển mạng
lưới theo lưu vực.
2. Trong trường hợp mạng lưới thoát
nước chung thì việc quản lý hệ thống thoát nước được thực hiện như quy định tại
Khoản 1, Điều này và Điều 8 của quy định
này.
Điều 11. Quy định
về xả nước thải tại điểm đấu nối
1. Đối với nước thải sinh hoạt: Các hộ
thoát nước được phép xả nước thải trực tiếp vào hệ thống thoát nước tại điểm đấu
nối.
2. Đối với các loại nước thải khác:
Các hộ thoát nước phải thu gom và có hệ thống xử lý nước thải cục bộ bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật theo quy định trước khi xả vào điểm đấu nối và theo các
quy định về đấu nối và thỏa thuận đấu nối.
Điều 12. Quy định
về xử lý nước thải tập trung và phi tập trung
1. Nước thải các
đô thị, khu, cụm công nghiệp phải được thu gom vào hệ thống thoát nước và xử lý
nước thải tập trung, để tiết kiệm chi phí xây dựng vận hành nhà máy xử lý đồng
thời đảm bảo việc kiểm soát mức độ ô nhiễm của nước thải trước khi xả ra nguồn
tiếp nhận.
2. Tại các khu vực
đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp chưa được kết nối hoặc điều kiện thực
tế không cho phép kết nối với hệ thống thoát nước tập trung thì cho phép xử lý
phi tập trung.
3. Nước thải phải được xử lý đảm bảo
quy chuẩn kỹ thuật quy định và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
Điều 13. Nạo
vét, khơi thông hệ thống thoát nước
Khi tiến hành nạo vét, khơi thông hệ
thống thoát nước, đơn vị thoát nước phải thực hiện đảm bảo
các nguyên tắc sau:
1. Phải lập kế hoạch cụ thể về thời
gian thi công, biện pháp thi công, biện pháp đảm bảo trật tự, an toàn giao
thông và bảo đảm vệ sinh môi trường trước khi tiến hành nạo vét, gửi Sở Xây dựng,
Ủy ban nhân dân cấp huyện để phối hợp quản lý.
2. Thực hiện các biện pháp cần thiết
như đặt tín hiệu, biển báo công trình,... để đảm bảo trật tự, an toàn giao
thông.
3. Chất thải nạo vét phải để vào
thùng kín, không được để rò rỉ ra ngoài và phải vận chuyển về đúng nơi quy định.
Nghiêm cấm để chất thải qua đêm trên đường phố.
4. Vận chuyển chất thải bằng phương
tiện chuyên dùng, không được để chất thải rơi vãi khi lưu thông trên đường giao
thông công cộng.
5. Nạo vét đến đâu, phải tiến hành đậy
nắp đan, chèn khít mạch hệ thống thoát nước đến đó. Không được để miệng cống, hố
ga hở qua đêm.
6. Nghiêm cấm tổ chức nạo vét vào các
giờ cao điểm từ 11 giờ đến 14 giờ và từ 17 giờ đến 19 giờ hàng ngày. Trường hợp
khẩn thiết, việc tổ chức nạo vét vào giờ cao điểm từ 11 giờ đến 14 giờ và từ 17
giờ đến 19 giờ hàng ngày phải được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 14. Quản lý
bùn thải của hệ thống thoát nước
1. Bùn thải được phân loại để quản lý
và lựa chọn công nghệ xử lý phù hợp, góp phần giảm chi phí vận chuyển, chi phí
xử lý.
2. Phân loại bùn thải; lựa chọn công
nghệ xử lý bùn thải; thu gom, vận chuyển và xử lý bùn thải thực hiện theo Luật
Bảo vệ môi trường và các Quy định hiện hành của Chính phủ về thoát nước và xử
lý nước thải.
3. Khi đầu tư
xây dựng nhà máy xử lý nước thải phải đầu tư xây dựng công trình xử lý bùn thải;
bùn thải khi xử lý phải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định.
