ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
------------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------
|
Số:
03/2008/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 24 tháng 3 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về Quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về môi
trường;
Qua xem xét Tờ trình số 231/TTr-STNMT ngày 21 tháng 11 năm 2007 của Sở Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu.
Điều 2.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Thủ trưởng các
sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị tổ
chức triển khai thực hiện nội dung Quyết định này; đồng thời phổ biến rộng rãi
trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân được biết và thực hiện.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân
có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 21/1999/QĐ-UB ngày 27 tháng 5
năm 1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu./.
|
TM.
UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Hoàng Bê
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm
2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
Quy chế này quy định về hoạt động
bảo vệ môi trường; chính sách, nguồn lực bảo vệ môi trường; quyền và trách nhiệm
của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong hoạt động bảo vệ môi trường;
Quy chế này áp dụng đối với tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu;
Trường hợp Điều ước quốc tế mà
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác Quy chế
này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ:
Trong Quy chế này, từ ngữ được
hiểu như Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 và một số từ ngữ được hiểu như
sau:
1. Chất thải rắn: Là chất
thải (bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại) ở thể rắn, được
thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động
khác của con người và sinh vật;
2. Chất thải rắn sinh hoạt:
Là chất thải rắn thông thường được phát thải trong sinh hoạt hộ gia đình, cá
nhân và nơi công cộng;
3. Chất thải y tế: Là chất
thải ở dạng rắn, lỏng và dạng khí được phát sinh trong các cơ sở y tế, từ các
hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc xét nghiệm, phòng bệnh, nghiên cứu, đào tạo;
4. Chất thải y tế nguy hại:
Là chất thải có một trong các thành phần như: Máu, dịch cơ thể, chất bài tiết,
các bộ phận hoặc cơ quan của người, động vật; bơm kim tiêm và các vật sắc nhọn;
dược phẩm; hóa chất và các chất phóng xạ dùng trong y tế;
5. Chất thải trong hoạt động
nuôi trồng thủy sản: Bao gồm chất thải ở dạng rắn và lỏng như: Thức ăn thừa,
phân và xác vật nuôi, cây trồng chết; dư lượng các loại thuốc, hóa chất phòng
trừ dịch bệnh, các chất xử lý môi trường ao nuôi; nước thải từ ao nuôi, bùn thải
từ hoạt động nạo vét, cải tạo ao nuôi...;
6. Khu sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ tập trung: Trong Quy chế này bao gồm: Khu kinh tế, khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu du lịch và khu vui chơi
giải trí tập trung;
7. Hệ sinh thái đặc thù:
Là hệ thống các quần thể sinh vật mang tính đặc thù của vùng cùng sống và phát
triển trong một môi trường nhất định, quan hệ tương tác với nhau và với môi trường
đó;
8. Khu vực nhạy cảm về môi
trường: Là khu vực mà các thành phần đất, nước, không khí, các cá thể sinh
vật hoặc mối liên hệ giữa các thành phần này dễ bị thay đổi đặc tính do các hoạt
động của con người;
9. Giấy phép về tài nguyên nước:
Bao gồm giấy phép thăm dò nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng tài
nguyên nước; giấy phép xả nước thải vào nguồn nước;
10. Hoạt động nuôi trồng thủy
sản: Là hoạt động sử dụng diện tích đất, mặt nước, mặt nước biển và các hoạt
động khác nhằm thu được lợi ích về kinh tế từ cây trồng, vật nuôi thủy sinh được
phép canh tác, sản xuất theo quy định của pháp luật. Hoạt động nuôi trồng thủy
sản có thể theo phương thức thâm canh, bán thâm canh và quảng canh hoặc các loại
hình khác phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng địa phương;
11. Cơ sở nuôi trồng thủy sản:
Là nơi các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tiến hành các hoạt động trực tiếp để
nuôi trồng thủy sản dưới bất kỳ quy mô, loại hình nào, kể cả các hoạt động sản
xuất, ương, nuôi con giống và nghiên cứu khoa học;
12. Nước mặt: Là mọi nguồn
nước tồn tại trên đất liền;
13. Nước dưới đất: Là nước
tồn tại trong các tầng chứa nước dưới mặt đất;
14. Cơ sở cung ứng dịch vụ
công cộng không nhằm mục đích kinh doanh: Là bãi để chất thải, rác thải,
khu xử lý chất thải, xử lý rác thải phục vụ cộng đồng dân cư;
15. Cơ sở cung ứng dịch vụ
công cộng có mục đích kinh doanh: Là các cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng
khác khoản 14 Điều này;
16. Cơ sở cung ứng dịch vụ
công cộng ngoài công lập: Là cơ sở xử lý nước thải, chất thải rắn phục vụ sản
xuất ngoài hàng rào khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và các đơn vị,
cơ sở công lập khác.
Điều 3. Nguyên
tắc bảo vệ môi trường:
1. Hoạt động bảo vệ môi trường
phải dựa trên nguyên tắc phòng ngừa là chính kết hợp với khắc phục và cải thiện
chất lượng môi trường, phải được tiến hành thường xuyên, đồng bộ, bảo đảm được
gắn kết chặt chẽ, hài hòa với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
theo hướng phát triển bền vững;
2. Bảo vệ môi trường là sự nghiệp
của toàn xã hội, quyền và trách nhiệm của cơ quan Nhà nước, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân;
3. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm
môi trường, sự cố môi trường phải có trách nhiệm xử lý, khắc phục, bồi thường
thiệt hại và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Những
hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích:
1. Tuyên truyền, giáo dục và vận
động mọi tổ chức, cá nhân và cộng đồng xã hội tham gia bảo vệ môi trường, cảnh
quan thiên nhiên và đa dạng sinh học; tích cực tham gia các hoạt động xã hội
hóa công tác bảo vệ môi trường;
2. Bảo vệ, khai thác và sử dụng
hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; phát triển, sử dụng năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo;
3. Nghiên cứu khoa học, chuyển
giao, ứng dụng công nghệ xử lý chất thải, tái chế, tái sử dụng chất thải, công
nghệ sạch, thân thiện với môi trường và các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong
canh tác, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo hướng bền vững;
4. Phát triển, nhân rộng các mô
hình cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường, tổ chức tự quản về môi trường và các
mô hình hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ vệ sinh môi trường trong cộng đồng dân
cư;
5. Xây dựng khóm, ấp, khu phố, cộng
đồng dân cư và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thân thiện môi trường; ký kết
các quy định, quy ước cộng đồng cùng tham gia bảo vệ môi trường để góp phần xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư;
6. Đóng góp tài chính, công sức
và các yêu cầu cần thiết cho công tác bảo vệ môi trường.
Điều 5. Trách
nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân:
1. Tuân thủ đúng quy định của
pháp luật và Quy chế này về bảo vệ môi trường;
2. Các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các loại hình khác thuộc đối tượng
phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) theo luật định phải tiến
hành lập báo cáo (ĐMC), để làm căn cứ cho cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt
dự án;
3. Các dự án đầu tư, phát triển
kinh tế - xã hội và các hoạt động khác có ảnh hưởng đến môi trường đều phải tiến
hành lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) hoặc đăng ký bản cam kết bảo
vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
4. Thực hiện đúng nội dung về bảo
vệ môi trường được nêu trong báo cáo ĐTM đã được phê duyệt và quyết định phê
duyệt báo cáo ĐTM, bản cam kết bảo vệ môi trường đã được xác nhận; các hoạt động
sau thẩm định báo cáo ĐTM và đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định;
5. Tổ chức và thực hiện các biện
pháp phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường và ứng phó sự cố môi trường; khắc
phục, cải thiện chất lượng môi trường và bồi thường thiệt hại về môi trường
theo quy định của pháp luật;
6. Tuyên truyền, phổ biến nâng
cao nhận thức và kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trường;
7. Chấp hành chế độ kiểm tra,
thanh tra về bảo vệ môi trường và thực hiện chế độ báo cáo, thông tin về môi
trường theo quy định của pháp luật;
8. Nộp đầy đủ các loại phí, lệ
phí bảo vệ môi trường và vệ sinh môi trường theo quy định; đóng góp tài chính,
công sức và các yêu cầu cần thiết cho hoạt động bảo vệ môi trường.
Chương II
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN
LƯỢC, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. Đánh
giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường
Điều 6.
Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác
động môi trường:
1. Các đối tượng được quy định tại
Điều 14 Luật Bảo vệ môi trường và thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Hội đồng nhân dân cùng cấp phải có trách nhiệm lập báo cáo ĐMC trình
cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt;
2. Các đối tượng được quy định tại
Điều 18 Luật Bảo vệ môi trường, phụ lục I và các đối tượng ngoài phụ lục II Nghị
định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường (sau đây
gọi là Nghị định số 80/2006/NĐ-CP) và khi được ủy quyền của Bộ Tài nguyên và
Môi trường đối với các dự án ở phụ lục II Nghị định số 80/2006/NĐ-CP phải có
trách nhiệm lập báo cáo ĐTM.
Điều 7.
Lập, thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược:
1. Cơ quan được giao nhiệm vụ lập
dự án được quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy chế này (sau đây gọi là chủ dự án)
có trách nhiệm lập báo cáo ĐMC trình cơ quan chức năng được quy định tại khoản
3 Điều này thẩm định. Báo cáo ĐMC là một nội dung của dự án và phải được lập đồng
thời với quá trình lập dự án. Kết quả thẩm định báo cáo ĐMC là một trong những
căn cứ để cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt dự án;
2. Các yêu cầu về lập báo cáo
ĐMC, hồ sơ đề nghị thẩm định được quy định tại điểm 1.2 khoản 1 và khoản 2 mục
II Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và cam kết bảo vệ môi trường (sau đây gọi là Thông tư số
08/2006/TT-BTNMT);
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
trong phạm vi thẩm quyền cho phép có trách nhiệm tổ chức Hội đồng thẩm định tiến
hành thẩm định báo cáo ĐMC đối với các dự án được quy định tại khoản 1 Điều 6
Quy chế này, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, đây là căn cứ
để xem xét, phê duyệt dự án;
Thành phần Hội đồng thẩm định là
các cá nhân được quy định tại Quyết định số 806/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm
2006 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Hội đồng thẩm định báo
cáo ĐMC và báo cáo ĐTM tỉnh Bạc Liêu và Quyết định số 303/QĐ-UBND ngày 15 tháng
5 năm 2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh bổ sung Hội đồng
thẩm định báo cáo ĐMC và báo cáo ĐTM tỉnh Bạc Liêu (sau đây gọi là Quyết định số
806/QĐ-UBND và Quyết định số 303/QĐ-UBND). Trường hợp cần thiết có thể trình cơ
quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định điều chỉnh, bổ sung thêm các
chuyên gia, nhà khoa học có trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung, tính chất
của dự án.
