UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03 /2015/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 15 tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI
DUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày
03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật
Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị
định số 142/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản;
Căn cứ Nghị
định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất,
mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước;
Căn cứ
Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại
Tờ trình số 3047/TTr-STNMT ngày 29 tháng 12 năm 2014 về việc đề nghị ban hành
Quyết định quy định một số nội dung về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh
Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định một số nội dung về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Yên
Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số
36/2006/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái và Quyết định
số 21/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa
bàn tỉnh Yên Bái ban hành kèm theo Quyết định số 36/2006/QĐ-UBND ngày 25 tháng
01 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
Điều 3.
Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị
xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT. Tỉnh uỷ;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Sở Tư pháp tỉnh;
- Báo Yên Bái, Đài PTTH tỉnh Yên Bái;
- Phòng CNTT - Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- Lưu: VT, TNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ
TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số
03 /2015/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định
việc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra (gọi chung là hoạt
động tài nguyên nước) trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Những nội dung
không quy định trong quy định này thì được thực hiện theo quy định tại Luật Tài
nguyên nước năm 2012, Nghị định số 142/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước
và khoáng sản, Nghị định số 201/2013/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Tài nguyên nước năm 2012, Thông tư số
27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại
giấy phép tài nguyên nước, Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7
năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định việc hành nghề khoan nước dưới
đất và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các sở, ban, ngành
(sau đây gọi chung là cơ quan nhà nước), Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có hoạt động liên quan đến
hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Các tổ chức, cá
nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức,
cá nhân) có hoạt động liên quan đến việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh
Yên Bái.
Chương
II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều
3. Phổ biến, giáo dục về tài nguyên nước
1. Các cơ quan nhà nước:
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ban, ngành khác của tỉnh; Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng: Báo Yên Bái, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ sở giáo dục đào tạo tổ chức phổ biến, giáo dục
về tài nguyên nước, hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp bảo vệ tài
nguyên nước, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và chấp hành các quy định của
pháp luật về tài nguyên nước.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước
tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ tài nguyên nước, sử dụng nước
tiết kiệm, hiệu quả và chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên nước;
giám sát việc bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc
phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
Điều
4. Trách nhiệm điều tra, đánh giá, kiểm kê tài nguyên nước; hiện trạng khai
thác sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
1. Căn cứ quy hoạch tổng
thể điều tra cơ bản tài nguyên nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan nhà nước
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức xây dựng kế hoạch điều tra cơ bản
tài nguyên nước của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
Trong trường hợp chưa
có quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước, Sở Tài nguyên và Môi trường
căn cứ tình hình thực tế về thông tin, dữ liệu tài nguyên nước để xây dựng các
nội dung trong kế hoạch điều tra cơ bản phù hợp với yêu cầu của công tác quản
lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan
và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện
các công việc sau:
a) Điều tra, đánh giá
tài nguyên nước đối với các nguồn nước nội tỉnh, nguồn nước liên tỉnh trên địa
bàn; tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá tài nguyên nước trên các lưu vực sông
nội tỉnh, trên địa bàn và gửi kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
Nội dung hoạt động điều tra, đánh giá tài nguyên nước theo quy định tại Khoản
2, Điều 12 Luật Tài nguyên nước năm 2012;
b) Kiểm kê tài nguyên nước đối với các nguồn nước nội tỉnh;
tổng hợp kết quả kiểm kê của các lưu vực sông nội tỉnh, nguồn nước trên địa bàn
và gửi kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp. Nội dung, biểu mẫu
kiểm kê, báo cáo kết quả kiểm kê tài nguyên nước thực hiện theo quy định của Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
c) Điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
xả nước thải vào nguồn nước đối với các nguồn nước nội tỉnh, nguồn nước trên địa
bàn; tổng hợp kết quả điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn nước trên các lưu vực sông nội tỉnh, trên địa bàn và gửi kết
quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp. Nội dung, biểu mẫu điều tra, nội
dung báo cáo và trình tự thực hiện điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước thực hiện theo quy định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Điều
5. Trách nhiệm lập, điều chỉnh, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch tài
nguyên nước
1. Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan
và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lập, điều chỉnh
quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua sau
khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường; tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh sau khi đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Việc lập, điều chỉnh, lấy
ý kiến tham gia và phê duyệt quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh được thực hiện
theo quy định tại các Điều 15, 16, 17, 19, 20, 21, 22 Luật Tài nguyên nước năm
2012.
2. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày được phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức công bố quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh.
3. Căn cứ quy hoạch
tài nguyên nước của tỉnh đã được phê duyệt, các ngành chức năng, Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Lập, điều chỉnh và
trình phê duyệt quy hoạch chuyên ngành có khai thác, sử dụng tài nguyên nước của
mình cho phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh đã được phê duyệt;
b) Chỉ đạo, tổ chức thực
hiện quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh đối với phần nội dung thuộc phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình.
Điều
6. Trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu; quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu về
tài nguyên nước
1. Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm:
a) Tổ chức thu thập, tổng
hợp tài liệu liên quan đến tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; điều tra bổ sung
thông tin, dữ liệu tài nguyên nước, cập nhật vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước
của tỉnh;
b) Quản lý, lưu trữ
thông tin, cập nhật dữ liệu về tài nguyên nước (bao gồm cả cập nhật dữ liệu và
phát triển, cập nhật hệ thống phần mềm), khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài
nguyên nước; tiếp nhận, xử lý dữ liệu về tài nguyên nước từ các đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan, tích hợp, cập nhật vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
tài nguyên nước quốc gia; cung cấp dữ liệu về tài nguyên nước cho các tổ chức,
cá nhân theo quy định; ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân về thu thập, tổng hợp,
xử lý và khai thác cơ sở dữ liệu tài nguyên nước.
2. Các cơ quan nhà nước
liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thu thập,
phân loại, đánh giá, xử lý, lưu trữ, quản lý dữ liệu tài nguyên nước và cung cấp
dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài
nguyên nước của tỉnh, cụ thể như sau:
a) Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn cung cấp số liệu, dữ liệu quản lý nhà nước về sử dụng nước
trong nông nghiệp, công trình thủy lợi, hồ chứa thủy lợi, thủy điện, dự án có
liên quan đến khai thác sử dụng tài nguyên nước, dữ liệu nước sạch nông thôn;
b) Sở Xây dựng cung cấp
số liệu, dữ liệu quản lý nhà nước về quy hoạch, hiện trạng nguồn cấp nước,
thoát nước, xử lý nước thải trong khu vực đô thị, số liệu về các đơn vị thu nhận,
xử lý nước thải của đô thị, cụm công nghiệp;
c) Sở Y tế cung cấp số
liệu kết quả kiểm tra định kỳ chất lượng nguồn nước khai thác cho mục đích sinh
hoạt, đặc biệt đối với các đơn vị kinh doanh nước sạch; chất lượng nước thải tại
các bệnh viện, cơ sở y tế;
d) Sở Công Thương cung
cấp số liệu, dữ liệu quản lý nhà nước về sử dụng nước trong các hồ, đập thủy điện;
đ) Sở Khoa học và Công
nghệ cung cấp số liệu, dữ liệu, kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án liên quan
đến lĩnh vực tài nguyên nước;
e) Ban quản lý các khu
công nghiệp tỉnh cung cấp số liệu, dữ liệu quản lý nhà nước về quy hoạch nguồn
cấp nước sinh hoạt, sản xuất, xử lý nước thải của khu công nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân cấp
huyện chịu trách nhiệm thu thập, phân loại, đánh giá, xử lý, lưu trữ, quản lý,
dữ liệu về tài nguyên nước trên địa bàn theo quy định; cung cấp dữ liệu cho Sở
Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh.
4. Kinh phí vận hành hệ
thống, thu thập, xử lý dữ liệu, cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên nước trên địa
bàn tỉnh do ngân sách nhà nước bảo đảm và các nguồn khác theo quy định của pháp
luật.