Điều 15. Các chính sách hỗ trợ
về đầu tư xây dựng, quản lý vận hành hệ thống thoát nước
1. Khuyến khích, thu hút đầu tư theo
các hình thức PPP, BT, BOT, ... Mở rộng hình thức nhà nước và nhân dân cùng
làm; khuyến khích, vinh danh các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp. Đổi mới,
tăng cường công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài; có cơ chế, chính sách phù hợp để
thu hút đầu tư; tranh thủ tối đa các nguồn viện trợ phi chính phủ (NGO); vốn
ODA; vốn vay ưu đãi và các nguồn hợp pháp khác.
2. Các chính sách ưu đãi về thuế, ưu
đãi về tiền thuê đất, thuê mặt nước; hỗ trợ đầu tư, chuyển giao công nghệ đối với
các dự án đầu tư xây dựng nhà máy nước, nhà máy xử lý nước thải và hệ thống cấp
thoát nước,... thực hiện theo quy định của nhà nước.
Chương III
DỊCH VỤ THOÁT NƯỚC
Điều 16. Hợp đồng
dịch vụ thoát nước.
1. Các hộ thoát nước (trừ hộ gia
đình) phải thực hiện ký kết hợp đồng dịch vụ thoát nước với các đơn vị thoát nước
trước khi đấu nối và xả nước mưa, nước thải vào hệ thống thoát nước công cộng
theo quy định.
2. Hợp đồng dịch vụ thoát nước bao gồm
nội dung chính sau:
a) Các bên ký kết hợp đồng.
b) Xác định vị trí điểm đấu nối.
c) Khối lượng, chất lượng nước thải xả
vào hệ thống.
d) Phân loại hộ thoát nước theo quy định.
đ) Chất lượng dịch vụ.
e) Quyền và nghĩa vụ của các bên.
g) Giá sử dụng dịch vụ thoát nước,
phương thức thanh toán.
h) Tiêu chuẩn xả thải áp dụng cho hộ
thoát nước gián tiếp vào hệ thống thoát nước công cộng.
i) Giải quyết tranh chấp và vi phạm hợp
đồng.
Điều 17. Đấu nối
hệ thống thoát nước.
1. Tất cả các hộ thoát nước nằm trong
phạm vi có mạng lưới đường ống, cống thu gom nước mưa, nước thải hoặc tại những
khu vực đã được đầu tư xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống thoát nước là đối
tượng bắt buộc phải đấu nối vào hệ thống thoát nước trừ những trường hợp được
quy định về miễn trừ đấu nối. Các trường hợp được miễn trừ
đấu nối vào hệ thống thoát nước gồm:
a) Gần nguồn tiếp nhận mà chất lượng
nước thải bảo đảm yêu cầu vệ sinh môi trường và việc đấu nối vào hệ thống thoát
nước chung có thể gây những gánh nặng bất hợp lý về kinh tế
cho hộ thoát nước.
b) Tại địa bàn chưa có mạng lưới thu
gom của hệ thống thoát nước tập trung.
2. Trường hợp hệ
thống thoát nước của khu dân cư nông thôn tập trung, làng nghề cụm công nghiệp
và khu công nghiệp đấu nối vào hệ thống thoát nước đô thị thì được coi như một
hộ sử dụng dịch vụ thoát nước đô thị và phải tuân theo các quy định đấu nối của
hệ thống thoát nước đô thị.
3. Các hộ thoát nước chỉ được phép thực
hiện đấu nối vào hệ thống thoát nước công cộng sau khi đã có hồ sơ thỏa thuận đấu
nối của đơn vị thoát nước.
4. Hồ sơ đề xuất
thỏa thuận đấu nối gồm: Đơn xin đấu nối; Bản vẽ hiện trạng, bản vẽ thiết kế hoặc
tài liệu khảo sát thực tế, trong đó xác định rõ: khuôn viên tài sản; vị trí hố
ga chờ sẵn để đấu nối vào hệ thống thoát nước công cộng; vị trí vào cao độ của
các công trình hiện có, bể tự hoại, hầm rút...
Đối với các hộ thoát nước là các cơ sở
sản xuất, cơ sở y tế, cơ sở kinh doanh nhà hàng, khách sạn, ngoài các hồ sơ quy
định trên phải kèm theo văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc tài liệu
chứng minh hệ thống xử lý nước thải cục bộ đã hoàn thành và chất lượng nước thải
sau xử lý cục bộ đạt yêu cầu được phép xả vào hệ thống thoát nước công cộng,
phù hợp với chỉ tiêu đầu vào của nhà máy xử lý nước thải.
Các hộ kinh doanh ăn uống, các đơn vị
có khẩu phần ăn hoạt động trong giờ cao điểm từ 10 người trở lên phải có bể
tách dầu mỡ đúng quy cách trước khi đấu nối nước thải vào hệ thống cống chung.
5. Cao độ của điểm đấu nối phải thấp
hơn cao độ các công trình của các hộ thoát nước nhằm đảm bảo nước từ hệ thống
thoát nước công cộng không chảy ngược vào. Hộ thoát nước đấu nối phải tự bỏ kinh
phí của mình để thực hiện các biện pháp bảo vệ cần thiết tránh nước thải chảy
ngược từ hệ thống thoát nước công cộng vào.
6. Tại vị trí điểm đấu nối phải bố
trí Hộp đấu nối nhằm đảm bảo ổn định, an toàn cho điểm đấu nối; đồng thời thuận
lợi cho việc kiểm tra, giám sát, bảo dưỡng khi cần thiết tránh rò rỉ nước thải.
Hộp đấu nối được xây dựng trên phần đất công sát ranh giới giữ phần đất công với
đất thuộc quyền sử dụng của các hộ thoát nước. Đơn vị thoát nước thực hiện thiết
kế, xây dựng, sửa chữa hộp đấu nối.
7. Hộ thoát nước tự lựa chọn nhà thầu
có đủ năng lực, tự chịu chi phí để tổ chức thi công cải tạo và đấu nối hệ thống
thoát nước thải (kể cả nước thải từ nhà vệ sinh, nước thải từ tắm giặt, nhà bếp)
đến điểm đấu nối, hoàn trả nguyên trạng mặt bằng công cộng đã sử dụng khi thi
công.
8. Các hộ thoát nước đều được cung cấp:
a) Một vị trí đấu nối chung cho cả nước
thải và nước mưa nếu thuộc lưu vực của hệ thống thoát nước chung.
b) Một vị trí đấu nối vào cống thoát nước
thải và một vị trí đấu nối vào cống thoát nước mưa nếu thuộc lưu vực của hệ thống
thoát nước riêng.
9. Hệ thống vệ sinh riêng của hộ
thoát nước xả thải kể từ công trình trong nhà tới hố kiểm tra thuộc về trách
nhiệm của hộ thoát nước đấu nối, kể cả xây dựng, vận hành và bảo dưỡng.
Điều 18. Quản lý
bùn thải từ bể tự hoại
1. Các hộ thoát nước trong quá trình
sử dụng bể tự hoại tùy theo các thông số thiết kế của bể, định kỳ phải làm sạch
và hút cặn bể bằng kinh phí của hộ thoát nước.
2. Các phương tiện, trang thiết bị
thông hút, thu gom và vận chuyển bùn bể tự hoại phải là các phương tiện chuyên
dụng được phép hoạt động theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Đơn vị thoát nước có thể tham mưu
về kỹ thuật, giám sát việc thực hiện và điều phối các hoạt động có liên quan nếu được yêu cầu.
Điều 19. Tiếp cận
với các công trình xả nước thải
1. Hộ thoát nước phải tạo điều kiện
cho đơn vị thoát nước tiếp cận kiểm tra các công trình xả nước thải bên trong
nhà, khuôn viên và cung cấp các số liệu
kỹ thuật khi có yêu cầu.
2. Đơn vị thoát nước có quyền lấy mẫu
nước thải trong hố kiểm tra của hộ thoát nước định kỳ 06 tháng hoặc đột xuất; kết
quả xét nghiệm mẫu nước thải có thể sử dụng làm cơ sở để tính giá dịch vụ thoát
nước.
Điều 20. Tiêu
chuẩn dịch vụ thoát nước
1. Đơn vị quản lý vận hành thoát nước
phải xây dựng “Mục tiêu chất lượng dịch vụ thoát nước” đồng thời công bố với hộ
thoát nước làm căn cứ để đánh giá việc thực hiện dịch vụ.
“Mục tiêu chất lượng dịch vụ thoát nước” là một tài liệu không tách rời của hợp
đồng quản lý vận hành, hợp đồng dịch
vụ thoát nước.
2. Nội dung của “Mục tiêu chất lượng
dịch vụ thoát nước” phải được Sở Xây dựng thẩm định đạt
yêu cầu trước khi đưa vào sử dụng.
Điều 21. Ngừng dịch vụ thoát
nước
1. Đối với các hộ thoát nước là hộ gia
đình:
Đơn vị quản lý vận hành hệ thống
thoát nước không được ngừng cung cấp dịch vụ thoát nước trong mọi trường hợp,
trừ trường hợp được quy định cụ thể trong Hợp đồng quản
lý, vận hành.
2. Đối với các hộ thoát nước khác:
a) Vi phạm các quy định về thoát nước
mà không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, đơn vị thoát nước
có văn bản thông báo về việc vi phạm và yêu cầu hộ thoát nước khắc phục. Sau 15
ngày mà hộ thoát nước không chấp hành thì đơn vị thoát nước
ra thông báo lần thứ hai, nếu sau 15 ngày tiếp theo mà hộ thoát nước vẫn không
chấp hành thì đơn vị thoát nước được phép ngừng dịch vụ thoát nước theo thỏa
thuận đã được quy định trong Hợp đồng dịch vụ thoát nước và các quy định của pháp luật về thoát nước;
b) Vi phạm các quy định về thoát nước
có gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, đơn vị thoát nước tiến
hành lập biên bản và yêu cầu hộ thoát nước phải khắc phục ngay. Nếu hộ thoát nước
không chấp hành thì bị xử lý theo quy định của pháp luật; đồng thời đơn vị
thoát nước được quyền ngừng dịch vụ thoát nước.
3. Dịch vụ thoát nước được khôi phục
sau khi hộ thoát nước đã khắc phục hoàn toàn hậu quả do các hành vi vi phạm gây
ra, hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định.
4. Trường hợp ngừng dịch vụ thoát nước
để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước, đơn vị
thoát nước phải có văn bản thông báo cho các hộ thoát nước có liên quan biết lý
do, thời gian tạm ngừng dịch vụ thoát nước, đồng thời, đơn vị thoát nước phải
có biện pháp thoát nước tạm thời để hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và
sinh hoạt của các hộ thoát nước và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
5. Nếu điểm xả xảy ra sự cố thì đơn vị
quản lý vận hành phải báo cáo chủ sở hữu và thực hiện khắc phục sự cố trong thời
gian ngắn nhất, chậm nhất là 15 ngày (kể từ khi sự cố xảy ra), đồng thời có biện
pháp hạn chế tối đa thiệt hại môi trường xung quanh.
Điều 22. Giá dịch
vụ thoát nước
1. Hộ thoát nước xả nước thải vào hệ
thống thoát nước phải thanh toán giá sử dụng dịch vụ thoát nước.
2. Hộ thoát nước xả nước thải trực tiếp
ra môi trường có nghĩa vụ trả phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo quy
định của pháp luật hiện hành.
3. Giá dịch vụ
thoát nước thực hiện theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên
Quang. Riêng đối với các khu, cụm công nghiệp thì giá dịch vụ thoát nước do chủ
đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp thỏa thuận với các chủ đầu
tư trong khu công nghiệp và quyết định về mức giá (trước khi quyết định phải có
ý kiến thỏa thuận của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh và Sở Tài chính).
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Điều 23. Trách
nhiệm của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Xây dựng.
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo về công tác lập quy hoạch, đầu tư phát triển, quản lý, vận hành, khai
thác, sử dụng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải; hướng
dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo tình hình quy hoạch, quản
lý đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, quản lý vận
hành hệ thống thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan lập Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa
bàn toàn tỉnh (trừ các khu, cụm công nghiệp), trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm
định, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Chủ trì thẩm định nhiệm vụ, đồ án
quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải vùng, quy hoạch thoát nước và xử lý nước
thải đô thị trên địa bàn tỉnh.
d) Cung cấp thông tin về cao độ nền
đô thị cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu để đảm bảo thoát nước.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng phương án giá dịch vụ thoát nước đối với hệ thống thoát nước
được đầu tư từ ngân sách nhà nước, gửi Sở Tài chính thẩm định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
e) Chủ trì tham mưu, trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách thực hiện ưu đãi, hỗ trợ đối
với các hoạt động sử dụng nước thải sau xử lý trên địa bàn.
g) Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định
phương án giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải được đầu tư từ nguồn vốn
khác không thuộc ngân sách nhà nước.
h) Thực hiện chức năng, kiểm tra,
thanh tra chuyên ngành thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp
theo quy định.
i) Hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về hoạt động xả nước thải từ các hộ thoát nước, khu, cụm
công nghiệp xả vào hệ thống thoát nước đô thị.
k) Chịu trách nhiệm lập, quản lý,
khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống thoát nước trên địa bàn tỉnh
(trừ các khu, cụm công nghiệp).
2. Sở Tài nguyên và Môi trường.
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về công tác bảo vệ môi trường theo phân cấp, phân quyền đối với các công trình
thoát nước và xử lý nước thải.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định về hoạt động xả nước thải
vào nguồn tiếp nhận.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan giám sát chất lượng nước thải của hệ thống thoát nước và các hộ thoát
nước xả thải trực tiếp vào nguồn tiếp
nhận trên địa bàn tỉnh; tổ chức quản lý các điểm xả, chất lượng nước thải xả
vào nguồn tiếp nhận.
d) Thẩm định Báo cáo đánh giá tác động
môi trường của các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước và xử lý nước thải;
thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép xả
nước thải vào nguồn nước theo thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
e) Chủ trì việc tổ chức thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện giấy phép của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép xả thải
vào nguồn nước và xử lý vi phạm theo quy định.
3. Sở Tài chính.
a) Chủ trì thẩm định phương án giá dịch
vụ thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh được đầu tư từ ngân sách nhà
nước, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Cho ý kiến thỏa
thuận về giá dịch vụ thoát nước trong các khu, cụm công nghiệp để các chủ đầu
tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp làm cơ sở quyết định về mức
giá theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
và các cơ quan có liên quan thẩm định giá dự toán hợp đồng quản lý, vận hành hệ
thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp
được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thu và sử dụng giá dịch vụ thoát nước của chủ
sở hữu hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề được đầu tư từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
đ) Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc bảo đảm cân đối vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước,
nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách nhằm khuyến khích,
huy động các nguồn vốn cho công tác quy hoạch, đầu tư phát triển thoát nước và
xử lý nước thải.
e) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý về tài chính đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho đầu
tư phát triển thoát nước và xử lý nước thải.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
a) Hàng năm tổng hợp, cân đối nhu cầu
vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch bố trí vốn cho công tác quy hoạch, xây dựng
các dự án công trình thoát nước và xử lý nước thải từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
thẩm định Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa
bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế ưu đãi, khuyến khích đầu tư xây dựng
công trình thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề
theo các hình thức đầu tư khác ngoài ngân sách nhà nước.
d) Là đầu mối đăng ký với các bộ,
ngành Trung ương kêu gọi nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho đầu tư phát triển thoát nước và xử lý nước thải.
đ) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt danh mục các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước và xử lý nước
thải đô thị, khu công nghiệp để kêu gọi đầu tư theo hình thức xã hội hóa.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
a) Chỉ đạo các đơn vị được giao quản
lý hệ thống các công trình thủy lợi liên quan đến thoát nước và xử lý nước thải
đô thị, khu công nghiệp phối hợp với đơn vị thoát nước
trong việc bảo đảm yêu cầu về cao độ, vị trí xả thải nhằm thoát nước, chống úng
ngập và bảo vệ công trình thủy lợi.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan giám sát chất lượng nước thải của
các tổ chức, cá nhân xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi; thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện giấy phép của tổ chức, cá nhân được cấp phép xả nước
vào hệ thống công trình thủy lợi và xử lý vi phạm theo quy định.
c) Hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về hoạt động xả nước thải từ hệ thống thoát nước đô thị, khu
công nghiệp, khu dân cư tập trung vào hệ thống công trình thủy lợi.
6. Sở Giao thông vận tải.
Chủ trì, phối hợp với các cơ đơn vị
liên quan trong việc quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước và xử lý nước thải
trên địa bàn tỉnh có liên quan đến kết cấu hạ tầng giao thông thuộc phạm vi quản
lý theo quy định hiện hành.