Hội đồng thẩm định phải đảm bảo
hoạt động đúng theo quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định báo
cáo ĐMC, Hội đồng thẩm định báo cáo ĐTM ban hành kèm theo Quyết định số
13/2006/QĐ-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường (sau đây gọi là Quyết định số 13/2006/QĐ-BTNMT).
4. Trình tự, thủ tục thẩm định,
phê duyệt, xác nhận và gửi hồ sơ báo cáo ĐTM đã được phê duyệt được thực hiện
theo quy định tại khoản 4, 6, 7, 8 và 9 mục III Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT;
5. Thời hạn thẩm định báo cáo
ĐMC thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh là không quá 27 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp báo cáo ĐMC không được
thông qua và phải thẩm định lại thì thời gian thẩm định lại được thực hiện như
thời gian của lần thẩm định trước đó.
Điều 8.
Lập, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường:
1. Các đối tượng được quy định tại
khoản 2 Điều 6 quy chế (sau đây gọi là chủ dự án) phải có trách nhiệm lập báo
cáo ĐTM trình cơ quan chức năng được quy định tại khoản 6 Điều này thẩm định.
Báo cáo ĐTM là một nội dung của dự án và phải được lập đồng thời với việc lập
báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án;
2. Chủ dự án tự mình hoặc thuê tổ
chức, đơn vị dịch vụ tư vấn lập báo cáo ĐTM và chịu trách nhiệm về các số liệu,
kết quả nêu trong báo cáo ĐTM; có trách nhiệm kiểm tra các điều kiện quy định tại
khoản 4 Điều này trước khi thuê tổ chức, đơn vị dịch vụ tư vấn lập báo cáo ĐTM;
3. Chủ dự án có trách nhiệm giải
trình với cơ quan chức năng, cơ quan đã phê duyệt báo cáo ĐTM trước đó. Trường
hợp cần thiết phải lập báo cáo ĐTM bổ sung khi có thay đổi về quy mô, công suất
thiết kế, quy trình công nghệ so với nội dung báo cáo ĐTM đã được phê duyệt, bản
đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường đã được xác nhận
hoặc sau 24 tháng kể từ ngày báo cáo ĐTM được phê duyệt, dự án mới triển khai
thực hiện;
4. Tổ chức, đơn vị cung ứng dịch
vụ lập báo cáo ĐTM trong nước, ngoài nước phải đảm bảo các điều kiện được quy định
tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 80/2006/NĐ-CP và trong chức năng, nhiệm vụ đã
được pháp luật công nhận thì được phép cung ứng dịch vụ tư vấn lập báo cáo ĐTM
và các nội dung dịch vụ khác thuộc lĩnh vực môi trường theo quy định, trừ các dự
án thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng và các dự án có liên quan đến bí mật quốc
gia;
5. Các yêu cầu về lập báo cáo
ĐTM, hồ sơ đề nghị thẩm định được quy định tại điểm 1.2 khoản 1 và khoản 3 mục
III Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT. Việc tham vấn ý kiến cộng đồng theo quy định,
chủ dự án phải có văn bản gửi đến Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
cấp xã) nơi thực hiện dự án thông báo về nội dung cơ bản của dự án, các tác động
của dự án đến môi trường, các biện pháp xử lý giảm thiểu tác động xấu đến môi
trường sẽ áp dụng và đề nghị các cơ quan trên góp ý kiến bằng văn bản. Trường hợp
Ủy ban nhân dân hoặc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã có yêu cầu đối thoại với cộng
đồng dân cư trong khu vực thì chủ dự án phải phối hợp thực hiện và thực hiện
các yêu cầu được quy định tại điểm 2.2, 2.3 và điểm 2.4 khoản 2 mục III Thông
tư số 08/2006/TT-BTNMT;
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm tổ chức Hội đồng thẩm định tiến hành thẩm định báo cáo ĐTM trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hội đồng thẩm định có thành phần và được tổ chức,
hoạt động như khoản 3 Điều 7 Quy chế này;
7. Thời hạn thẩm định báo cáo
ĐTM là không quá 27 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp
báo cáo ĐTM không được thông qua và phải thẩm định lại thì thời gian thẩm định
lại được thực hiện như thời gian của lần thẩm định trước đó;
8. Trường hợp cần thiết, Sở Tài
nguyên và Môi trường có thể tiến hành các hình thức thẩm định hỗ trợ, trước khi
tiến hành phiên họp chính thức với những nội dung như:
a) Khảo sát địa điểm thực hiện dự
án và khu vực phụ cận;
b) Lấy mẫu phân tích kiểm chứng.
c) Lấy ý kiến của cộng đồng dân
cư nơi thực hiện dự án, ý kiến phản biện của các chuyên gia ngoài Hội đồng thẩm
định;
d) Tổ chức các phiên họp đánh
giá theo chuyên đề.
Điều 9.
Lập, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung:
1. Đối tượng được quy định tại
khoản 3 Điều 8 Quy chế này sau khi cơ quan chức năng có ý kiến bằng văn bản và
yêu cầu phải tiến hành lập báo cáo ĐTM bổ sung thì phải có trách nhiệm tiến
hành lập báo cáo ĐTM bổ sung theo yêu cầu trên;
2. Các yêu cầu về nội dung, hồ
sơ đề nghị thẩm định báo cáo ĐTM bổ sung được quy định tại điểm 10.2, 10.3 khoản
10 mục III Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT;
3. Trình tự, thủ tục tiếp nhận hồ
sơ, thẩm định, xác nhận và gửi báo cáo ĐTM bổ sung đã được phê duyệt được thực
hiện theo điểm 10.5, 10.6, 10.7 và điểm 10.8 khoản 10 mục III Thông tư số
08/2006/TT-BTNMT;
4. Thời hạn thẩm định báo cáo
ĐTM bổ sung là không quá 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
5. Việc thẩm định báo cáo ĐTM bổ
sung được thực hiện thông qua hình thức lấy ý kiến nhận xét, đánh giá bằng văn
bản (theo mẫu quy định tại phụ lục 12 Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT) của các
thành viên Hội đồng thẩm định báo cáo ĐMC và báo cáo ĐTM tỉnh Bạc Liêu hoặc xin
ý kiến của các nhà khoa học, quản lý có chuyên môn, trình độ phù hợp và ý kiến
của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương nơi có dự án,
khi cần thiết.
Mục 2. Cam kết
bảo vệ môi trường
Điều 10.
Đối tượng phải đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường:
Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ quy mô hộ gia đình và đối tượng không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 6 Quy chế này (sau đây gọi là chủ dự án, cơ sở) phải tiến hành đăng ký bản
cam kết bảo vệ môi trường.
Điều 11.
Lập, đăng ký và xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường:
1. Chủ dự án, cơ sở được quy định
tại Điều 10 Quy chế này có trách nhiệm lập bản cam kết bảo vệ môi trường trình
cơ quan chức năng tại khoản 3 Điều này thẩm tra để trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện, thị xã (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) nơi có dự án, cơ sở
xác nhận hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy
ban nhân dân cấp xã) thẩm tra, xác nhận khi được ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp
trên trực tiếp. Chủ dự án, cơ sở chỉ được triển khai hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ sau khi đã đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường;
2. Các yêu cầu về lập bản cam kết
bảo vệ môi trường, hồ sơ đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường được quy định tại
điểm 1.2 khoản 1 và khoản 2 mục IV Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT;
3. Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện, thị (sau đây gọi là Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện) có trách
nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức đăng ký, xác nhận bản cam
kết bảo vệ môi trường. Trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký, trừ trường hợp dự án, cơ sở nằm
trên địa bàn từ 02 huyện trở lên;
4. Trình tự, thủ tục xác nhận, gửi
bản cam kết bảo vệ môi trường đã được xác nhận được thực hiện theo khoản 3 và 4
mục IV Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT;
5. Thời hạn chấp nhận bản cam kết
bảo vệ môi trường là không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ;
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc
Ủy ban nhân dân cấp xã khi được ủy quyền có trách nhiệm xác nhận và gửi bản cam
kết bảo vệ môi trường đã xác nhận theo quy định tại khoản 3, 4 mục IV Thông tư
số 08/2006/TT-BTNMT.
Mục 3. Các hoạt
động sau thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường
Điều 12.
Trách nhiệm của chủ dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê
duyệt:
1. Có văn bản bảo báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án về nội dung báo cáo ĐTM dự án đã được
phê duyệt (có kèm theo bản sao quyết định phê duyệt của dự án) và niêm yết công
khai tại địa điểm thực hiện dự án bản tóm tắt báo cáo ĐTM đã được phê duyệt về
thành phần, khối lượng chất thải; công nghệ, thiết bị xử lý chất thải; mức độ xử
lý, các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình thi công, xây dựng và khi dự
án đi vào hoạt động (theo mẫu quy định tại phụ lục 15 Thông tư số
08/2006/TT-BTNMT) để cộng đồng dân cư biết, kiểm tra, giám sát;
2. Thực hiện đúng và đầy đủ các
nội dung về bảo vệ môi trường được nêu trong báo cáo ĐTM đã được phê duyệt và
quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM, cụ thể như:
a) Các hạng mục, công trình xử
lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường phải được thiết kế, xây dựng đồng bộ trên cơ sở
phương án, sơ đồ các hạng mục, công trình xử lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường
và tiến độ thi công, xây dựng được nêu trong báo cáo ĐTM đã được phê duyệt. Khi
hoàn thành việc thiết kế chi tiết các hạng mục công trình trên phải có văn bản
báo cáo cơ quan chức năng về kế hoạch xây lắp (kèm theo hồ sơ thiết kế) để được
theo dõi, kiểm tra. Chủ dự án chỉ được triển khai thực hiện việc xây lắp khi có
ý kiến của cơ quan chức năng;
b) Sau khi xây dựng hoàn chỉnh
các hạng mục công trình tại điểm a khoản này, chủ dự án phải có văn bản báo cáo
Sở Tài nguyên và Môi trường về kế hoạch vận hành thử nghiệm (theo mẫu quy định
tại phụ lục 17 Thông tư số 08/TT-BTNMT) nhằm kiểm tra các thông số về kỹ thuật
và môi trường theo thiết kế để tiến hành nghiệm thu công trình. Kế hoạch và hoạt
động nghiệm thu trên phải được thông báo rộng rãi cho cơ quan quản lý Nhà nước
về bảo vệ môi trường cấp huyện và cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án biết, để
kiểm tra, giám sát;
c) Trong quá trình thi công dự
án, chủ dự án có trách nhiệm triển khai thực hiện đúng các biện pháp bảo vệ môi
trường được nêu trong báo cáo ĐTM đã được phê duyệt và quyết định phê duyệt báo
cáo ĐTM;
Trong quá trình triển khai thi
công, xây dựng và triển khai hoạt động nếu dự án, cơ sở có điều chỉnh, thay đổi
về nội dung và các biện pháp bảo vệ môi trường được nêu trong báo cáo ĐTM. Chủ
dự án phải có văn bản báo cáo cơ quan chức năng và chỉ khi nào có ý kiến chấp
thuận mới được triển khai thực hiện.
Trường hợp xảy ra ô nhiễm môi
trường trong quá trình thi công, xây dựng và vận hành thử nghiệm dự án, chủ dự
án phải dừng ngay và báo cáo kịp thời về cơ quan chức năng nơi thực hiện dự án
và cơ quan cấp tỉnh, đồng thời triển khai các biện pháp xử lý, khắc phục ô nhiễm
môi trường;
d) Sau khi hoàn thành việc vận
hành thử nghiệm và nghiệm thu công trình, hệ thống xử lý giảm thiểu ô nhiễm môi
trường. Để triển khai hoạt động dự án, chủ dự án phải có văn bản báo cáo cơ
quan chức năng và đề nghị xác nhận kết quả vận hành thử nghiệm của công trình,
hệ thống trên. Hồ sơ đề nghị xác nhận và trình tự, thủ tục thực hiện được quy định
tại Điều 13 Quy chế này.
Điều 13.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục và nội dung kiểm tra, xác nhận việc thực hiện nội dung
bảo vệ môi trường trong báo cáo ĐTM và quyết định phê duyệt:
1. Hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác
nhận gồm:
a) Văn bản đề nghị kiểm tra xác
nhận (mẫu văn bản đề nghị xác nhận được quy định tại phụ lục 19 Thông tư số
08/TT-BTNMT);
b) Báo cáo các công trình, biện
pháp bảo vệ môi trường được nêu trong nội dung báo cáo ĐTM (theo mẫu quy định tại
phụ lục 18 Thông tư số 08/TT-BTNMT), hồ sơ thiết kế và các thông số kỹ thuật của
các công trình, thiết bị xử lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
c) Các chứng chỉ, chứng nhận,
công nhận, giám định về kỹ thuật, công nghệ và môi trường có liên quan.
2. Trình tự, thủ tục và nội dung
kiểm tra, xác nhận:
a) Trình tự, thủ tục kiểm tra,
xác nhận việc thực hiện nội dung bảo vệ môi trường trong báo cáo ĐTM được thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 80/2006/NĐ-CP;
b) Các nội dung cần kiểm tra,
xác nhận đối với từng dự án cụ thể được thực hiện theo nội dung báo cáo ĐTM đã
được phê duyệt, đặc biệt lưu ý các nội dung sau:
- Hệ thống thu gom, xử lý nước
thải;
- Các thiết bị thu gom, lưu giữ
và biện pháp xử lý chất thải nguy hại;
- Các biện pháp quản lý chất thải
rắn thông thường;
- Biện pháp, thiết bị xử lý khí thải,
bụi thải, khí thải, tiếng ồn, độ rung;
- Kế hoạch, biện pháp và điều kiện
cần thiết phòng, chống sự cố môi trường.
Điều 14.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường sau phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường:
1. Kiểm tra, đối chiếu hồ sơ thiết
kế, xây lắp hệ thống, công trình xử lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường với nội
dung báo cáo ĐTM đã được phê duyệt, nếu phát hiện những điểm không phù hợp,
trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thiết kế phải có văn
bản thông báo cho chủ dự án điều chỉnh, bổ sung;
2. Theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện các nội dung và biện pháp bảo vệ môi trường được nêu trong báo cáo ĐTM;
3. Tổ chức kiểm tra việc vận
hành thử nghiệm các công trình, hệ thống xử lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường
theo kế hoạch vận hành thử nghiệm của chủ dự án; xem xét xác nhận kết quả vận
hành thử nghiệm các công trình xử lý môi trường.
Điều 15.
Trách nhiệm của chủ dự án, cơ sở và cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường
sau khi đăng ký, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường:
1. Chủ dự án, cơ sở chỉ được triển
khai hoạt động sản xuất, kinh doanh sau khi bản cam kết bảo vệ môi trường được
xác nhận và có trách nhiệm thực hiện đúng và đầy đủ nội dung bảo vệ môi trường được
nêu trong bản cam kết bảo vệ môi trường;
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã (khi được ủy quyền) có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện các nội dung bảo vệ môi trường được nêu trong trong bản cam
kết bảo vệ môi trường đã được xác nhận.
Chương III
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, BẢO TỒN
VÀ SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Mục 1. Bảo
vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
Điều 16.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tùy thuộc từng lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có trách nhiệm tổ chức thực hiện và đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ
môi trường theo luật định và Quy chế này.
Điều 17.
Bảo vệ môi trường đối với dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:
1. Việc xây dựng, phát triển các
dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch
phát triển đô thị, khu dân cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố.
Các dự án, cơ sở có nguy cơ gây tác động xấu đến môi trường và sức khỏe con người
phải đảm bảo khoảng cách ly an toàn theo quy định của pháp luật;
2. Các dự án, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm tuân thủ các quy định về lập báo cáo ĐTM,
đăng ký cam kết bảo vệ môi trường và các hoạt động sau thẩm định báo cáo ĐTM,
đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường. Các dự án, cơ sở chỉ được triển khai hoạt
động sau khi được cơ quan chức năng kiểm tra và cấp có thẩm quyền xác nhận theo
quy định tại Điều 15 Quy chế này;
3. Các dự án, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trong quá trình thi công, xây dựng và hoạt động phải có biện
pháp ngăn ngừa, giảm thiểu phát thải bụi, khí thải, mùi hôi, tiếng ồn và các yếu
tố có tác động xấu đến môi trường, đảm bảo được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường;
Nguồn nguyên, nhiên, vật liệu phục
vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh tại cơ sở phải được bảo quản, lưu giữ
cũng như trong hoạt động vận chuyển phải được thực hiện bằng thiết bị, phương
tiện chuyên dụng, đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật và bảo vệ môi trường, không để
phát tán mùi hôi, các yếu tố gây ô nhiễm môi trường.
4. Trang bị đầy đủ dụng cụ, thiết
bị đảm bảo đủ khả năng thu gom, lưu giữ chất thải rắn tại cơ sở, đơn vị. Tổ chức
thực hiện việc phân loại chất thải rắn tại nguồn theo quy định về quản lý chất
thải rắn, nhất là đối với cơ sở, đơn vị có phát sinh chất thải nguy hại;
Việc phân loại chất thải rắn được
dựa trên đặc tính có thể thu hồi để tái chế, tái sử dụng hoặc loại chất thải rắn
cần phải xử lý. Đối với chất thải nguy hại tùy theo loại hình, tính chất và đặc
điểm nguồn phát thải việc phân loại, thu gom và xử lý được thực hiện theo quy định
về quản lý chất thải nguy hại.
5. Hệ thống kết cấu hạ tầng thu
gom nước thải, hệ thống xử lý nước thải phải được xây dựng đồng bộ, vận hành
thường xuyên, đúng quy trình kỹ thuật và đảm bảo các yêu cầu về công nghệ và bảo
vệ môi trường; nước thải sau xử lý phải đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định
mới được phép thải vào nguồn tiếp nhận.
Nước thải, bùn thải từ hệ thống
xử lý có yếu tố nguy hại phải được thu gom, xử lý triệt để theo đúng quy định của
pháp luật về quản lý chất thải nguy hại.
Trường hợp nước thải được chuyển
về hệ thống xử lý nước thải tập trung để xử lý, chủ nguồn thải phải tuân thủ
các quy định của tổ chức, đơn vị quản lý hệ thống xử lý tập trung và có trách
nhiệm xử lý sơ bộ nguồn nước thải tại cơ sở, đơn vị mình đạt yêu cầu theo quy định
trước khi thải vào hệ thống xử lý tập trung để đảm bảo hiệu suất hoạt đông của
hệ thống.
Điều 18.
Bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung:
1. Quy hoạch phát triển khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển đô thị, khu dân cư đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và công bố;
2. Các khu sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ tập trung trong quá trình hoạt động phải đảm bảo các yêu cầu bảo vệ môi
trường sau:
a) Tuân thủ đúng các quy định về
đánh giá tác động môi trường, đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường và các hoạt
động sau thẩm định báo cáo ĐTM, đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy
định tại Điều 16 Quy chế này chỉ được phép triển khai hoạt động sau khi được cơ
quan chức năng kiểm tra và cấp có thẩm quyền xác nhận đã hoàn thành các hoạt động
sau thẩm định báo cáo ĐTM, đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường;
b) Quy hoạch, bố trí các khu chức
năng, các loại hình hoạt động trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung
phải đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường, khoảng cách ly an toàn đối với
khu dân cư và phải bố trí hệ thống cây xanh từ 10 - 15% diện tích toàn khu.
c) Có biện pháp xử lý khí thải,
tiếng ồn đạt tiêu chuẩn môi trường. Hệ thống kết cấu hạ tầng tiêu thoát nước
mưa, hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung phải được xây dựng đồng bộ
và vận hành thường xuyên, đảm bảo đủ khả năng tiếp nhận nước thải và xử lý nước
thải đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định;
d) Có phương án phân loại, thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn phù hợp; trang bị đầy đủ dụng cụ, phương
tiện, thiết bị đủ khả năng tiếp nhận mọi nguồn chất thải rắn từ các cơ sở, bộ
phận bên trong;
đ) Đáp ứng các yêu cầu về cảnh
quan môi trường, sức khỏe cộng đồng và người lao động. Khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung có nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người dân và
môi trường phải đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định;
e) Có bộ phận chuyên môn về bảo
vệ môi trường đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Các dự án, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ chỉ được phép triển khai các hoạt động bên trong khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung khi được cơ quan chức năng kiểm tra, xác nhận.
4. Ban quản lý khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường
như sau:
a) Kiểm tra, giám sát việc tuân
thủ pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở, đơn vị đầu tư và hoạt động
bên trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và các yêu cầu về bảo vệ
môi trường được quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tổ chức quan trắc, giám sát
và báo cáo các thông tin về môi trường cho cơ quan chức năng theo định kỳ hoặc
khi có yêu cầu;
c) Quản lý hệ thống phân loại,
thu gom, tập trung và xử lý chất thải, đảm bảo được vận hành thường xuyên, đúng
quy trình kỹ thuật và đáp ứng tiêu chuẩn môi trường.
Điều 19.
Bảo vệ môi trường đối với bệnh viện và các cơ sở y tế khác:
1. Các bệnh viện, tất cả cơ sở y
tế tư nhân và công lập trên địa bàn tỉnh, trong quá trình hoạt động có trách
nhiệm tổ chức thực hiện đúng quy chế quản lý chất thải y tế tại cơ sở, đơn vị
mình như công tác quản lý và xử lý chất thải y tế, chất thải y tế nguy hại. Hoạt
động phân loại, thu gom, vận chuyển và lưu giữ chất thải y tế phải tuân thủ
đúng quy định về màu sắc, tiêu chuẩn túi, hộp, thùng đựng chất thải và các điều
kiện đối với nơi lưu giữ chất thải y tế;
2. Việc vận chuyển chất thải y tế
trong bệnh viện, cơ sở y tế về nơi lưu giữ phải được phân định, bố trí thời
gian, tuyến đường, phương tiện vận chuyển thích hợp và phải được vệ sinh thường
xuyên theo quy định;
3. Các chất thải phóng xạ ở dạng
lỏng, khí, rắn kể cả chất bài tiết của bệnh nhân dùng dược phẩm phóng xạ, các vật
liệu rắn bị nhiễm phóng xạ như: Kim tiêm, thủy tinh vỡ,... phải được thu gom, bảo
quản tại kho riêng biệt được che chắn bức xạ, chống mất cắp theo quy định và chỉ
được thải vào môi trường khi được xử lý đạt giới hạn cho phép theo đúng quy định
của pháp luật;
4. Các cơ sở y tế, khu điều trị
trong bệnh viện điều trị các bệnh truyền nhiễm phải có khoảng cách an toàn đối
với khu dân cư, các khu điều trị lân cận trong khuôn viên bệnh viện. Nghiêm cấm
việc xây dựng các cơ sở y tế điều trị các bệnh truyền nhiễm, có khả năng lây
nhiễm cao trong khu dân cư tập trung.
Điều 20.
Bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng:
1. Các dự án đầu tư, phát triển
kinh tế - xã hội, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các công trình xây
dựng dân dụng và công nghiệp khác trong quá trình thi công, xây dựng phải đáp ứng
các yêu cầu về bảo vệ môi trường và tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng;
2. Các phương tiện vận chuyển vật
liệu xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường được quy định tại
Điều 21 của Quy chế này, trong quá trình hoạt động phải có biện pháp che chắn
không để rơi vãi, phát tán chất thải gây ô nhiễm môi trường. Trường hợp vận
chuyển vật liệu xây dựng trong khu dân cư phải tuân thủ đúng tuyến, luồng, thời
gian vận chuyển của cơ quan chức năng, đảm bảo không gây tác động xấu đến môi
trường làm ảnh hưởng đến sức khỏe người dân trong khu vực.
3. Các tổ chức, cá nhân và nhà
thầu xây dựng khi tiến hành hoạt động xây dựng phải có trách nhiệm thu gom, xử
lý nước thải, chất thải rắn xây dựng đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định.
Có biện pháp tiến hành phân loại, thu gom chất thải rắn xây dựng để tái chế,
tái sử dụng; bố trí đầy đủ các công trình vệ sinh cho lực lượng công nhân, lao
động tại công trình thi công, đồng thời khi kết thúc hoạt động xây dựng tổ chức,
cá nhân quản lý hoạt động thi công có trách nhiệm xử lý triệt để đối với các loại
chất thải phát sinh trong quá trình xây dựng nhằm bảo vệ môi trường và tạo vẻ mỹ
quan khu vực.
Điều 21.
Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải:
1. Việc quy hoạch, xây dựng và
phát triển các công trình giao thông phải đảm bảo tuân thủ đúng quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường, nhất là các công trình giao thông đường thủy,
đường bộ đi qua khu vực nhạy cảm về môi trường, hệ sinh thái đặc thù, khu bảo tồn
thiên nhiên và khu dân cư tập trung phải lập báo cáo ĐTM hoặc đăng ký bản cam kết
bảo vệ môi trường theo quy định trước khi triển khai hoạt động;
2. Các phương tiện giao thông vận
tải chỉ được phép lưu hành khi đáp ứng các yêu cầu về đăng kiểm kỹ thuật và bảo
vệ môi trường theo quy định của ngành chức năng;
3. Các phương tiện chuyên dụng
trong quá trình vận chuyển nguyên, nhiên, vật liệu, chất thải phải đảm bảo các
yêu cầu về bảo vệ môi trường, không để rò rỉ, rơi vãi, phát tán chất gây ô nhiễm
vào môi trường xung quanh và nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật
về đảm bảo an toàn giao thông.
Điều 22.
Bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản:
1. Quy hoạch nuôi trồng thủy sản
phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất chi tiết và quy hoạch phát triển ngành thủy sản đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và công bố;
2. Vùng nuôi trồng thủy sản tập
trung từng bước phải được đầu tư, phát triển và đảm bảo các yêu cầu về cơ sở hạ
tầng kỹ thuật phục vụ nuôi trồng thủy sản và các yêu cầu về bảo vệ môi trường
theo tiến độ triển khai đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Các tổ chức,
cá nhân có hoạt động nuôi trồng thủy sản trong khu vực trên phải có trách nhiệm
tuân thủ đúng quy định về bảo vệ môi trường, hoạt động tiêu thoát nước, lịch thời
vụ,... của ngành chức năng;
3. Đối với hoạt động sản xuất,
kinh doanh hóa chất và thuốc thú y trong nuôi trồng thủy sản phải tuân thủ đúng
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, thủy sản, thú y và các quy định khác
có liên quan;
4. Chất thải trong hoạt động
nuôi trồng thủy sản, kể cả các loại hóa chất, thuốc thú y hết hạn sử dụng, bao
bì đựng hóa chất phải được thu gom và xử lý theo đúng quy định của pháp luật về
quản lý chất thải. Trường hợp trong quá trình nuôi xảy ra dịch bệnh trên diện rộng
có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng khi cấp có thẩm quyền công bố, tổ
chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản có trách nhiệm xử lý triệt để mầm bệnh theo
quy định trước khi thải ra môi trường xung quanh;
5. Nghiên cứu, chuyển giao và ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, quy trình sạch và các mô hình sinh thái bền vững
trong hoạt động nuôi trồng thủy sản nhằm hạn chế rủi ro và bảo vệ môi trường;
không được sử dụng thuốc thú y, hóa chất ngoài danh mục cho phép trong nuôi trồng
thủy sản;
6. Chấp hành đúng quy định về bảo
vệ môi trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu và
các quy định khác có liên quan.
Điều 23.
Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp:
1. Tổ chức, cá nhân trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y phải đảm bảo các yêu cầu
về bảo vệ môi trường và các quy định của pháp luật có liên quan. Không được
kinh doanh, sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y đã hết hạn sử dụng
hoặc ngoài danh mục cho phép. Thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y hết hạn sử dụng
và nằm trong danh mục cấm, hạn chế sử dụng phải có biện pháp xử lý và tiêu hủy
đúng quy trình kỹ thuật theo quy định hoặc báo cáo ngành chức năng để có biện
pháp xử lý thích hợp;
2. Trường hợp trong quá trình sản
xuất, canh tác xảy ra dịch bệnh phải có biện pháp xử lý triệt để, không để dịch
bệnh lây lan gây tổn hại đến môi trường;
3. Các dụng cụ, vật dụng, bao bì
chứa, đựng phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật, thuốc thú y và chất thải phát
sinh từ hoạt động chăn nuôi phải được thu gom và xử lý triệt để, đảm bảo các
yêu cầu về quản lý chất thải rắn;
4. Các cơ sở, khu chăn nuôi tập
trung trong quá trình hoạt động phải đảm bảo các quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường, thú y, giống vật nuôi, vệ sinh an toàn thực phẩm và thường xuyên
vệ sinh, tiêu độc, khử trùng chuồng, trại. Nguồn chất thải chăn nuôi phải được
thu gom, xử lý triệt để, đảm bảo không để phát tán mùi hôi, chất thải gây ô nhiễm
môi trường. Trường hợp chất thải chăn nuôi có chứa yếu tố nguy hại phải đáp ứng
các yêu cầu theo quy định về quản lý chất thải nguy hại và vệ sinh phòng dịch.