Điều
7. Ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước và phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm,
cạn kiệt; quan trắc, giám sát tài nguyên nước
1. Khi có sự cố ô nhiễm
nguồn nước xảy ra trên địa bàn, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện
chủ động:
a) Xác định rõ nguyên
nhân, tổ chức, cá nhân gây ra sự cố; phối hợp giảm thiểu tác hại do sự cố gây
ra; giám sát, đánh giá mức độ suy giảm chất lượng nước, thiệt hại do sự cố gây
ra để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu đối tượng gây ra sự cố bồi thường
thiệt hại;
b) Tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh tiến hành các biện pháp ngăn chặn, hạn chế lan rộng vùng ô nhiễm,
xử lý, giảm thiểu ô nhiễm thuộc phạm vi quản lý, phối hợp với các tỉnh có liên
quan trong quá trình ngăn chặn, xử lý sự cố và báo cáo kịp thời với Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch phục
hồi nguồn nước nội tỉnh bị ô nhiễm, cạn kiệt và tổ chức triển khai thực hiện kế
hoạch đã được phê duyệt.
3. Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức xây dựng,
quản lý và thực hiện quan trắc, giám sát về số lượng, chất lượng nguồn nước, hoạt
động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với
các nguồn nước nội tỉnh.
4. Việc quan trắc,
giám sát tài nguyên nước được thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Điều
8. Trách nhiệm lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước; xác định, công bố vùng
bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nước sinh hoạt trong trường
hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước
1. Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lập và quản lý hành
lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh đối với các nguồn nước quy định tại
Khoản 3 Điều 31 Luật Tài nguyên nước năm 2012.
Việc lập, quản lý hành
lang bảo vệ nguồn nước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xác định và công bố vùng bảo hộ
vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
3. Sở Y tế định kỳ
quan trắc, giám sát và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thông tin chất
lượng nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, đặc biệt đối với các vùng có nguy
cơ bị ô nhiễm nguồn nước, các đơn vị kinh doanh nước sạch.
Điều
9. Hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ sử dụng nước
tiết kiệm và hiệu quả
1. Sở Khoa học và Công
nghệ chủ trì phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
huyện xây dựng các chương trình, kế hoạch, dự án nghiên cứu khoa học, công nghệ
nhằm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và xử lý, cải tạo, khôi phục nguồn nước bị
ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức triển
khai, chuyển giao, ứng dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án liên quan
đến lĩnh vực tài nguyên nước vào sản xuất và đời sống.
2. Sở Tài chính có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho các chương
trình, kế hoạch, dự án nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ nhằm
sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và xử lý, cải tạo, khôi phục nguồn nước bị ô
nhiễm, suy thoái, cạn kiệt.
Điều
10. Điều phối, giám sát trên lưu vực sông, suối lớn nội tỉnh
1. Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh điều phối, giám sát trên lưu vực
sông, suối lớn nội tỉnh theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP .
2. Yêu cầu của hoạt động
điều phối, giám sát được thực hiện theo quy định tại Khoản 3, 4 Điều 43 Nghị định
số 201/2013/NĐ-CP .
Điều
11. Quy trình vận hành hồ chứa và liên hồ chứa
1. Chủ các hồ chứa thủy
lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm lập quy trình vận hành điều tiết
hồ chứa thủy lợi hoặc quy trình vận hành hồ chứa thủy điện trình cơ quan quản
lý nhà nước thẩm định và phê duyệt theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận, tổ chức thẩm định và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền quy trình vận hành điều tiết hồ chứa
thủy lợi để tổ chức quản lý và thực hiện.
3. Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổ chức
thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy
điện thuộc thẩm quyền;
b) Tổ chức lập và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy trình vận hành liên hồ chứa thủy điện
trên một dòng sông, dòng suối trên địa bàn của tỉnh.
Điều
12. Trách nhiệm khoanh định khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi,
các khoáng sản khác trên sông, suối; công bố danh mục hồ, ao, đầm không được
san lấp
1. Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lập, công bố danh mục hồ, ao, đầm,
sông, suối, nguồn nước khác không được san lấp; xác định các vùng khan hiếm nước,
thiếu nước và các vùng trọng điểm bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh đề phòng
lũ quét, chống ngập, úng và bảo vệ nguồn nước.
2. Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi có dòng sông, đoạn sông bị sạt, lở hoặc có nguy cơ bị sạt, lở
bờ, bãi sông, xác định nguyên nhân gây sạt, lở, đề xuất các giải pháp để ngăn
ngừa, khắc phục; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, khoanh định khu vực
cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác.
Điều
13. Các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước, hành nghề khoan nước dưới đất thuộc thẩm quyền cấp phép hoạt động tài
nguyên nước của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Thăm dò, khai thác
nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô từ trên
10m3/ngày đêm đến dưới 3.000m3/ngày đêm.
2. Khai thác, sử dụng
nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ trên
0,1m3/giây đến dưới 2m3/giây.
3. Khai thác, sử dụng
nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ trên 50kw đến dưới 2.000kw.
4. Khai thác nước mặt
cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp từ trên
100m3/ngày đêm đến dưới 50.000m3/ngày đêm.
5. Xả nước thải với
lưu lượng từ trên 10.000m3/ngày đêm đến dưới 30.000m3/ngày đêm đối với hoạt động
nuôi trồng thủy sản.
6. Xả nước thải của
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô từ trên 5m3/ngày đêm đến dưới
3.000m3/ngày đêm.
7. Xả
nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô từ 5 m3/ngày đêm
trở xuống, hoạt động trong các lĩnh vực sau đây:
a) Dệt
nhuộm; may mặc có công đoạn nhuộm, in hoa; giặt là có công đoạn giặt tẩy;
b)
Luyện kim, tái chế kim loại, mạ kim loại; sản xuất linh kiện điện tử;
c) Xử
lý, tái chế chất thải công nghiệp; thuộc da, tái chế da;
d) Chế
biến khoáng sản có sử dụng hóa chất; lọc
hóa dầu, chế biến sản phẩm dầu mỏ;
đ) Sản
xuất giấy và bột giấy; nhựa, cao su, chất tẩy rửa, phụ gia, phân bón, hóa chất, dược phẩm, đông dược, hóa mỹ phẩm, thuốc bảo vệ thực vật; pin, ắc
quy; mây tre đan, chế biến gỗ có ngâm tẩm hóa chất; chế biến tinh bột sắn, bột
ngọt;
e)
Khám chữa bệnh có phát sinh nước thải y tế;
f) Thực
hiện thí nghiệm có sử dụng hóa chất, chất phóng xạ.
8.
Hành nghề khoan nước dưới đất với quy mô cụ thể như sau:
a)
Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng
khoan nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách nhỏ hơn 110 milimét
và thuộc công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm;
b)
Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng
khoan nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách nhỏ hơn 250 milimét
và thuộc công trình có lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm.
Điều
14. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp phép hoạt động tài nguyên nước
1. Hồ sơ cấp phép hoạt
động tài nguyên nước
a) Hồ sơ đề nghị cấp,
gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất thực hiện theo quy
định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ;
b) Hồ sơ đề nghị cấp,
gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất thực hiện
theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 31 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ;
c) Hồ sơ đề nghị cấp,
gia hạn, điều chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt thực hiện theo quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ;
d) Hồ sơ đề nghị cấp,
gia hạn, điều chỉnh giấy phép xả nước thải vào nguồn nước thực hiện theo quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 33 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ;
đ) Hồ sơ cấp lại giấy
phép tài nguyên nước thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số
201/2013/NĐ-CP ;
e) Hồ sơ đề nghị cấp,
gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 13; Khoản 1, 2 Điều 14 và Khoản 2,
3 Điều 15 Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ;
2. Trình tự, thủ tục cấp
phép hoạt động tài nguyên nước
a) Trình tự, thủ tục cấp,
gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả nước thải vào nguồn nước thực hiện theo quy định tại Điều 35 và Điều
36 của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP;
b) Trình
tự, thủ tục đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước thực hiện theo quy định
tại Điều 37 và Điều 38 của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP;
c) Trình tự tiếp nhận, thẩm định hồ sơ,
quyết định cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép và hình thức trả giấy
phép hành nghề khoan nước dưới đất thực hiện theo quy định tại các Khoản 3, 4,
5 Điều 13 và Khoản 3 Điều 14 của Thông tư số
40/2014/TT-BTNMT ;
d) Điều
kiện, trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép hành