7. Sở Y tế.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan trong việc quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước và xử lý nước thải
của các bệnh viện và cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh theo
đúng quy định hiện hành.
8. Công an tỉnh.
Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm
tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thoát nước theo quy định.
9. Ban quản lý
các khu, cụm công nghiệp.
a) Chủ trì, phối
hợp các cơ quan liên quan lập kế hoạch đầu tư phát triển
thoát nước trong các khu, cụm công nghiệp trình Sở Kế hoạch
và Đầu tư thẩm định và Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
b) Tổ chức quản lý, vận hành, khai
thác hệ thống thoát nước và xử lý nước thải do mình làm chủ
sở hữu, gồm: Lựa chọn đơn vị thoát nước, ký kết và thực hiện hợp đồng với đơn vị
được lựa chọn; cấp phép đấu nối cho hộ
thoát nước; chỉ đạo đơn vị thoát nước tổ chức lập phương án giá dịch vụ thoát
nước, trình Sở Tài chính thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Cho ý kiến thỏa
thuận về giá dịch vụ thoát nước trong khu công nghiệp để các chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp làm cơ sở quyết định
về mức giá theo quy định.
d) Chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan trong việc kiểm tra, giám sát nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng các khu,
cụm công nghiệp xây dựng theo quy hoạch và thực hiện các quy định về quản lý
thoát nước và xử lý nước thải.
đ) Phối hợp với cơ quan thanh tra và
quản lý chuyên ngành trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm
liên quan đến hoạt động thoát nước trong các khu, cụm công nghiệp.
e) Chịu trách nhiệm lập, quản lý,
khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống thoát nước trong các khu, cụm
công nghiệp.
g) Tập hợp, lưu trữ hồ sơ quản lý
thoát nước; báo cáo công tác quản lý hoạt động thoát nước và
xử lý nước thải các khu, cụm công nghiệp theo định kỳ hàng
năm và đột xuất về Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 24. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức lập
quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải (bao gồm mạng
lưới thu gom và chuyển tải từ hố kiểm tra đến mạng lưới thoát nước cấp 3, cấp 2
và cấp 1) và là chủ sở hữu công trình thoát nước đô thị được đầu tư từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn theo phân cấp.
2. Tổ chức quản lý, vận hành, khai
thác hệ thống thoát nước và xử lý nước thải do mình làm chủ sở hữu, gồm: Lựa chọn
đơn vị thoát nước, ký kết và thực hiện hợp đồng với đơn vị được lựa chọn; cấp
phép đấu nối, xả thải cho hộ thoát nước; chỉ đạo đơn vị
thoát nước tổ chức lập phương án giá dịch vụ thoát nước, trình Sở Tài chính thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan trong việc kiểm tra, giám sát nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng xây dựng
theo quy hoạch và thực hiện các quy định về quản lý hoạt động thoát nước, xử lý
nước thải.
4. Phối hợp với cơ quan thanh tra và
quản lý chuyên ngành trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm
liên quan đến hoạt động thoát nước trên địa bàn.
5. Tập hợp, lưu trữ hồ sơ quản lý
thoát nước; báo cáo công tác quản lý hoạt động thoát nước, xử lý nước thải trên
địa bàn theo định kỳ và đột xuất về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 25. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước
về thoát nước, tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
của pháp luật về thoát nước và xử lý nước thải; báo cáo kịp
thời cho Ủy ban nhân dân cấp huyện khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật
về hoạt động thoát nước trên địa bàn để xử lý theo quy định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Điều
khoản thi hành
1. Đơn vị thoát nước có trách nhiệm
hướng dẫn các hộ thoát nước xả thải ra vùng tiếp nhận thực hiện các điều khoản
có liên quan trong Quy định này. Báo cáo kịp thời cho chủ sở hữu để có biện
pháp khắc phục các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực
hiện (nếu có).
2. Giám đốc các Sở chuyên ngành liên
quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Tuyên Quang; Trưởng ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, các Trưởng ban quản lý cụm công nghiệp; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các phường, xã, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị quản lý vận hành có trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện
Quy định này, nếu có khó khăn vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.