Điều 24.
Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản:
1. Đối với hoạt động thăm dò,
khai thác, chế biến khoáng sản tùy thuộc quy mô, loại hình và lĩnh vực hoạt động
phải lập báo cáo ĐTM hoặc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật. Đảm bảo thực hiện đúng các nội dung về bảo vệ môi trường, phòng ngừa,
ứng phó sự cố môi trường và các biện pháp bảo vệ, phục hồi môi trường theo quy
định của pháp luật;
2. Trường hợp trong thăm dò,
khai thác, chế biến khoáng sản có sử dụng máy móc, thiết bị phát sinh hoặc có sử
dụng các loại hóa chất độc hại phải đảm các yêu cầu về quản lý chất thải nguy hại,
an toàn hóa chất và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
3. Việc lưu giữ, vận chuyển
khoáng sản sau khai thác, chế biến phải được tiến hành bằng phương tiện, thiết
bị chuyên dụng đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và bảo vệ môi trường, được che chắn
không để phát tán, rơi vãi gây ô nhiễm môi trường;
4. Nghiêm cấm hoạt động khoáng sản
trong khu vực dùng cho mục đích an ninh, quốc phòng và các mục đích quan trọng
khác của Nhà nước được quy định tại Điều 20 Nghị định 160/2005/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Khoáng sản.
Mục 2. Bảo
vệ môi trường đô thị, khu dân cư
Điều 25.
Bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư:
1. Bảo vệ môi trường là một
trong những nội dung trong quy hoạch phát triển đô thị, khu dân cư và phải được
triển khai thực hiện đồng bộ, đảm bảo phù hợp với quy hoạch đô thị, khu dân cư
tập trung đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
2. Các khu chức năng, kết cấu hạ
tầng kỹ thuật và xã hội đô thị, khu dân cư phải đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi
trường và cảnh quan đô thị, khu dân cư. Hệ thống tiêu thoát nước đô thị, khu
dân cư phải được quy hoạch, xây dựng đồng bộ và thường xuyên được khơi thông,
các kênh, rạch, ao tù nước đọng trong đô thị, khu dân cư tập trung phải được xử
lý triệt để bằng biện pháp thích hợp, không để xảy ra ứ đọng làm ngập úng cục bộ,
phát tán mùi hôi gây ô nhiễm môi trường;
3. Có thiết bị, phương tiện
chuyên dụng để thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với khối lượng,
chủng loại chất thải; có bãi, khu xử lý chất thải hợp vệ sinh, đảm bảo các yêu
cầu về bảo vệ môi trường và an toàn cho sức khỏe cộng đồng dân cư. Từng bước tổ
chức thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn theo quy định về quản
lý chất thải rắn.
Việc lựa chọn địa điểm, xây dựng
và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn được thực hiện theo Thông tư số
01/TTLT-BKHCNMT-BXD của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Tài
nguyên và Môi trường) và Bộ Xây dựng ngày 18 tháng 01 năm 2001. Quy mô, diện tích
bãi chôn lấp chất thải rắn được thực hiện theo Chỉ thị số 16/1998/CT-UB của Ủy
ban ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ngày 10 tháng 9 năm 1998 về việc những biện pháp
cấp bách trong công tác quản lý chất thải rắn ở thị trấn, thị xã và các cơ sở sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu;
4. Các điểm tập trung, trung
chuyển chất thải rắn phải được quy hoạch, bố trí phù hợp với phương án, tuyến
đường vận chuyển; đáp ứng yêu cầu về khoảng cách, bảo vệ môi trường và mỹ quan
đô thị, khu dân cư;
5. Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường không được
triển khai hoạt động trong đô thị, khu dân cư.
Điều 26. Yêu
cầu bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình:
1. Có trách nhiệm thu gom và
chuyển chất thải rắn sinh hoạt đến nơi tập trung do tổ chức, đơn vị giữ gìn vệ
sinh môi trường trên địa bàn quy định. Nghiêm cấm việc vứt, đổ, để chất thải rắn
sinh hoạt bừa bãi, không đúng nơi quy định và phóng uế bừa bãi làm phát tán gây
ô nhiễm môi trường, mất vẻ mỹ quan đô thị, khu dân cư;
2. Nước thải sinh hoạt phải được
thu gom và thải vào hệ thống tiêu thoát nước đô thị, khu dân cư tập trung được
xử lý triệt để trước khi thải vào nguồn tiếp nhận; có trách nhiệm và nghĩa vụ bảo
vệ hệ thống cống rãnh tiêu thoát nước; thường xuyên thông luồng cống rãnh, nhất
là các ao tù, nước đọng ở đô thị, khu dân cư tập trung phải được xử lý hợp lý;
3. Tổ chức việc tang, việc cưới
và lễ hội phải đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh môi trường, an ninh, trật tự và
an toàn xã hội, nghiêm cấm việc gây tiếng ồn vượt quá thời gian và mức độ tiếng
ồn theo quy định;
4. Việc quàn, chôn cất, hỏa
táng, điện táng, bốc mộ và di chuyển thi hài, hài cốt phải tuân theo quy định về
Điều lệ vệ sinh được ban hành theo Nghị định số 23/HĐBT ngày 24 tháng 11 năm
1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Khu nghĩa trang, nghĩa địa, nơi
hỏa táng phải có khoảng cách ly an toàn vệ sinh theo quy định và phải tiến hành
lập báo cáo ĐTM trình cơ quan chức năng thẩm định trước khi quy hoạch, xây dựng;
5. Tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ
gia đình, cá nhân trong mọi hoạt động có trách nhiệm thực hiện đúng quy định bảo
vệ môi trường nơi công cộng được quy định tại Điều 52 và Điều 53 Luật Bảo vệ
môi trường và quy định của pháp luật về xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư.
Mục 3. Bảo
vệ môi trường biển, nước mặt và nước dưới đất
Điều 27. Bảo
vệ môi trường biển:
1. Bảo vệ môi trường biển là một
nội dung của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế biển của tỉnh, phải dựa trên
nguyên tắc phòng ngừa, hạn chế ô nhiễm môi trường từ các hoạt động trên biển và
đất liền;
2. Hoạt động nuôi trồng thủy sản,
khai thác nguồn lợi, tài nguyên biển và các hoạt động khác trên biển có nguy cơ
gây ảnh hưởng xấu đến nguồn tài nguyên biển phải dựa trên nguyên tắc khai thác,
sử dụng bền vững và bảo vệ môi trường;
3. Mọi nguồn chất thải phát sinh
từ các hoạt động trên biển kể cả hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên biển
phải được thu gom và xử lý hợp lý. Nghiêm cấm việc thải dầu, nhớt, hóa chất, chất
phóng xạ và các yếu tố độc hại khác vào môi trường biển. Các hoạt động vận chuyển
xăng, dầu, chất độc hại, chất phóng xạ và các chất độc hại khác trên biển phải
có phương án, kế hoạch ứng phó sự cố môi trường và được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của pháp luật mới được phép hoạt động. Nghiêm cấm các
hoạt động trên biển khi chưa được phép của cơ quan chức năng;
4. Mọi nguồn chất thải từ đất liền,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu đô thị, khu dân cư ven biển phải được
kiểm soát và quản lý chặt chẽ, đảm bảo được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi
trường theo quy định mới được thải vào môi trường xung quanh.
Điều 28.
Bảo vệ môi trường nước mặt:
1. Tất cả các nguồn thải từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng, giao thông, vận tải phải được kiểm
soát và quản lý chặt chẽ, đảm bảo được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường mới được
phép thải vào nguồn tiếp nhận;
2. Chất thải từ hoạt động sinh
hoạt của cộng đồng dân cư phải được thu gom và xử lý triệt để. Nghiêm cấm việc
vứt rác bừa bãi gây ô nhiễm môi trường nước mặt, nhất là các kênh, rạch, ao,...
trong đô thị, khu dân cư tập trung;
3. Việc quy hoạch, xây dựng các
cơ sở, khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải rắn và các công trình có ảnh hưởng
đến môi trường phải đảm bảo các yêu cầu về khoảng cách an toàn đối với nguồn nước
mặt và phải lập báo cáo ĐTM hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định của pháp luật về tài nguyên nước.
Điều 29.
Bảo vệ môi trường nguồn nước dưới đất:
1. Trong hoạt động thăm dò, khai
thác, sử dụng nước dưới đất, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước
dưới đất phải đảm bảo các yêu cầu bảo vệ môi trường sau:
a) Các dự án, công trình khai
thác nước dưới đất có công suất khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật
phải lập báo cáo ĐTM, trình cơ quan chức năng thẩm định và chỉ khi nào báo cáo
ĐTM dự án được phê duyệt mới được triển khai hoạt động;
b) Các giếng thăm dò, khai thác
nước dưới đất bị hư, hỏng hoặc không còn sử dụng phải được xử lý, trám lấp theo
quy định của pháp luật;
c) Các hoạt động có sử dụng hóa
chất độc hại, chất phóng xạ, vi sinh vật gây bệnh, các kho chứa hóa chất, bãi
chôn lấp chất thải nguy hại,... phải có biện pháp bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường, không để rò rỉ, phát tán, thâm nhập gây ô nhiễm nguồn nước dưới
đất;
d) Nghiêm cấm việc đưa vào nguồn
nước dưới đất các loại hóa chất, chất độc hại, chất thải, vi sinh vật gây bệnh,
chất phóng xạ và các yếu tố độc hại khác đối với sức khỏe con người và sinh vật.
Trong hoạt động thăm dò, khai thác nước dưới đất và các hoạt động khác có liên
quan đến nguồn nước dưới đất chỉ được phép sử dụng các loại hóa chất trong danh
mục cho phép theo quy định.