nghề khoan nước dưới đất thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều 15
của Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ;
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, điều kiện cho phép chuyển nhượng
quyền khai thác tài nguyên nước thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP;
4. Mẫu đơn, nội dung đề án, báo cáo, mẫu bản khai trong hồ sơ
cấp phép hoạt động tài nguyên nước
a)
Đơn đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép cáo thăm dò, khai thác,
sử dụng nước dưới đất, nước mặt, xả nước thải vào nguồn nước được lập theo mẫu
quy định tại Phần I của Phụ lục kèm theo Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT;
b)
Nội dung đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất được lập theo
hướng dẫn tại Phần III của Phụ lục kèm theo Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT;
c)
Nội dung đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt được lập theo hướng dẫn tại
Phần IV của Phụ lục kèm theo Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT;
d)
Nội dung đề án, báo cáo xả nước thải vào nguồn nước được lập theo hướng dẫn tại
Phần V của Phụ lục kèm theo Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT;
đ)
Đơn đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới
đất theo Mẫu số 01, Mẫu số 04, Mẫu số 07 ban hành kèm theo
Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ; Bản khai kinh nghiệm chuyên môn trong hoạt động
khoan nước dưới đất của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật của tổ chức,
cá nhân đề nghị cấp phép theo Mẫu
số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ; Bảng tổng hợp các
công trình khoan nước dưới đất do tổ chức, cá nhân thực hiện trong thời gian sử
dụng giấy phép đã được cấp theo Mẫu
số 05 ban hành kèm theo Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ;
5.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a)
Tiếp nhận, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép, gia hạn, điều chỉnh
nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, cho phép chuyển
nhượng quyền khai thác tài nguyên nước và hành nghề khai thác nước dưới đất đối
với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b)
Thực hiện việc thu phí thẩm định hồ sơ, lệ phí cấp phép về tài nguyên nước theo
quy định của pháp luật; quản lý hồ sơ cấp phép tài nguyên nước thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c)
Thanh tra, kiểm tra các hoạt động về tài nguyên nước theo quy định của giấy
phép.
Điều 15. Đăng ký khai thác nước dưới đất
1.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với cơ quan nhà nước liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm khoanh định, rà soát và trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới
đất; công bố khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất theo quy định tại Điều
5 của Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT .
2.
Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan đăng ký khai thác nước dưới đất. Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập sổ theo
dõi, cập nhật số liệu đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn; hằng
năm tổng hợp, báo cáo kết quả đăng ký tới Sở Tài nguyên và Môi trường.
3.
Trình tự, thủ tục đăng ký khai thác nước dưới đất thực hiện theo quy định tại
Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT , cụ thể như sau:
a)
Căn cứ Danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất được phê duyệt, tổ
trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, bản (sau đây gọi chung là tổ trưởng dân phố) thực
hiện rà soát, lập danh sách tổ chức, cá nhân có giếng khoan khai thác nước dưới
đất thuộc diện phải đăng ký trên địa bàn; thông báo và phát hai (02) tờ khai
quy định tại Mẫu số 38 của
Phụ lục kèm theo Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT cho tổ chức, cá nhân để kê khai;
Trường
hợp chưa có giếng khoan, tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc đăng ký khai thác
trước khi tiến hành khoan giếng;
b)
Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai,
tổ chức, cá nhân có trách nhiệm hoàn thành hai (02) tờ khai và nộp cho cơ quan
đăng ký hoặc nộp cho tổ trưởng tổ dân phố để nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm nộp tờ khai cho Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c)
Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ khai của
tổ chức, cá nhân, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra nội dung
thông tin, xác nhận vào tờ khai và gửi một (01) bản cho tổ chức, cá nhân.
4.