2. Các hoạt động thăm dò, khai
thác, sử dụng nguồn nước ngầm, xả nước thải và hành nghề khoan nước dưới đất phải
được cơ quan chức năng xem xét thẩm định cấp giấy phép về tài nguyên nước, giấy
phép hành nghề khoan nước dưới đất mới được phép hoạt động. Trong quá trình hoạt
động phải tuân thủ đúng nội dung, quy mô được nêu trong giấy phép, đây cũng là
cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước tiến hành kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ
pháp luật về tài nguyên nước và bảo vệ môi trường đối với hoạt động trên.
Mục 4. Bảo tồn
và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên
Điều 30.
Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học và phát triển cảnh quan thiên
nhiên:
1. Các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, các khu, hệ sinh thái đặc thù có tính đa dạng sinh học quan trọng trên địa
bàn tỉnh phải được điều tra, đánh giá, lập quy hoạch bảo vệ dưới hình thức khu
bảo tồn thiên nhiên theo quy định. Việc lập quy hoạch khu bảo tồn thiên nhiên
phải tuân thủ đúng theo quy định tại khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 29 Luật Bảo vệ
môi trường;
2. Các loại động vật, thực vật
quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng, nằm trong danh mục cần bảo vệ, nếu được phát
hiện trên địa bàn tỉnh phải được bảo vệ theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 30
Luật Bảo vệ môi trường;
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trên địa bàn tỉnh có hoạt động nuôi, kinh doanh các loài động vật hoang dã, quý
hiếm phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật về bảo vệ các loài động vật
hoang dã và quy định của ngành chức năng mới được phép hoạt động.
Điều 31.
Bảo vệ và khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên:
1. Hoạt động khảo sát, thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải đảm bảo tuân thủ đúng quy hoạch
và quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
2. Việc khai thác, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên phải dựa trên nguyên tắc sử dụng hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ
môi trường, nhất là đối với nguồn tài nguyên không có khả năng tái tạo;
3. Khuyến khích các hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, canh tác; công
nghệ sạch, thân thiện với môi trường; phát triển, sử dụng các nguồn năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo để phục vụ cho hoạt động sinh hoạt và phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn tỉnh;
4. Nghiêm cấm hoạt động khai
thác, đánh bắt các nguồn lợi thủy, hải sản bằng các hình thức như: Sử dụng các
loại phương tiện có tính chất hủy diệt; khai thác, đánh bắt các loài thủy sinh
với khích thước không cho phép và các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến môi trường
sống, các loài thủy sinh,... các hoạt động lấn, chiếm đất rừng để nuôi trồng thủy
sản, khai thác rừng phòng hộ trái phép gây tổn hại đến tài nguyên rừng và môi
trường sinh thái;
5. Việc khai thác, sử dụng tài
nguyên rừng để kinh doanh cảnh quan, phát triển du lịch sinh thái - môi trường
phải tuân thủ theo quy định quản lý rừng.
Chương IV
KIỂM SOÁT Ô NHIỄM VÀ QUẢN
LÝ CHẤT THẢI
Điều 32.
Nguyên tắc và yêu cầu, nhiệm vụ công tác kiểm soát ô nhiễm:
1. Kiểm soát ô nhiễm phải được
tiến hành thường xuyên, liên tục, kịp thời và đáp ứng yêu cầu của công tác bảo
vệ môi trường và phát triển của từng ngành, lĩnh vực và địa phương; lấy phòng
ngừa là chính kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lượng
môi trường;
2. Tổ chức điều tra, thống kê và
phân loại các nguồn thải, cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh theo
Thông tư số 07/2007/TT-BTNMT ngày 03 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn phân loại và quyết định danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng cần phải xử lý. Có biện pháp, kế hoạch xử lý triệt để đối với các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo quy định;
3. Quy hoạch, xây dựng và tăng
cường năng lực quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh, đảm bảo thực hiện tốt
công tác thông tin, cảnh báo diễn biến chất lượng môi trường để phục vụ cho các
hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, hoạt động nghiên cứu khoa học
và các hoạt động khác có liên quan;
4. Tăng cường năng lực mạng lưới
thu gom và xử lý chất thải ở đô thị, khu dân cư và các cơ sở, khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung; khuyến khích phát triển các mô hình, tổ chức hoạt
động trong lĩnh vực dịch vụ vệ sinh môi trường nhằm xã hội hóa công tác thu
gom, xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh, hạn chế tối đa tình trạng phát tán, tồn
đọng gây ô nhiễm môi trường ở đô thị, khu dân cư tập trung;
5. Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo thực hiện nghiêm công tác lập báo cáo ĐTM, đăng
ký bản cam kết bảo vệ môi trường và các hoạt động sau thẩm định báo cáo ĐTM,
đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường.
6. Các cơ sở, ban quản lý khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt công
tác quan trắc môi trường, chương trình giám sát môi trường tại cơ sở, đơn vị
mình và chấp hành tốt chế độ báo cáo thông tin về môi trường theo định kỳ hoặc
khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật và ngành chức năng.
Điều 33.
Các yêu cầu chung của công tác quản lý chất thải:
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
có hoạt động làm phát sinh chất thải phải có trách nhiệm thu gom, phân loại, giảm
thiểu và tái chế, tái sử dụng hợp lý nhằm giảm đến mức thấp nhất khối lượng chất
thải phải xử lý để góp phần bảo vệ môi trường và cảnh quan đô thị, khu dân cư;
2. Đối với các sản phẩm hết hạn
sử dụng được quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật Bảo vệ môi trường hoặc sản phẩm
nằm trong danh mục cấm đã bị xử lý theo quy định của pháp luật về thương mại và
các quy định của pháp luật khác có liên quan, chủ cơ sở có trách nhiệm thu hồi
trả lại nơi sản xuất hoặc tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường và quản lý chất thải;
3. Các cơ sở tái chế chất thải tại
khoản 2 Điều này và các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở tái chế chất thải
được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ về đất đai, miễn, giảm thuế, phí và các
hình thức ưu đãi, hỗ trợ khác theo Điều 117 Luật Bảo vệ môi trường và Quy chế
này.
Điều 34.
Quản lý chất thải nguy hại:
1. Tổ chức, cá nhân trong hoạt động
có phát sinh chất thải nguy hại thuộc danh mục chất thải nguy hại được ban hành
theo Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường và đơn vị, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải nguy hại phải lập hồ sơ, đăng ký với Sở Tài nguyên và
Môi trường để được cấp phép và mã số hoạt động quản lý chất thải nguy hại;
Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng
ký, cấp phép và mã số hoạt động quản lý chất thải nguy hại được thực hiện theo
Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép
hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại.
2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động
làm phát sinh chất thải nguy hại phải có trách nhiệm phân loại, thu gom và quản
lý riêng bằng thiết bị chuyên dụng theo đúng quy định của pháp luật về quản lý
chất thải nguy hại, không được để lẫn chất thải nguy hại với chất thải thông
thường hoặc hợp đồng chuyển giao cho đơn vị, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại đã được cơ quan chức năng cấp giấy
phép, mã số hoạt động quản lý chất thải nguy hại;
3. Việc phân loại, thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải nguy hại được thực hiện theo quy định tại Điều 71,
72, 73 và Điều 74 Luật Bảo vệ môi trường.
Điều 35.
Quản lý chất thải rắn thông thường:
1. Quản lý chất thải rắn thông
thường phải được quy hoạch đồng bộ về thu gom, tái chế, tiêu hủy, chôn lấp và
phù hợp với quy hoạch quản lý chất thải rắn đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt, phải đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế - xã
hội theo hướng phát triển bền vững. Quy hoạch quản lý chất thải rắn, quản lý chất
thải rắn thông thường phải đảm bảo các nội dung được quy định tại Điều 80 Luật
Bảo vệ môi trường và quy định về quản lý chất thải rắn;
2. Cơ sở thu gom, tái chế, tiêu
hủy, chôn lấp chất thải rắn thông thường phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch về
thu gom, tái chế, tiêu hủy, chôn lấp chất thải rắn thông thường đã được phê duyệt;
khoảng cách an toàn đối với khu dân cư, các nguồn nước mặt và không gây ô nhiễm
nguồn nước dưới đất; chất thải rắn thông thường, nước thải đảm bảo được xử lý
triệt để, không gây ô nhiễm môi trường và hiệu quả về kinh tế;
3. Hoạt động thu gom, vận chuyển
chất thải rắn thông thường phải được trang bị đầy đủ dụng cụ, thiết bị đảm bảo
đủ khả năng để tiếp nhận nguồn chất thải và được đặt ở vị trí thích hợp, đáp ứng
tốt hoạt động thu gom và phân loại chất thải tại nguồn;
4. Việc vận chuyển chất thải rắn
thông thường phải được tiến hành bằng phương tiện, thiết bị chuyên dụng, đảm bảo
không rò rỉ, rơi vãi và phát tán mùi hôi gây ô nhiễm môi trường, trường hợp cơ
sở, khu vực, địa phương đã triển khai phân loại chất thải rắn tại nguồn, phải
được vận chuyển theo nhóm đã được phân loại. Khuyến khích việc tái chế, tái sử
dụng chất thải rắn thông thường để phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội và các mục đích hữu ích khác.
Điều 36.
Quản lý nước thải:
1. Việc xây dựng và phát triển
đô thị, khu dân cư, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phải được quy
hoạch về thoát nước, đảm bảo hệ thống thoát nước mưa, nước thải được tách riêng
biệt. Đối với đô thị, khu dân cư và khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung
đã có hệ thống thoát nước thì tùy điều kiện cụ thể mà tổ chức quy hoạch hệ thống
thoát nước chung, riêng hoặc nửa riêng theo quy định của pháp luật về thoát nước
đô thị và khu công nghiệp;
2. Nước thải từ các cơ sở, khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phải được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi
trường trước khi thải vào nguồn tiếp nhận. Chất thải phát sinh từ quá trình hoạt
động của hệ thống xử lý nước thải phải được thu gom xử lý triệt để, không để
phát tán gây ô nhiễm môi trường. Trường hợp bùn thải, nước thải có các yếu tố
nguy hại phải được thu gom, xử lý theo đúng quy định của pháp luật về chất thải
nguy hại và Điều 34 Quy chế này.
Điều 37.
Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ:
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
có hoạt động làm phát sinh bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ
vượt quá tiêu chuẩn môi trường cho phép phải có trách nhiệm kiểm soát và xử lý
đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định. Trường hợp bụi, khí thải có chứa yếu tố
nguy hại và bức xạ phải đảm bảo các yêu cầu về quản lý chất thải nguy hại và
quy định của Quy chế này;
2. Các phương tiện, thiết bị
giao thông vận tải, công trình xây dựng, các tuyến đường giao thông,... có phát
sinh bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ vượt tiêu chuẩn môi trường
cho phép phải có biện pháp xử lý, giảm thiểu đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trường
theo quy định của ngành chức năng và các yêu cầu tại Điều 21 Quy chế này;
3. Hạn chế việc sử dụng nguyên
liệu, nhiên liệu, thiết bị, phương tiện không đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật thải
khí thải độc hại ra môi trường, kể cả các khí gây hiệu ứng nhà kính;
4. Nghiêm cấm việc sản xuất, vận
chuyển, kinh doanh và sử dụng pháo nổ. Việc sản xuất, vận chuyển, kinh doanh và
sử dụng pháo hoa được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương V
PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ
MÔI TRƯỜNG, KHẮC PHỤC Ô NHIỄM VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG
Điều 38.
Phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường:
1. Tổ chức, cá nhân trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng, giao thông, vận tải và các hoạt động
khác có nguy cơ gây sự cố môi trường phải có trách nhiệm thực hiện các biện
pháp và nội dung phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường được quy định tại khoản 1
và 2 Điều 86 Luật Bảo vệ môi trường;
2. Trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, nghiên cứu, thử nghiệm, sử dụng, lưu giữ, vận chuyển và
các hoạt động khác có liên quan đối với sinh vật biến đổi gen và sản phẩm của
chúng phải thuộc danh mục cho phép của pháp luật và đảm bảo các quy định của
pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm, giống vật nuôi, giống cây trồng và các
điều kiện về an toàn sinh học;
3. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố
môi trường hoặc phát hiện có sự cố môi trường phải có trách nhiệm thực hiện các
biện pháp khẩn cấp để đảm bảo an toàn cho người, tài sản và thông báo kịp thời
cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường
nơi xảy ra sự cố. Có trách nhiệm khắc phục và bồi thường thiệt hại do sự cố gây
ra nếu trường hợp tổ chức, cá nhân gây sự cố theo quy định tại mục 2 chương XIV
Luật Bảo vệ môi trường;
4. Sự cố môi trường xảy ra ở cơ
sở, địa phương nào thì chủ cơ sở, địa phương đó có trách nhiệm huy động khẩn cấp
nhân lực, vật lực và phương tiện để ứng phó sự cố kịp thời, trách nhiệm cụ thể
của cơ sở, địa phương trong công tác ứng phó sự cố môi trường được quy định tại
điểm c và d khoản 1 Điều 90 Luật Bảo vệ môi trường.
Điều 39.
Khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường:
1. Khu vực môi trường bị ô nhiễm
được xác định, phân loại theo quy định tại Điều 92 Luật Bảo vệ môi trường để
làm căn cứ quy trách nhiệm buộc tổ chức, cá nhân có hành vi gây ô nhiễm môi trường
tiến hành xử lý, khắc phục ô nhiễm và bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật;
2. Các cấp, các ngành chức năng
có liên quan chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức điều
tra xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm thuộc ngành, địa bàn quản lý, việc
điều tra, xác nhận bao gồm các nội dung sau:
a) Phạm vi, giới hạn khu vực môi
trường bị ô nhiễm;
b) Mức độ ô nhiễm;
c) Nguyên nhân, trách nhiệm của
các bên liên quan;
d) Các công việc cần thực hiện để
khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường;
đ) Các thiệt hại đối với môi trường
để làm căn cứ để bắt buộc bên gây ô nhiễm, suy thoái môi trường bồi thường.
Kết quả điều tra, xác định
nguyên nhân, mức độ, phạm vi ô nhiễm và thiệt hại về môi trường phải được công
khai để nhân dân được biết.
3. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm
môi trường có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu của cơ quan ở khoản 2 Điều này
trong việc điều tra, xác định phạm vi, giới hạn, mức độ, nguyên nhân, biện pháp
khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường nhằm giảm đến mức thấp nhất mức độ tác
động, khả năng ảnh hưởng đến sức khỏe người dân trong khu vực và các biện pháp
khắc phục, phục hồi môi trường theo quy định. Trường hợp có nhiều tổ chức, cá
nhân gây ô nhiễm môi trường thì cơ quan ở khoản 2 Điều này có trách nhiệm phối
hợp với các bên liên quan để làm rõ nhiệm vụ của từng đối tượng trong việc khắc
phục ô nhiễm và phục hồi môi trường;
4. Trường hợp sự cố môi trường
do thiên tai hoặc chưa xác định được nguyên nhân, khu vực ô nhiễm nằm trên địa
bàn từ hai tỉnh trở lên thì việc khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường được
thực hiện theo quy định tại khoản 4 và 5 Điều 93 Luật Bảo vệ môi trường.
Chương VI
NHIỆM VỤ CỦA CƠ QUAN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC, CÁC NGÀNH, MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM VÀ CÁC TỔ CHỨC THÀNH VIÊN VỀ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 40.
Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh theo khoản 2 Điều 122 Luật Bảo vệ môi trường.
Điều 41.
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh Bạc Liêu như sau:
1. Tham mưu trình Ủy ban nhân tỉnh
ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch
về bảo vệ môi trường;
2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện
chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường theo thẩm
quyền;
3. Tham mưu, chỉ đạo công tác
xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường của tỉnh;
4. Tham mưu lập báo cáo hiện trạng
môi trường của tỉnh theo định kỳ 05 năm trình Hội đồng nhân dân tỉnh;
5. Tổ chức thẩm định và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt báo cáo ĐMC và báo cáo ĐTM theo thẩm quyền;
6. Tổ chức thực hiện công tác
thu phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
7. Tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức, kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trường;
8. Thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường, xử lý vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo
vệ môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 42.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quản lý Nhà nước về bảo vệ
môi trường trên địa bàn quản lý như sau:
1. Ban hành theo thẩm quyền quy
định, cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường;
2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện
chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường;
3. Tổ chức đăng ký và kiểm tra
việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường;
4. Tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức, kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trường;
5. Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh
tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật khác có liên quan;
6. Phối hợp với Ủy ban nhân dân
huyện có liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên huyện;
7. Thực hiện các nhiệm vụ quản
lý Nhà nước về bảo vệ môi trường theo ủy quyền của cơ quan quản lý Nhà nước về
bảo vệ môi trường cấp tỉnh;
8. Chỉ đạo công tác quản lý Nhà
nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 43.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quản lý Nhà nước về bảo vệ môi
trường trên địa bàn quản lý như sau:
1. Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và
tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa
bàn, khu dân cư thuộc phạm vi quản lý; tổ chức vận động nhân dân tham gia xây dựng
mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường; hướng dẫn đưa tiêu chí bảo vệ môi
trường trong việc đánh giá khóm, ấp và gia đình văn hóa;
2. Kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân;
3. Tổ chức đăng ký và kiểm tra
việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường (khi được ủy quyền);
4. Phát hiện và xử lý theo thẩm
quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý
Nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp;
5. Hòa giải các tranh chấp về bảo
vệ môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy định của pháp luật về hòa giải;
6. Quản lý hoạt động của khóm, ấp,
xã, phường, các mô hình, tổ tự quản, hợp tác xã dịch vụ vệ sinh môi trường, bảo
vệ môi trường trên địa bàn.
Điều 44.
Trách nhiệm của các ngành cấp tỉnh về trong công tác bảo vệ môi trường:
1. Trong phạm vi nhiệm vụ và quyền
hạn của ngành, Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường như sau:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường; tổ chức triển
khai chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường trong
phạm vi quản lý của từng ngành;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường của tỉnh;
c) Tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức và phổ biến kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về môi trường thuộc lĩnh vực của ngành có liên
quan;
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực có liên quan của ngành.
2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có nhiệm vụ bảo vệ môi
trường cụ thể như sau:
a) Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ: Chịu trách nhiệm về nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công
nghệ sạch, các mô hình tái chế, tái sử dụng chất thải, công nghệ xử lý chất thải
và bảo vệ môi trường trong hoạt động canh tác, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
kiểm tra, kiểm soát các hoạt động có liên quan đến nguồn phóng xạ, đảm bảo an
ninh nguồn phóng xạ theo quy định của pháp luật;
b) Giám đốc Sở Giao thông Vận tải:
Chịu trách nhiệm phối hợp với Chi cục Đăng kiểm Bạc Liêu tổ chức đăng kiểm các
yêu cầu về kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông thủy, bộ
theo quy định;
c) Giám đốc Sở Y tế: Chịu trách
nhiệm về công tác phòng dịch và vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh, hướng dẫn
chính quyền các cấp, lãnh đạo các đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện
công tác phòng dịch, vệ sinh môi trường; kiểm tra, thanh tra công tác thu gom,
vận chuyển, xử lý và tiêu hủy các chất thải y tế theo quy định của pháp luật về
y tế;
d) Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn: Chịu trách nhiệm về quản lý và bảo vệ môi trường ở các
công trình thủy lợi, khai thác nước ngầm, cung cấp nước sạch ở nông thôn, chống
xói mòn đất, quản lý các cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm; quản lý hoạt
động sản xuất, kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, phân bón và bảo vệ tài nguyên
rừng;
đ) Giám đốc Sở Thủy sản: Giám
sát chặt chẽ các cơ sở sản xuất, ươm giống theo quy định; kiểm soát nước thải
trong sản xuất và nuôi trồng thủy sản bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường;
e) Giám đốc Sở Công nghiệp: Chịu
trách nhiệm quy hoạch và xây dựng các giải pháp kỹ thuật phòng chống ô nhiễm
môi trường và sự cố môi trường trong sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp;
g) Giám đốc Sở Lao động Thương
binh và Xã hội: Chịu trách nhiệm về quản lý công tác vệ sinh an toàn lao động
trong các đơn vị sản xuất, kinh doanh;
h) Giám đốc Sở Xây dựng: Chịu
trách nhiệm về quy hoạch phát triển đô thị khu dân cư, khu công nghiệp gắn với
bảo vệ môi trường; xây dựng các hồ điều hòa và hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt
tập trung; quy hoạch, thiết kế, xây dựng bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh;
quy hoạch, xây dựng và quản lý các công trình công viên, cây xanh đô thị, hệ thống
tiêu thoát nước, hệ thống cấp nước;
i) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chịu trách nhiệm về công tác giáo dục môi trường theo các biện pháp, nội dung
phù hợp với các cấp trong trường phổ thông;
k) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Chịu trách nhiệm thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án phát triển của tỉnh;
l) Giám đốc Sở Tài chánh: Chịu
trách nhiệm đảm bảo việc phân bổ không dưới 1% tổng chi ngân sách của tỉnh cho
sự nghiệp môi trường và đảm bảo tăng dần theo tốc độ phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh;
m) Giám đốc Công an tỉnh: Chịu
trách nhiệm điều tra, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường và truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi gây ô nhiễm
môi trường theo Bộ luật Hình sự;
n) Giám đốc Sở Văn hóa - Thông
tin: Phối hợp cơ quan thông tin đại chúng chịu trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến
nâng cao nhận thức và kiến thức pháp luật về bảo vệ tài nguyên môi trường; phản
ánh kịp thời các gương tích cực trong công tác bảo vệ môi trường cũng như các sự
việc vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và Quy chế này;
o) Giám đốc Sở Tư pháp: Chịu
trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về bảo vệ môi
truờng cùng với các ngành chức năng kiểm tra, kiểm soát việc thi hành pháp luật
về bảo vệ môi trường và Quy chế này trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 45.
Trách nhiệm bảo vệ môi trường của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các tổ chức thành viên:
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền,
vận động các thành viên của tổ chức và nhân dân tham gia bảo vệ môi trường bằng
mọi hình thức, biện pháp nhằm đưa pháp luật về bảo vệ môi trường đi vào cuộc sống,
góp phần xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường. Phát huy vai trò của Ban Thanh
tra nhân dân trong việc giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường;
2. Các cơ quan quản lý Nhà nước
về bảo vệ môi trường ở các cấp trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tạo điều kiện để
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tham gia bảo vệ
môi trường.
Chương VII
NGUỒN TÀI CHÍNH VÀ CHÍNH
SÁCH CHO NHIỆM VỤ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 46:
Nguồn tài chính bảo vệ môi trường:
1. Nguồn tài chính bảo vệ môi
trường bao gồm các nguồn sau:
a) Được ngân sách Nhà nước đảm bảo
kinh phí cho hoạt động;
b) Vốn của các tổ chức, cá nhân
chi cho hoạt động phòng ngừa, xử lý và khắc phục ô nhiễm môi trường từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; chi cho hoạt động nghiên cứu, phát triển công
nghệ và dịch vụ về môi trường;
c) Tiền bồi thường thiệt hại về
môi trường, phí bảo vệ môi trường, tiền xử phạt về môi trường và các nguồn thu
khác theo quy định của pháp luật;
d) Đóng góp, tài trợ của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước;
đ) Các nguồn vốn vay, tài trợ từ
Quỹ Bảo vệ môi trường; vốn vay từ ngân hàng, tổ chức tín dụng và các nguồn tài
chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Ngân sách Nhà nước có mục chi
thường xuyên cho sự nghiệp môi trường phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường của
từng thời kỳ. Hàng năm, đảm bảo chi không dưới 1% tổng chi ngân sách của tỉnh
cho sự nghiệp môi trường và được tăng dần theo nhịp độ phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh. Nội dung chi ngân sách cho sự nghiệp môi trường được quy định cụ
thể tại khoản 2 Điều 111 Luật Bảo vệ môi trường;
3. Sở Tài chính phối hợp với các
cấp, các ngành liên quan có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
việc cân đối, phân bổ ngân sách của tỉnh chi cho sự nghiệp môi trường cho từng
cấp theo quy định.
Điều 47.
Chính sách ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường:
1. Các hoạt động bảo vệ môi trường
được quy định tại Điều 117 Luật Bảo vệ môi trường được Nhà nước ưu đãi, hỗ trợ
về đất đai, miễn, giảm thuế, phí và các hình thức ưu đãi khác theo quy định
pháp luật;
2. Các cơ sở cung ứng dịch vụ
công cộng trong lĩnh vực bảo vệ môi trường không nhằm mục đích kinh doanh và có
mục đích kinh doanh được ưu đãi về sử dụng đất bằng hình thức giao đất, cho
thuê đất và thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai:
a) Nhà nước giao đất, cho thuê đất
không thu tiền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài để xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng không nhằm mục
đích kinh doanh theo quy định tại khoản 6 Điều 33 Luật Đất đai:
Nhà cho tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài thuê đất và được ưu đãi về sử dụng đất để xây dựng cơ sở cung ứng
dịch vụ công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;
Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
để xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng không nhằm mục đích kinh doanh
theo quy định tại khoản 5, 7 Điều 34 Luật Đất đai;
Nhà nước cho tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân
nước ngoài thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để xây dựng cơ sở cung ứng dịch
vụ công cộng có mục đích kinh doanh theo quy định tại điểm đ và e khoản 1 Điều
35 Luật Đất đai;
Nhà nước cho người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thuê đất trả tiền thuê
đất một lần để xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng có mục đích kinh doanh
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 35 Luật Đất đai.
b) Thời hạn giao đất đối với tổ
chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để xây dựng cơ sở cung ứng dịch
vụ công cộng không nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh là ổn định lâu dài.
Thời hạn cho thuê đất đối với tổ
chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài để xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng
không nhằm mục đích kinh doanh; giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân
nước ngoài để xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng có mục đích kinh doanh
được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 67 Luật Đất đai.
c) Các cơ sở cung ứng dịch vụ
công cộng ngoài công lập được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất trả tiền thuê đất cả thời gian thuê hoặc nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại của thời hạn sử
dụng đất được giao, được thuê hoặc được công nhận quyền sử dụng đất và được thực
hiện các quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định tại Điều 110, Điều
113 và khoản 3 Điều 119 Luật Đất đai.
Trường hợp Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được
tiếp tục sử dụng đất và được ưu đãi về sử dụng đất theo quy định của pháp luật
trong thời gian còn lại của thời hạn sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho
thuê.
Chương
VIII
THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM,
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 48.
Trách nhiệm kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường:
1. Thanh tra Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ
môi trường của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh đối với các
dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo ĐTM của Ủy ban nhân dân tỉnh và các dự
án thuộc thẩm quyền kiểm tra, thanh tra của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong
trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Nội dung, hình
thức và phương thức hoạt động thanh tra về bảo vệ môi trường được thực hiện
theo quy định của pháp luật về thanh tra và Nghị định số 65/2006/NĐ-CP ngày 23
tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tài nguyên
và Môi trường;
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm
tra, thanh tra việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường của cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, trừ các đơn vị sự nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều
này, các dự án, cơ sở thuộc thẩm quyền xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường của
Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô nhỏ;
3. Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình cá
nhân;
4. Trường hợp cần thiết, thanh
tra Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giúp
đỡ, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ pháp
luật về bảo vệ môi trường đối với tổ chức, cá nhân có vi phạm nghiêm trọng pháp
luật về bảo vệ môi trường;
5. Số lần kiểm tra, thanh tra về
bảo vệ môi trường đối với một cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhiều nhất là
02 lần trong năm, trừ trường hợp cơ sở đó bị tố cáo là vi phạm pháp luật hoặc
có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 49.
Xử lý vi phạm:
Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm
hành chính theo Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 50.
Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về môi trường:
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu
nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền trong cơ quan Nhà
nước hoặc khởi kiện tại tòa án về hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường,
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
2. Công dân có quyền tố cáo với
cơ quan, người có thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, xâm phạm quyền, lợi ích của
Nhà nước, cộng đồng dân cư, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân;
3. Trình tự, thủ tục khiếu nại,
tố cáo thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo đã được sửa đổi, bổ
sung năm 2005 và Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của
Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố
cáo (sau đây gọi là Nghị định số 136/2006/NĐ-CP).
Điều 51.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về môi trường:
1. Cơ quan Nhà nước, người có thẩm
quyền nhận được đơn khiếu nại, tố cáo và các hình thức khiếu nại, tố cáo khác
theo quy định của pháp luật phải có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo đúng
quy định tại khoản 3 Điều 128 Luật Bảo vệ môi trường, Luật Khiếu nại, tố cáo đã
được sửa đổi, bổ sung năm 2005 và Nghị định số 136/2006/NĐ-CP;
2. Trường hợp xảy ra tranh chấp
về môi trường giữa các tổ chức, cá nhân sử dụng thành phần môi trường hoặc giữa
tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng thành phần môi trường và tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm cải tạo, phục hồi môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, bồi thường
thiệt hại về môi trường. Việc giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định
của pháp luật về giải quyết tranh chấp dân sự ngoài hợp đồng và các quy định
khác có liên quan, đặc biệt là vụ, việc tranh chấp có liên quan đến tổ chức, cá
nhân nước ngoài.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 52.
Hiệu lực thi hành:
1. Quy chế này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày, kể từ ngày đăng Công báo tỉnh.
2. Bãi bỏ Quyết định số
21/1999/QĐ-UB ngày 27 tháng 5 năm 1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về việc
ban hành Quy chế bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 53.
Trách nhiệm thi hành:
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường, Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có trách nhiệm thi hành Quy chế này;
2. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và
Môi trường để Sở tổng hợp báo cáo và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi,
bổ sung./.