Trường hợp tổ chức, cá nhân đã đăng ký khai thác nước dưới đất, nếu không tiếp
tục khai thác, sử dụng thì phải thông báo và trả tờ khai cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện hoặc thông báo và trả tờ khai tổ trưởng dân phố. Tổ trưởng dân phố có
trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân xã để tổng hợp báo cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện. Tổ chức, cá nhân nếu không tiếp tục khai thác, sử dụng nước dưới
đất thì phải thực hiện việc trám, lấp giếng không sử dụng theo quy định.
Điều 16. Trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước của
Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan nhà nước liên quan
1.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh:
a)
Ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tài
nguyên nước;
b)
Lập, phê duyệt, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước, kế hoạch
điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô
nhiễm, cạn kiệt;
c) Khoanh định, công bố
vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước
dưới đất và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm
quyền, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản
khác trên sông, suối; công bố danh mục hồ, ao, đầm không được san lấp;
d) Tổ chức ứng phó, khắc
phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố
ô nhiễm nguồn nước liên tỉnh theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn
nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nước sinh hoạt
trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước;
đ) Tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước;
e) Cấp, gia hạn, điều
chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước theo phân cấp và cho phép
chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
f)
Tổ chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo
phân cấp; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả điều tra cơ bản tài
nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng,
chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn;
g) Xây dựng cơ sở dữ
liệu; quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước;
h) Thanh tra, kiểm
tra, giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước.
2. Các cơ quan nhà nước
liên quan của tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong quản lý nhà nước về tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
Điều
17. Trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các biện
pháp bảo vệ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát
công trình thăm dò, khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề
khoan nước dưới đất của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
b) Tổ chức ứng phó, khắc
phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; phòng chống khắc phục hậu quả, tác hại do khai thác
nước gây ra;
c) Theo dõi, phát hiện
và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia (nếu có) theo thẩm
quyền;
d) Tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
pháp luật về tài nguyên nước; hòa giải, giải quyết tranh chấp về tài nguyên nước
theo thẩm quyền;
đ) Định kỳ tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa
bàn;
e) Tổ chức đăng ký hoạt
động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo thẩm
quyền.
2. Ủy ban nhân dân cấp
xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các biện
pháp bảo vệ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ
quan, tổ chức quản lý trạm quan trắc, đo đạc, giám sát tài nguyên nước để bảo vệ
công trình này trên địa bàn.
b) Tổ chức ứng phó, khắc
phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; bảo vệ lòng, bờ, bãi sông, suối trên địa bàn;
c) Tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước; xử lý vi phạm pháp luật về tài
nguyên nước; hòa giải, giải quyết tranh chấp về tài nguyên nước theo thẩm quyền;
d) Định kỳ tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện tình hình quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
Điều
18. Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước
1. Các tổ chức, cá
nhân vi phạm các quy định về điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước; vi phạm các quy định về bảo vệ tài nguyên nước; vi phạm các
quy định về phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra và các vi
phạm khác trong quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh sẽ bị xử lý vi phạm
hành chính theo quy định tại Chương II Nghị định số 142/2013/NĐ-CP .
2. Thẩm quyền lập biên
bản và quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại
Chương IV Nghị định số 142/2013/NĐ-CP .
Điều
19. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ trước ngày
15 tháng 12 hàng năm và đột xuất, các cơ quan nhà nước và Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm tổng kết, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên nước,
phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, đăng ký hoạt động tài
nguyên nước thuộc ngành và trên địa bàn quản lý về Sở Tài nguyên và Môi trường.
Nội dung báo cáo theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài nguyên và
Môi trường tiếp nhận các báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ hoạt động tài nguyên
nước của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và có trách nhiệm tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
20. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với các các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra
việc thực hiện Quy định này.
Điều
21. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực
hiện, tùy theo điều kiện thực tiễn hoặc có sự điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi các
nội dung liên quan đến hoạt động tài nguyên nước của Luật Tài nguyên nước năm
2012 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật do cấp trên ban
hành, Quy định này sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp.