Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 02/QĐ-TWPCTT 2020 Sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó thiên tai

Số hiệu: 02/QĐ-TWPCTT Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Ban Chỉ đạo Trung ương phòng chống thiên tai Người ký: Trần Quang Hoài
Ngày ban hành: 18/02/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG
VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/QĐ-TWPCTT

Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2020

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH SỔ TAY HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ TƯƠNG ỨNG VỚI CÁC CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI

TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI

Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19/06/2013 của Quốc hội;

Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;

Căn cứ Quyết định số 460/QĐ-TTg ngày 25/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai;

Căn cứ Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai;

Căn cứ ý kiến của Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiến cứu nạn tại văn bản số 84/VP-PCTT ngày 17/02/2020;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó tương ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai.

Điều 2. Căn cứ Quyết định ban hành Sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó tương ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai, Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai thực hiện chuyển giao cho các địa phương, Bộ ngành, đơn vị liên quan phục vụ công tác phòng, chống thiên tai.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Phó Thủ tướng CP - Trưởng ban (để b/c);
- Bộ trưởng - Phó trưởng ban TT (để b/c);
- Ủy ban Quốc gia ƯPSCTT&TKCN;
- Lưu: VT, ƯPKP_2b.

KT. TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN




Trần Quang Hoài

MỤC LỤC

CHỮ VIẾT TẮT

LỜI MỞ ĐẦU

GIỚI THIỆU VỀ SỔ TAY HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CÁC CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI

1. Mục tiêu của Sổ tay hướng dẫn

2. Đối tượng áp dụng

3. Cơ sở pháp lý xây dựng Sổ tay hướng dẫn

4. Nội dung Sổ tay hướng dẫn

PHẦN A: THIÊN TAI, CẤP ĐỘ RỦI RO VÀ TÁC ĐỘNG

1. THIÊN TAI Ở VIỆT NAM

1.1. Các loại hình thiên tai

1.2. Phân vùng thiên tai

2. CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI

2.1. Khái niệm về rủi ro thiên tai

2.2. Tiêu chí phân cấp độ rủi ro thiên tai

2.3. Nhóm thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai

PHẦN B:

HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI

1. KHUNG PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RRTT

2. CÁC BƯỚC XÂY DỰNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RRTT

3. CHUẨN BỊ XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN

3.1. Thu thp thông tin về điều kiện tự nhiên

3.2. Thu thập thông tin về kinh tế, xã hội:

3.2. Thu thập thông tin về tình hình thiên tai trên địa bàn

3.3. Thu thập các tài liệu phục vụ xây dựng phương án ứng phó thiên tai

4. ĐÁNH GIÁ RỦI RO THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI

4.1. Đánh giá thiên tai

4.2. Đánh giá năng lực ứng phó thiên thai (được đánh giá trên cở sở 4 tại chỗ)

4.3. Đánh giá về tình trạng dễ bị tổn thương

4.4. Tổng hợp kết quả đánh giá

4.5. Lập bản đồ rủi ro thiên tai

5. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ

5.1. Mục tiêu

5.2. Phương pháp và nguyên tắc xây dựng phương án

5.4. Nội dung phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai

5.4.1. Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó với bão, ATNĐ

5.4.2. Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó với lũ, ngập lụt

5.4.3. Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó với mưa lớn

5.4.4. Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó với lũ quét, sạt lở, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy

5.4.5. Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó với hạn hán, xâm nhập mặn

5.4.6. Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó với rét hại, sương muối

5.4.7. Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó với lốc, sét, mưa đá

5.4.8. Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó với nắng nóng

5.4.9. Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó với sương mù

5.4.10. Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó với nước biển dâng

5.4.11. Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó với gió mạnh trên biển

5.4.12. Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó với động đất

5.4.13. Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó sóng thần

5.4.14. Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó thiên tai của các bộ, ngành

6. RÀ SOÁT, ĐIỀU CHỈNH PHƯƠNG ÁN

7. KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

CÁC BẢNG BIỂU NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ

CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á - Association of Southeast Asian Nations

AADMER

Hiệp định ASEAN về quản lý thảm họa và ứng phó khẩn cấp

ATNĐ

Áp thấp nhiệt đới

ĐBSH

Đồng bằng Sông Hồng

ĐBSCL

Đồng bằng Sông Cửu long

BĐKH

Biến đổi khí hậu

Bộ KH&ĐT

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Bộ NN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bộ TN&MT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

CPO

Ban Quản lý Trung ương các Dự án Thủy lợi

CPMO

Ban Quản lý Dự án Trung ương (Dự án Quản lý Thiên tai WB5/VN-HAZ/WB5)

CEWAREC

Trung tâm Tư vấn Phát triển Bền vững Tài nguyên nước và Thích nghi Biến đổi Khí hậu

DBTT

Dễ bị tổn thương

IDA

Hiệp hội Phát triển Quốc tế

KTTV

Khí tượng thủy văn

NBD

Nước biển dâng

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

PA

Phương án

PCTT

Phòng chống thiên tai

TKCN

Tìm kiếm cứu nạn

TOR

Điều khoản tham chiếu

TW & ĐP

Trung ương và địa phương

UBND

Uỷ ban nhân dân

UNISDR

Ban thư ký Liên Hợp Quốc về Giảm nhẹ rủi ro thảm họa

ƯPTT

Ứng phó thiên tai

WB

Ngân hàng Thế giới

XTNĐ

Xoáy thuận nhiệt đới

RRTT

Rủi ro thiên tai

LỜI MỞ ĐẦU

Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, 3/4 diện tích lãnh thổ là đồi núi và cao nguyên, phần còn lại là vùng đồng bằng; hệ thống sông, suối dày đặc, với trên 3.200km bờ biển và vùng lãnh hải, dân số gia tăng, nền kinh tế đang phát triển, đô thị hóa nhanh chóng là thuận lợi lớn trong phát triển kinh tế - xã hội, song cũng là thách thức không nhỏ trong công tác phòng chống các loại hình thiên tai thường xuyên xuất hiện ở nước ta.

Những năm gần đây, do diễn biến bất thường của thời tiết, nhất là ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, cùng với tác động tiêu cực của quá trình phát triển kinh tế - xã hội và áp lực gia tăng về dân số, tình hình thiên tai diễn biến ngày càng phức tạp. Với sự xuất hiện của hầu hết các loại hình thiên tai, trong đó có nhiều trận thiên tai xuất hiện liên tiếp trong năm, cường độ lớn, phạm vi rộng, trái quy luật và có xu thế gia tăng cả về mức độ nguy hiểm, tính cực đoan và chu kỳ lặp lại, gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản, ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội, môi trường sinh thái.

Công tác phòng chống thiên tai thường xuyên được Đảng, Nhà nước, Chính phủ, các Bộ, Ngành và các cấp chính quyền địa phương quan tâm chỉ đạo tổ chức thực hiện, đã từng bước chuyển từ bị động đối phó sang chủ động phòng ngừa, kết hợp giữa giải pháp công trình và phi công trình, việc phối hợp thực hiện giữa các Bộ, ngành và các địa phương đã có những chuyển biến mạnh mẽ. Qua đó đã đạt được những kết quả tích cực, từ hoàn thiện thể chế, chính sách, kiện toàn bộ máy, ứng dụng khoa học công nghệ, đến việc xây dựng và thực hiện kế hoạch, các phương án ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai, góp phần giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra. Tuy nhiên, việc triển khai ứng phó đối với các tình huống thiên tai còn chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa sát với thực tế nhằm bảo vệ những thành quả về phát triển kinh tế - xã hội đã đạt được nhất là trước các thách thức về biến đổi khí hậu.

Trong khuôn khổ hợp phần I “Tăng cường năng lực của các tổ chức quản lý rủi ro thiên tai (DRM)” thuộc Dự án Quản lý rủi ro thiên tai (VN-Haz/WB5) do Ngân hàng thế giới tài trợ, cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai” được biên soạn để hỗ trợ các Bộ, Ngành, địa phương và các cơ quan đơn vị xây dựng phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro theo quy định tại Điều 22 Luật Phòng chống thiên tai nhằm giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản của nhà nước, nhân dân.

Sổ tay là tài liệu tham khảo thiết thực để triển khai xây dựng phương án ứng phó đối với các loại hình thiên tai theo chức năng nhiệm vụ được phân công nhằm chủ động ứng phó có hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra.

GIỚI THIỆU VỀ SỔ TAY HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CÁC CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI

1. Mục tiêu của Sổ tay hướng dẫn

Theo quy định tại điểm a, khoản 4 Điều 22, Luật Phòng chống thiên tai, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống tiên tai phối hợp với Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn (nay là Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn) hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai. Do vậy, cuốn Sổ tay hướng dẫn này được xây dựng và ban hành nhằm mục đích hướng dẫn Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các Bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, đơn vị và người dân triển khai xây dựng phương án và các biện pháp ứng phó đối với các loại hình thiên tai trên địa bàn sát với tình hình thiên tai thực tế của từng địa phương, góp phần nâng cao năng lực ứng phó thiên tai của các tổ chức, đơn vị; nâng cao khả năng phối hợp và hỗ trợ của các lực lượng và chính quyền các cấp nhằm hạn chế thiệt hại do thiên tai gây ra, đảm bảo phát triển bền vững.

2. Đối tượng áp dụng

Sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai được sử dụng đối với các đối tượng:

- Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các Bộ, ngành;

- Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp tỉnh, huyện, xã;

- Các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan, trực tiếp tham gia thực hiện xây dựng phương án ứng phó đối với từng ngành, lĩnh vực liên quan.

3. Cơ sở pháp lý xây dựng Sổ tay hướng dẫn

Sổ tay được biên soạn dựa trên cơ sở pháp lý:

- Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19/6/2013;

- Luật Đê điều số 79/2006/QH11, ngày 29/11/2006;

- Chiến lược Quốc gia về phòng chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020;

- Nghị định số 160/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;

- Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ về phát triển bền vững vùng đồng bằng sông Cửu Long;

- Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai;

- Ch thị số 03/CT-TTg ngày 03/2/2016 của Thủ tướng Chính phủ về công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn giai đoạn 2016-2020;

- Công văn số 47/TWPCTT ngày 19/5/2015 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai về việc định hướng xây dựng phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai.

4. Nội dung Sổ tay hướng dẫn

Phần A. Thiên tai, cấp độ rủi ro và tác động.

Phần B. Khung phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai.

Phần C. Hướng dẫn xây dựng nội dung phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai.

PHẦN A:

THIÊN TAI, CẤP ĐỘ RỦI RO VÀ TÁC ĐỘNG

1. THIÊN TAI Ở VIỆT NAM

1.1. Các loại hình thiên tai

Theo quy định tại khoản 1, Điều 3, Luật Phòng, chống thiên tai, các loại hình thiên tai ở Việt Nam bao gồm: bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác.

1.2. Phân vùng thiên tai

Vị trí địa lý của Việt Nam và điều kiện địa hình đã tạo nên những đặc điểm khí hậu riêng biệt mà từ đó dẫn tới sự phân chia các loại hình thiên tai khác nhau, trong đó có một số loại hình thiên tai có khả năng gây nên những thiên tai nghiêm trọng. Các loại hình thiên tai tự nhiên hầu như xảy ra quanh năm và có thể dẫn tới các thiên tai điển hình theo mùa với những đặc điểm riêng của từng vùng.

Do vị trí địa lý và điều kiện địa hình, địa mạo của Việt Nam, đã tạo nên những đặc điểm khí hậu riêng biệt, dẫn tới sự hình thành nhiều loại hình thiên tai khác nhau theo mùa và đặc điểm riêng của từng vùng. Trên cả nước thiên tai được phân chia làm 08 vùng, mỗi vùng có đặc điểm địa lý và địa hình khác nhau và các dạng thiên tai khác nhau. Các loại thiên ở các vùng ven biển có đặc trưng riêng nhưng cũng đôi khi nó bao gồm cả thiên tai lũ quét ở những vùng cao, ví dụ như, trượt lở đất xảy ra sau bão khi có kết hợp với mưa lớn, như được chỉ ra các loại hình ở trong bảng 1-1.

Nguồn: Tổng cục thiên PCTT

Hình 1-1: Bản đồ phân vùng thiên tai ở Việt Nam

Bảng 1-1: Vùng thiên tai và các loại hình thiên tai điển hình

TT

Vùng

Các loại hình thiên tai điển hình

1

Vùng I: Miền núi phía Bắc gồm Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Quảng Ninh.

Lũ, lũ quét, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, bão, ATNĐ, rét hại, sương muối, mưa lớn, lốc, sét mưa đá, động đất.

2

Vùng II: Đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ gồm Bắc Ninh, Hà Nội, Hà Nam, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình,Vĩnh Phúc, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh

ATNĐ, bão, nước biển dâng, lũ, ngập lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, rét hại, mưa lớn, sạt lở đất do dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nắng nóng

3

Vùng III: Miền núi Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ gồm Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam.

ATNĐ, bão, nắng nóng, lũ quét, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, rét hại, mưa lớn, lốc, sét mưa đá.

4

Vùng IV: Duyên hải miền Trung gồm Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận

Lũ, ngập lụt, ATNĐ, bão, nước dâng, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở đất do dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, mưa lớn.

5

Vùng V: Đô thị lớn và khu dân cư tập trung gồm Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ và các đô thị loại 1 thuộc tỉnh

Mưa lớn, ngập lụt, bão, ATNĐ, dông lốc.

6

Vùng VI: Tây Nguyên, miền núi Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ gồm Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Bình Dương, TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu

ATNĐ, bão, nắng nóng, hạn hán, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất do dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, lốc, sét, mưa đá

7

Vùng VII: Đồng Bằng sông Cửu Long gồm Long An, Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Kiên Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Cần Thơ

ATNĐ, bão, lũ, ngập lụt, nước dâng, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở đất do dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, mưa lớn, dông, lốc, sét, mưa đá.

8

Vùng VIII: Trên biển và hải đảo gồm vùng biển 28 tỉnh từ Quảng Ninh đến Kiên Giang; 02 quần đảo Trường sa và Hoàng sa

ATNĐ, bão, gió mạnh trên biển, nước dâng.

Vùng miền núi phía Bắc gồm Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Quảng Ninh. Khu vực này có chung đường biên giới với Lào và Trung Quốc. Đây là vùng núi cao địa hình dốc và dân cư thưa thớt. Do đặc điểm tự nhiên của khu vực nên vùng này có các loại thiên tai điển hình như lũ, lũ quét, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, rét hại, sương muối, mưa lớn, lốc, sét, mưa đá, động đất.

Đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ là khu vực đồng bằng thuộc các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Nam, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình,Vĩnh Phúc, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Đồng bằng Bắc Bộ là vùng có mật độ dân số cao trên đồng bằng châu thổ sông Hồng. Các hoạt động kinh tế chính đều tập trung trong vùng này. Đây cũng là 1 trong 2 vựa lúa lớn của Việt Nam (cùng với đồng bằng sông Cửu Long). Đồng bằng châu thổ sông Hồng khá bằng phẳng, vùng tam giác châu có diện tích 15000 km2. Hai con sông lớn là sông Lô và sông Đà, đều đổ nước vào sông Hồng góp phần tạo nên dòng chảy có lưu lượng lớn, trung bình khoảng 4300 m3/s. Toàn bộ vùng đồng bằng châu thổ dựa lưng vào khu vực có địa hình dốc và vùng rừng núi cao. Cao trình mặt đất lớn nhất trên vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng là 3m so với mực nước biển; hầu hết chỉ cao hơn 1m so với mực nước biển hoặc thấp hơn. Khu vực này thường xuyên chịu ảnh hưởng của lũ, bão. Tại một số nơi, mực nước lũ lịch sử lên tới 14m. Qua nhiều thế kỷ, công trình phòng lũ đã trở thành một phần trong nền văn hóa châu thổ và kinh tế của vùng. Vùng ven biển Bắc Trung Bộ nằm ở phía Bắc của miền Trung Việt Nam, có một đường bờ biển dài và thường xuyên chịu tác động của lũ, bão. Thời tiết của vùng này rất khắc nghiệt, về mùa hè, cả vùng chịu ảnh hưởng của những đợt gió khô nóng có nguồn gốc từ Lào. Đây cũng là vùng có mật độ dân cư cao. Các loại thiên tai điển hình của khu vực là ATNĐ, bão, nước biển dâng, lũ, ngập lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, rét hại, mưa lớn, sạt lở đất do dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy

Miền núi Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ là khu vực miền núi thuộc các tỉnh, thành phố: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, vùng này chung đường biên giới với Lào. Đây là vùng núi cao địa hình dốc, gần biển và dân cư thưa thớt, thời tiết của vùng này rất khắc nghiệt, về mùa hè, cả vùng chịu ảnh hưởng của những đợt gió khô nóng có nguồn gốc từ Lào. Do đặc điểm tự nhiên của khu vực nên vùng này có các loại thiên tai điển hình như ATNĐ, bão, nắng nóng, lũ quét, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, rét hại, mưa lớn, lốc, sét mưa đá.

Duyên hải miền Trung là khu vực đồng bằng ven biển thuộc các tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận. Vùng duyên hải miền Trung được cấu tạo bởi một dải đất nằm giữa dãy Trường Sơn về phía Bắc, vùng cao Nguyên Nam Trung Bộ về phía Nam và biển Đông. Dải đất bị chia cắt bởi nhiều nhánh núi Trường Sơn vươn ra đến tận biển nên đồng bằng ở miền Trung rất hạn hẹp. Có nhiều sông tương đối khá lớn, như sông Gianh ở Quảng Bình, sông Thạch Hãn ở Quảng Trị, sông Hương ở Thừa Thiên- Huế, sông Vu Gia ở Đà Nẵng, sông Thu Bồn ở Quảng Nam, sông Trà Khúc ở Quảng Ngãi,... Sông, suối nhiều nhưng chiều dài các sông đa số ngắn và có độ dốc lớn. Lưu vực các sông thường là đồi núi nên nước tập trung rất nhanh. Các cửa sông thường bị bồi lấp làm cản trở việc thoát lũ cho vùng đồng bằng. Vùng duyên hải miền Trung là một trong những nơi chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ thiên tai. Qua thực tiễn cho thấy đây là khu vực đang tác động chủ yếu của lũ, ngập lụt, ATNĐ, bão, nước dâng, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở đất do dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, mưa lớn. Đô thị lớn và khu dân cư tập trung thuộc các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ và các đô thị loại 1 thuộc tỉnh. Khu vực này có kinh tế phát triển, dân cư đông đúc, hạ tầng phát triển chưa đồng bộ với phát triển kinh tế và xã hội, có nhiều công trình quan trọng. Các đô thị chủ yếu là ở khu vực bằng phẳng, địa hình thấp trũng nên các loại hình thiên tai điển hình thường xuất hiện ở khu vực này là mưa lớn, ngập lụt, bão, ATNĐ, dông lốc.

Tây Nguyên, miền núi Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ gồm Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, khu vực miền núi các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Bình Dương, TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu. Vùng Đông Nam Bộ là nơi tập trung các hoạt động kinh tế và có mật độ dân số cao. Khu vực Tây Nguyên và miền núi Nam Trung Bộ có địa hình cao, chủ yếu là đồi núi, dân cư thưa thớt. Các loại thiên tai điển hình của khu vực là ATNĐ, bão, nắng nóng, hạn hán, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất do dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, lốc, sét, mưa đá.

Đồng bằng sông Cửu Long gồm Long An, Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Kiên Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Cần Thơ. Đây là vùng ở cực Nam của đất nước và là vựa lúa lớn nhất của Việt Nam, cũng là vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp và thủy sản. Vùng này chủ yếu chịu ảnh hưởng của lũ. Vào mùa lũ, do các cửa sông bị phù sa bồi lấp không thể tiêu thoát một lượng nước lớn từ thượng nguồn. Trong khi bên trong đồng bằng chịu ảnh hưởng của lũ, hạn và bão thì khu vực ven biển của vùng đồng bằng chịu ảnh hưởng chủ yếu của bão và xâm nhập mặn. Các loại thiên tai điển hình của khu vực là ATNĐ, bão, lũ, ngập lụt, nước dâng, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở đất do dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, mưa lớn, dông, lốc, sét, mưa đá.

Trên biển và hải đảo gồm vùng biển 28 tỉnh từ Quảng Ninh đến Kiên Giang; 02 quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa. Vùng này chịu tác động trực tiếp các thiên tai từ biển, khu vực này có dân cư thưa thớt ngoại trừ một số đảo phát triển dịch vụ du lch. Các loại hình thiên tai chủ yếu của khu vực này là ATNĐ, bão, gió mạnh trên biển, nước dâng.

2. CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI

2.1. Khái niệm về rủi ro thiên tai

Rủi ro thiên tai là thiệt hại mà thiên tai có thể gây ra về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội.

Việc đánh giá rủi ro thiên tai dựa vào nhiều yếu tố, một số yếu tố chính bao gồm: đánh giá nguy cơ thiên tai, đánh giá tính dễ bị tổn thương, đánh giá năng lực ứng phó của cộng đồng và đánh giá mức độ rủi ro, xác định giải pháp khắc phục.

Với mỗi loại hình thiên tai, mức độ rủi ro đối với cộng đồng sẽ có tương quan thuận với cường độ thiên tai, với tình trạng dễ bị tổn thương và tương quan nghịch với năng lực của cộng đồng. Tương quan này theo UN-ISDR có thể được diễn tả một cách tương đối trong công thức dưới đây

Rủi ro trong thiên tai Û

Cường độ thiên tai &Tình trạng dễ bị tổn thương

Năng lực ứng phó thiên tai

Cường độ thiên tai: Là độ mạnh yếu của từng loại hình thiên tai.

Tình trạng dễ bị tổn thương: Được xác định bằng các nhân tố hoặc quá trình vật lý, xã hội, kinh tế và môi trường, làm gia tăng tính nhạy cảm của cộng đồng đối với tác động của thiên tai.

Năng lực ứng phó: Là sự kết hợp của tất cả các nguồn lực sẵn có trong một cộng đồng hoặc tổ chức mà có thể làm giảm mức độ rủi ro, hoặc tác động của thiên tai.

Những yếu tố chịu rủi ro: Là dân cư, tài sản, các hoạt động kinh tế, các dịch vụ công cộng hay bất kỳ những gì đang đặt vào tình thế dễ bị tổn thương do thiên tai tại một khu vực xác định.

Nói cách khác, rủi ro trong thiên tai sẽ tăng lên nếu cường độ và tần suất của thiên tai càng lớn và tính dễ bị tổn thương của cộng đồng càng cao. Ngược lại, khi năng lực ứng phó với thiên tai của cộng đồng càng tốt thì làm cho nguy cơ rủi ro thiên tai càng giảm. Do đó, để giảm nhẹ rủi ro trong thiên tai, cộng đồng có thể thực hiện các hoạt động nhằm làm giảm nhẹ tác động của thiên tai, giảm bớt những yếu tố dẫn đến tình trạng dễ bị tổn thương và nâng cao khả năng ứng phó của cộng đồng.

2.2. Tiêu chí phân cấp độ rủi ro thiên tai

Cấp độ rủi ro thiên tai là sự phân định mức độ thiệt hại do thiên tai có thể gây ra về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội.

Cấp độ rủi ro thiên tai được xác định cho từng loại hình thiên tai và được công bố cùng nội dung bản tin dự báo, cảnh báo về thiên tai.

Tiêu chí phân cấp độ rủi ro thiên tai dựa vào:

- Cường độ hoặc mức độ nguy hiểm của thiên tai.

- Phạm vi ảnh hưởng.

- Khả năng gây thiệt hại đến tính mạng, tài sản, công trình hạ tầng và môi trường.

- Mức độ phơi bày trước thiên tai.

- Khả năng ứng phó với thiên tai.

2.3. Nhóm thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai

Theo Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ, cấp độ rủi ro thiên tai là sự phân định mức độ thiệt hại do thiên tai có thể gây ra về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội và được quy định theo 15 nhóm loại hình thiên tai.

Căn cứ vào điều kiên tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội của các khu vực, tiêu chí phân cấp độ rủi ro và các quy định trong Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg có thể xác định cấp độ rủi ro thiên ứng với mỗi loại hình thiên tai cho các vùng như sau:

Bảng 2-1: Các loại hình thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai theo các vùng

TT

Vùng thiên tai

Loại hình thiên tai điển hình

Cấp độ rủi ro thiên tai

1

2

3

4

5

1

Miền núi phía Bắc

Bão, ATNĐ

x

x

x

x

x

x

Lũ quét

x

x

x

Sạt lở đất

x

x

Rét hại, Sương muối

x

x

x

Nắng nóng

x

x

x

Hạn hán

x

x

x

x

Sương mù

x

x

x

Mưa lớn

x

x

x

Lốc, sét, mưa đá

x

x

Động đất

x

x

x

x

x

2

Đồng bằng Bắc bộ và Bắc Trung bộ

Bão, ATNĐ

x

x

x

Lũ, ngập lụt

x

x

x

x

x

Hạn hán

x

x

x

x

Xâm nhập mặn

x

x

Rét hại, Sương muối

x

x

Mưa lớn

x

x

x

Nắng nóng

x

x

x

Sương mù

x

x

x

Nước dâng

x

x

x

x

x

Gó mạnh trên biển

x

x

x

Lốc, sét, mưa đá

x

x

Động đất

x

x

x

x

x

Sóng Thần

x

x

3

Miền núi Bắc Trung bộ và Trung Trung bộ

Nắng nóng

x

x

x

Hạn Hán

x

x

x

x

Lũ quét

x

x

x

Sạt lở đất

x

x

Rét hại, sương muối

x

x

x

Bão, ATNĐ

x

x

Mưa lớn

x

x

x

Lốc, sét, mưa đá

x

x

Sương mù

x

x

x

Lũ, ngập lụt

x

x

x

x

Động đất

x

x

x

x

x

4

Duyên hải miền trung

Lũ, ngập lụt

x

x

x

x

Bão, ATNĐ

x

x

x

Nước dâng

x

x

x

x

x

Hạn hán

x

x

x

x

Xâm nhập mặn

x

x

Sạt lở đất

x

x

Mưa lớn

x

x

x

Lốc, sét, mưa đá

x

x

Mưa lớn

x

x

x

Nắng nóng

x

x

x

Sương mù

x

x

x

Gó mạnh trên biển

x

x

x

Động đất

x

x

x

x

x

Sóng Thần

x

x

5

Đô thị lớn tập trung

Ngập lụt

x

x

x

x

x

Bão, ATNĐ

x

x

x

Lốc, sét, mưa đá

x

x

Mưa lớn

x

x

x

Nắng nóng

x

x

x

Hạn hán

x

x

x

x

Rét hại, sương muối

x

x

x

Sương mù

x

x

x

Sạt lở đất

x

x

Xâm nhập mặn

x

x

Nước dâng

x

x

x

x

x

Động đất

x

x

x

x

x

Sóng Thần

x

x

6

Tây Nguyên, miền núi Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ

Nắng nóng

x

x

x

Hạn hán

x

x

x

x

Lũ, ngập lụt

x

x

x

x

Lũ quét

x

x

x

Sạt lở đất

x

x

Bão, ATNĐ

x

x

Lốc, sét, mưa đá

x

x

Mưa lớn

x

x

x

Sương mù

x

x

x

Xâm nhập mặn

x

x

Nước dâng

x

x

x

x

x

Gó mạnh trên biển

x

x

x

Động đất

x

x

x

x

x

Sóng Thần

x

x

7

Đồng bằng sông Cửu Long

Bão, ATNĐ

x

x

x

Lũ, ngập lụt

x

x

x

x

Nước dâng

x

x

x

Xâm nhập mặn

x

x

Sạt lở

x

x

Lốc, sét, mưa đá

x

x

Mưa lớn

x

x

x

Gó mạnh trên biển

x

x

x

Động đất

x

x

x

x

x

Sóng Thần

x

x

8

Trên biển và hải đảo

Bão, ATNĐ

x

x

x

Gió mạnh trên biển

x

x

x

Nước dâng

x

x

x

Sóng Thần

x

x

Cấp độ rủi ro thiên tai được xác định cho từng loại thiên tai và được công bố cùng nội dung bản tin dự báo, cảnh báo về thiên tai; làm cơ sở cho việc phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp ứng phó với thiên tai.

PHẦN B:

HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI

1. KHUNG PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RRTT

I. GIỚI THIỆU CHUNG

1.1. Điều kiện tự nhiên và dân sinh – kinh tế - xã hội

1.2. Đặc điểm và tình hình thiên tai trên địa bàn

1.3. Đánh giá rủi ro thiên tai theo cấp độ RRTT

a) Đánh giá thiên tai.

b) Đánh giá năng lực ứng phó thiên thai (được đánh giá trên cở sở 4 tại chỗ).

c) Đánh giá về tình trạng dễ bị tổn thương.

d) Tổng hợp kết quả đánh giá.

II. CƠ SỞ PHÁP LÝ, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA PHƯƠNG ÁN

2.1. Cơ sở pháp lý

2.2. Mục đích

2.3. Yêu cầu

III. NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN

3.1. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung

b) Mục tiêu cụ thể

3.2. Phương châm ứng phó với thiên tai

3.3. Xác định đối tượng, phạm vi tác động của các loại hình thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn

3.4. Xây dựng phương án ứng phó với các loại hình thiên tai tương ứng theo các cấp độ rủi ro thiên tai

a) Xác định thời điểm ứng phó

b) Xác định các kịch bản ứng phó thiên tai

c) Các biện pháp ứng phó theo các thời điểm

d) Bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai và công trình trọng điểm đ) Sơ tán, bảo vệ người, tài sản, bảo vệ sản xuất

e) Bảo đảm an ninh trật tự, giao thông, thông tin liên lạc

g) Công tác chỉ đạo, chỉ huy phòng tránh, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn

h) Nguồn nhân lực ứng phó thiên tai

i) Dự trữ vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm.

IV. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

(Kèm theo bản đồ thể hiện phương án ƯPTT)

2. CÁC BƯỚC XÂY DỰNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RRTT

Bước 1: Thu Thập phân tích thông tin.

Bước 2: Thực hiện đánh giá rủi ro thiên tai và tổng hợp phân tích kết quả đánh giá. Bước 3: Xây dựng phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai.

3. CHUẨN BỊ XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN

3.1. Thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên:

Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình phải phân tích được các yếu tố liên quan đến thiên tai trên địa bàn, lĩnh vực quản lý: Sông ngòi, địa hình dốc, khu trũng thấp, khu vực hay bị sạt trượt; điều kiện địa hình tác động đến khí hậu tạo ra các loại thiên tai theo đặc trưng vùng (núi cao, thung lũng…); các khu vực bị phơi bày trước thiên tai ( Cửa sông, ven biển, ven sông suối..); các loại hình thiên tai do yếu tố địa hình, địa chất thường xảy ra trên địa bàn, lĩnh vực quản lý.

Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thiên tai trên địa bàn, lĩnh vực quản lý: Các hệ thống sông suối chảy qua địa bàn, hệ thống đê sông, đê biển, các hồ chứa thủy lợi, thủy điện, các công trình PCTT và các công trình trọng điểm khác. Nêu được các rủi ro thiên tai tiềm ẩn do các hệ thống và công trình gây ra, khả năng chống chịu của các công trình trước thiên tai,…

Phân tích các đặc điểm khí hậu của địa phương, lĩnh vực quản lý có khả năng gây ra hiện tượng thiên tai, các loại hình thiên tai do yếu tố khí hậu thường xảy ra trên địa bàn, lĩnh vực quản lý.

Phân tích được diễn biến thời tiết cực đoan, xu hướng biến đổi khí hậu của khu vực.

Bảng 3-1: Đặc điểm tự nhiên

STT

Tên mục

Nội dung

Ghi chú

I

Vị trí địa lý

Phía Bắc giáp:……… Phía Nam giáp:….

Phía Đông giáp:…

Phía Tây giáp:….

II

Địa hình

- Đồng bằng

- Vùng ven biển

- Vùng trũng

- Miền núi

- Trung du….

III

Sông ngòi

- Hệ thống sông lớn chảy qua:

- Đặc điểm sông:

…..

IV

Đất đai

- Tổng diện tích đất tự nhiên: ha

- Đất thổ cư: ha

- Đất nông nghiệp: ha

+ Đất trồng lúa: ha

+ Đất trồng cây ha

+ Đất rừng: ha

+ Đất nuôi trồng thủy sản: ha

- Đất khác:....

3.2. Thu thập thông tin về kinh tế, xã hội:

Phân tích được đặc điểm dân số, cơ cấu độ tuổi, dân tộc, phong tục tập quán…làm căn cứ xây dựng phương án.

Nắm bắt được xu thế phát triển kinh tế, xã hội, các quy hoạch trên địa bàn, lĩnh vực quản lý, xác định được các khu vực tập trung dân cư, khu kinh tế trên địa bàn, lĩnh vực quản lý, xu thế phát triển, phân tích được khả năng chống chịu trước thiên tai, các thiệt hại có thể xảy ra khi có thiên tai của các đối tượng nêu trên.

Phân tích được cơ cấu kinh tế, cơ sở hạ tầng trên địa bàn, lĩnh vực quản lý bị ảnh hưởng khi có thiên tai xảy ra và khả năng ứng phó trước thiên tai.

Căn cứ vào các bản đồ thiên tai đã được xây dựng trên địa bàn, điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng… xác định khu vực nguy hiểm, khu vực an toàn, khu vực cần được bảo vệ, hướng tuyến di chuyển làm căn cứ xây dựng phương án.

Bảng 3-2: Đặc điểm dân sinh, kinh tế-xã hội và cơ sở hạ tầng

STT

Tên mục

Đơn vị

Tổng toàn .......

Phân chia địa giới hành chính

Ghi chú

1

2

3

4

I

Dân cư

1

Tổng số hộ

Hộ

2

Tổng số dân

Người

Nam

Người

Nữ

Người

3

Cơ cấu độ tuổi

Trẻ em (Dưới 16 tuổi

Người

Thanh niên và Trung niên (Từ 16-60 tuổi)

Người

Người già (Trên 60 tuổi)

Người

4

Số lao động trong độ tuổi

Nam (16-60)

Người

Nữ (16-55)

Người

5

Dân tộc

Kinh

Người

Khác

Người

6

Tôn giáo

II

Ngành nghề chính/Nguồn thu nhập

1

Nông nghiệp

Diện tích trồng trọt

Ha

Số lượng gia súc, gia cầm…

Con

Số lao động trong ngành

Người

2

Lâm nghiệp

Diện tích trồng rừng

Ha

Số lao động trong ngành

Người

...

3

Nuôi trồng thủy hải sản, đánh bắt cá

Diện tích nuôi trồng thủy hải sản

Ha

Số lao động trong ngành

Người

4

Công nghiệp

Số lao động trong ngành

Người

5

Tiểu thủ công nghiệp

Số hộ gia đình trong ngành

Hộ

6

Nghề khác

III

Cơ sở hạ tầng, vật chất

1

Công trình công cộng (có thể tận dụng làm nơi trú ẩn an toàn)

Trường học

Cái

Trạm y tế

Cái

Hội trường, nhà văn hóa

Cái

2

Nhà ở

Nhà kiên cố (có thể tận dụng làm nơi trú ẩn an toàn)

Cái

Nhà tạm, dễ sập

Cái

Nhà ven sông

Cái

Nhà ven núi

Cái

….

3

Hệ thống giao thông

Đường đất

Km

Đường bê tông

Km

Cầu cống kiên cố

Km

4

Hệ thống thủy lợi

Đê

Km

Hồ chứa

Cái

Kênh mương

Km

5

Hệ thống đường điện

Trạm biến áp

Cái

Đường dây điện

Km

6

Hệ thống nước sinh hoạt

Công trình nước sạch

Cái

Giếng nước sạch

Cái

7

Hệ thống thông tin liên lạc

Trạm phát thanh

Cái

Loa phóng thanh

Cái

3.2. Thu thập thông tin về tình hình thiên tai trên địa bàn:

Xác định các loại thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai có khả năng xảy ra tại địa phương hoặc lĩnh vực quản lý là quá trình thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin về các loại hình thiên tai và xem xét mức độ nguy hiểm thường xảy ra tại địa phương, lĩnh vực quản lý trong những năm gần đây (5-10 năm) và thiên tai lịch sử (Lập bảng 3.3).

Thông tin thu thập bao gồm:

- Xác định hoạt động thiên tai và tác động xảy ra tại đa phương, lĩnh vực quản lý.

- Phân tích từng loại thiên tai theo một số tiêu chí: Thời gian xảy ra, dấu hiệu báo trước, số lần xuất hiện, mức độ tác động, nguyên nhân gây ra thiên tai và xu hướng tăng/giảm của các loại thiên tai và mức độ nguy hiểm của các loại hình thiên tai đó, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu.

- Nhận định tình hình xu hướng thiên tai trong thời gian tới.

Bảng 3-3: Tình hình thiên tai gần đây (5 – 10 năm)

STT

Thiên tai

Thời gian xảy ra

Khu vực bị ảnh hưởng

Thiệt hại

Bài học kinh nghiệm nhằm giảm thiệt hại

Ghi chú

1

Bão

Tháng… năm…

Huyện, Xã, Thôn…

- Số người chết, bị thương

- Số nhà sập, tốc mái.

- Giảm năng suất và thiệt hại về cây trồng.

- Gia súc-gia cầm chết, bị cuốn trôi

- Hư hỏng sản phẩm sản xuất

- Xây dựng kế hoạch Phòng, chống thiên tai cần cụ thể, chi tiết và sát thực…

- Cảnh báo sớm

- Tổ chức di dời dân

- Chằng chống nhà cửa

- Tổ chức thu hoạch sớm

- Kê cao đồ đạc

- Chặt tỉa cành cây

2

3

Lũ quét

Bảng 3-4: Lịch sử thiên tai

Năm (Tháng)

Loại thiên tai

Đặc điểm và xu hướng cua thiên tai

Khu vực chịu thiệt Hại

Thiệt hại gì, mức độ thiệt hại (An toàn cộng đồng, sản xuất, kinh doanh, vệ sinh môi trường…)

Tại sao bị thiệt hại? (nguyên nhân về vật chất; tổ chức/xã hội; nhận thức, kinh nghiệm, thái độ, động cơ...)

Đã làm gì để phòng, chống thiên tai? (chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tu bổ hệ thống công trình PCTT, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng,…

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

Trên cơ sở tổng hợp, phân tích, căn cứ vào Quyết định 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ, xác định cấp độ rủi ro thiên tai lớn nhất với các loại hình thiên tai xảy ra tại địa phương, lĩnh vực quản lý.

Phương án ứng phó với thiên tai ứng với cấp độ rủi ro thiên tai được xây dựng dựa trên kết quả xác định được các loại thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai xảy ra tại địa phương hoặc lĩnh vực quản lý.

3.3. Thu thập các tài liệu phục vụ xây dựng phương án ứng phó thiên tai.

Để xây dựng được phương án ứng phó thiên tai đảm bảo hiệu quả và căn cứ trên các tài liệu khoa học, trước khi xây dựng phương án phải tiến hành thu thập các tài liệu phục vụ xây dựng phương án bao gồm:

- Phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão đã được xây dựng ở 28 tỉnh ven biển theo 5 kịch bản đã được Bộ NN&PTNT phê duyệt.

- Bản đồ ngập lụt do nước biển dâng trong tình huống bão mạnh, siêu bão và bản đồ ngập lụt hạ du hồ chứa nước trên lưu vực sông liên tỉnh.

- Bản đồ lũ quét, sát lở đất đã được các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị nghiên cứu công bố.

- Bản đồ ngập lụt, bản đồ ngập lụt hạ du các hồ chứa đã được xây dựng, công bố.

- Các bản đổ, phương án, kịch bản ứng phó rủi ro thiên tai đã được công bố.

4. ĐÁNH GIÁ RỦI RO THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI

4.1. Đánh giá thiên tai:

Mục tiêu của đánh giá thiên tai là để xác định các loại thiên tai, cấp độ rủi ro thiên tai, nguy cơ và người dân, cộng đồng có thể phải đối mặt với các loại hình thiên tai trong khu vực.

Bảng 4-1: Đánh giá thiên tai

Loại hình thiên tai

Cấp độ rủi ro thiên tai lớn nhất

Dấu hiệu cảnh báo

Thời gian cảnh báo

Tốc độ diễn ra

Tần xuất xuất hiện

Thời điểm xuất hiện

Thời đoạn xảy ra

Địa điểm

Bão, ATNĐ

Lũ, ngập lụt

Loại hình thiên tai: Danh mục này có thể nhận biết từ các tài liệu lịch sử và từ nhận thức của người dân địa phương như bão, lũ..., theo Luật PCTT và Quyết định 44/2014/QĐ-TTg .

Cấp độ rủi ro thiên tai: Theo lịch sử thiên tai ở địa phương và và Quyết định 44/2014/QĐ-TTg .

Các dấu hiệu cảnh báo: là các dấu hiệu khoa học, tự nhiên hoặc mang tính kinh nghiệm địa phương cho thấy thiên tai có thể xảy ra.

Thời gian cảnh báo trước: là thời gian từ khi đưa ra cảnh báo cho tới khi có các tác động của thiên tai (khoảng thời gian từ khi biết một thiên tai sắp xảy ra cho đến khi thiên tai đó thực sự xảy ra)

Tốc độ xảy ra thiên tai: là tốc độ khi thiên tai tới và gây ra tác động. Có thể phân biệt giữa các thiên tai xảy ra mà hầu như không có dấu hiệu nào cảnh báo trước (ví dụ như động đất) và loại thiên tai mà có thể dự báo trước khi nó xảy ra từ 3 đến 4 ngày (ví dụ như bão) tới loại thiên tai diễn ra chậm như hạn hán có thể mất vài tháng để hình thành

Tần suất: Thiên tai có thường xuyên xảy ra hay không? có dự báo được không? Xảy ra theo mùa? Năm? mười năm xảy ra một lần?,... Thời điểm xảy ra: thiên tai xảy ra vào một thời điểm cụ thể nào đó trong năm ? hay vào một tháng nào đó ?,…

Thời đoạn xảy ra: Thời gian xảy ra thiên tai trong vòng bao lâu, vài phút (đối với động đất) hay vài ngày/ vài tuần/ vài tháng (đối với hạn hán)?

Địa điểm: thiên tai xảy ra ở đâu?

4.2. Đánh giá năng lực ứng phó thiên thai (được đánh giá trên cở sở 4 tại chỗ)

Năng lực ứng phó thiên tai của tổ chức, cá nhân là quá trình thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin về nguồn lực (con người, cơ sở vật chất, tài chính), giải pháp công trình và phi công trình trên địa bàn gồm:

- Đánh giá các kinh nghiệm kỹ năng sẵn có của mỗi cá nhân, gia đình, cộng đồng có thể thực hiện trước, trong và sau thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ.

- Xác định lực lượng này ở đâu, do ai quản lý, cách sử dụng và tổ chức huy động như thế nào.

- Năng lực tổ chức di dời sơ tán dân (địa điểm, phương tiện, tổ chức điều hành).

- Năng lực cứu hộ cứu nạn (con người, phương tiện, trang thiết bị).

- Hệ thống công trình, cơ sở hạ tầng (nhà kiên cố, đường cứu hộ, hệ thống đê điều…).

Bảng 4-2: Nguồn lực ứng phó thiên tai

STT

Tên mục

Đơn vị

Tổng toàn .......

Phân chia theo đơn vị hành chính

Ghi chú

Địa bàn 1

Địa bàn 2

I

Con người

1

Ban chỉ huy các cấp Thành phần:

Người

2

Lực lượng cơ động Thành phần:

Người

3

Lực lượng thanh niên xung kích Thành phần:

Người

4

Lực lượng dự bị động viên Thành phần:

Người

5

Lực lượng dân quân Thành phần:

Người

6

Lực lượng cứu hộ cứu nạn Thành phần:

Người

7

Lực lượng y tế

Người

...

II

Cơ sở hạ tầng

1

Đường bê tông, đường di tản an toàn

Km

2

Nhà kiên cố là nơi trú ẩn an toàn

Cái

3

Hệ thống đê bao, bờ bao

Km

III

Vật tư, phương tiện, trang thiết bị, hậu cần

1

Trang thiết bị cứu hộ cứu nạn

Ô tô

Cái

Thuyền máy

Cái

Thuyền cứu hộ

Cái

Áo phao

Cái

Phao cứu sinh

Cái

2

Hệ thống thông tin liên lạc

Trạm phát thanh

Cái

Loa phóng thanh

Cái

Điện thoại liên lạc

Cái

3

Vật tư dự trữ

Tre, nứa…

Cây

Bao tải cát, rọ thép

Cái

Bạt

Cái

Dây buộc

Cuộn

Cát, đá, sỏi

Tấn

4

Lương thực, thực phẩm dự trữ

Gạo

Kg

Nước uống

Lít

Mì tôm

Thùng

5

Dụng cụ y tế

Hộp thuốc dự phòng

Cái

4.3. Đánh giá về tình trạng dễ bị tổn thương

Đánh giá về tình trạng dễ bị tổn thương là quá trình thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin về dân cư, cơ sở hạ tầng, hoạt động kinh tế văn hóa, xã hội đang ở trong điều kiện an toàn, dễ bị thiệt hại do từng loại thiên tai gây ra.

- Phân tích nguyên nhân dẫn đến tình trạng dễ bị tổn thương.

- Các thông tin thu thập cần tách biệt đối tượng dễ bị tổn thương nhất, số liệu nam, nữ, người khuyết tật, người già, trẻ em để có biện pháp hỗ trợ phù hợp khi xảy ra thiên tai.

- Xác định các công trình xung yếu như đê điều, hồ đập, đường, trạm, trại nơi trú ẩn neo đậu của tàu thuyền.

- Xác định các hoạt động dễ bị tổn thương như đánh bắt thủy hải sản, với củi, gỗ khi có lũ, giao thông qua các ngầm tràn, người ở trên các chòi canh nuôi, trồng thủy sản.

Bảng 4-3 Các yếu tố dễ bị tổn thương

STT

Tên mục

Đơn vị

Tổng toàn .......

Phân chia theo đơn vị hành

chính

Ghi chú

Địa bàn 1

Địa bàn 2

I

Con người

1

Trẻ em

Người

2

Người già

Người

3

Người khuyết tật

Người

4

Phụ nữ đang mang thai, nuôi con dưới 12 tháng tuổi

Người

5

Phụ nữ đơn thân

Người

6

Số hộ nghèo

Hộ

7

Người bị bệnh hiểm nghèo

Người

8

Số người bị sơ tán, di dời trước thiên tai

Người

II

Cơ sở hạ tầng

1

Nhà tạm, dễ sập

Cái

2

Nhà ven sông, ven suối

Cái

3

Nhà ven núi, sườn đồi, mái dốc

Cái

III

Sản xuất

1

Vùng dễ bị ngập lụt

ha

2

Vùng dễ bị hạn hán

ha


4.4. Tổng hợp kết quả đánh giá

Tổng hợp các kết quả về thiên tai, xu hướng, tình trạng dễ bị tổn thương, năng lực phòng, chống thiên tai và rủi ro thiên tai. Xây dựng Bảng tổng hợp đánh giá rủi ro thiên tai:

Bảng 4-4: Tổng hợp đánh giá rủi ro thiên tai

Loại hình thiên tai

Cấp độ rủi ro

Phạm vi ảnh hưởng

Đối tượng bị ảnh hưởng và đối tượng dễ bị tổn thương

Năng lực

Bão, ATNĐ

3- 5

- Trên biển;

- Ven bờ;

- Đất liền;

…..

- Tàu thuyền và ngư dân hoạt động trên sông, biển;

- Tàu thuyền và ngư dân ven bờ;

- Con người sống trong khu vực bị ảnh hưởng của bão, ATNĐ;

- Cơ sở hạ tầng và khách du lịch trên đảo

- Cơ sở sản xuất, nuôi trồng thủy hải sản;

- Nhà cửa, cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống thiên tai và các công trình khác,…

- Theo từng cấp độ rủi ro thiên tai xác định các đối tượng dễ bị tổn thương: Trẻ em, người giá, phụ nữ mang thai, phụ nữ đơn thân, số hộ nghèo, người bị bệnh hiểm nghèo; số người phải sơ tán, di dời trước thiên tai, số hộ dân phải sở tán; vùng gió mạnh, vùng ngập lụt; sô tàu thuyền trên biển; nhà tạm, d sập, nhà ven sông, suối, ven núi, sườn đồi, mái dốc….

Xây dựng thành các bảng theo phụ lục các nội dung ứng phó với bão

- Kinh nghiệm kỹ năng sẵn có của mỗi cá nhân, gia đình, cộng đồng có thể thực hiện trước, trong và sau bão theo phương châm 4 tại chỗ.

- Lực lượng PCTT ở đâu, do ai quản lý, cách sử dụng và tổ chức huy động như thế nào.

- Kêu gọi tàu thuyền trên biển, năng lực, vị trí trú tránh

- Năng lực tổ chức di dời sơ tán dân (địa điểm, phương tiện, tổ chức điều hành).

- Năng lực cứu hộ cứu nạn (con người, phương tiện, trang thiết bị).

Hệ thống công trình, cơ sở hạ tầng (nhà kiên cố, đường cứu hộ, hệ thống đê điều…).

- Theo từng cấp độ rủi ro thiên tai xác định lực lượng ứng phó cho từng cấp độ bão, ATNĐ. Xây dựng thành các bảng theo phụ lục

Mưa lớn

1-3

- Khu vực đồng bằng

- Khu vực vũng trũng, thấp, ngập úng tại các thành phố/đô thị

- Khu vực trung du, miền núi của các tỉnh

- Khu vực ven sông, suối, kênh rạch,..

- Nhà cửa, cơ sở hạ tầng;

- Dân cư vùng ven sông;

- Cơ sở nuôi trồng thủy sản trên sông; phương tiện vận tải thủy;

- Các công trình phòng chống thiên tai: Đê, kè, hồ chứa nước;

- Hoạt động sản xuất,…

- Hoạt động xả lũ hồ chứa khi hồ đầy nước do mưa lớn kéo dài

- Theo từng cấp độ rủi ro thiên tai xác định các đối tượng dễ bị tổn thương. Xây dựng thành các bảng theo phụ lục

- Kinh nghiệm kỹ năng sẵn có của mỗi cá nhân, gia đình, cộng đồng có thể thực hiện trước, trong và sau mưa lớn theo phương châm 4 tại chỗ.

- Lực lượng PCTT ở đâu, do ai quản lý, cách sử dụng và tổ chức huy động như thế nào.

- Năng lực tổ chức di dời sơ tán dân (địa điểm, phương tiện, tổ chức điều hành).

- Năng lực cứu hộ cứu nạn (con người, phương tiện, trang thiết bị).

- Hệ thống công trình, cơ sở hạ tầng (nhà kiên cố, đường cứu hộ, hệ thống đê điều…).

- Theo từng cấp độ rủi ro thiên tai xác định lực lượng ứng phó cho từng cấp độ mưa lớn. Xây dựng thành các bảng theo phụ lục

Lũ, ngập lụt

1-5

- Khu vực ngoài đê (đối với các tỉnh có đê)

- Khu vực trũng thấp, ngầm tràn, sông suối

- Khu vực ven biển

- Nhà cửa, cơ sở hạ tầng

- Dân cư vùng lũ, ngập lụt;

- Các công trình phòng chống thiên tai: Đê, kè, hồ chứa nước;

- Hoạt động xả lũ hồ chứa;

- Hoạt động giao thông,…

- Hoạt động sản xuất

- Theo từng cấp độ rủi ro thiên tai xác định các đối tượng dễ bị tổn thương. Xây dựng thành các bảng theo phụ lục

- Xây dựng tương tự như các loại hình thiên tai trên

- Theo từng cấp độ rủi ro thiên tai xác định lực lượng ứng phó cho từng cấp độ lũ, ngập lụt. Xây dựng thành các bảng theo phụ lục

Nắng nóng

1-3

- Khu vực đô thị

- Khu vực nông thôn

- Khu vực có ao, hồ, sông suối,…

- Con người;

- Vật nuôi, cây trồng;

- Nước sinh hoạt;

- Hoạt động sản xuất, nuôi trồng,…

- Theo từng cấp độ rủi ro thiên tai xác định các đối tượng dễ bị tổn thương. Xây dựng thành các bảng theo phụ lục

- Xây dựng tương tự như các loại hình thiên tai trên

- Theo từng cấp độ rủi ro thiên tai xác định lực lượng ứng phó cho từng cấp độ nắng nóng. Xây dựng thành các bảng theo phụ lục

Hạn hán, xâm nhập mặn

1-4

- Khu vực miền núi

- Khu vực đồng bằng

- Khu vực cửa sông, ven biển

- Con người;

- Vật nuôi, cây trồng;

- Hoạt động sản xuất, sinh hoạt,…

- Công trình kiểm soát mặn, giữ ngọt,..

- Theo từng cấp độ rủi ro thiên tai xác định các đối tượng dễ bị tổn thương. Xây dựng thành các bảng theo phụ lục

- Xây dựng tương tự như các loại hình thiên tai trên

- Theo từng cấp độ rủi ro thiên tai xác định lực lượng ứng phó cho từng cấp độ hạn hán, xâm nhập mặn. Xây dựng thành các bảng theo phụ lục

Lốc, sét, mưa đá

1-2

Khu vực miền núi Khu vực đô thị

- Con người;

- Nhà cửa, cơ sở hạ tầng.

- Vật nuôi, cây trồng

- Cây xanh

- Xây dựng tương tự như các loại hình thiên tai trên

Rét hại, sương muối, sương mù

1-3

- Khu vực miền núi

- Khu vực đồng bằng

- Trên các tuyến đường giao thông, đường hàng không,…

- Hoạt động sản xuất;

- Người, vật nuôi, cây trồng;

- Hoạt động giao thông trên các tuyến đường bộ, hàng không, thủy,….

- Xây dựng tương tự như các loại hình thiên tai trên

Lũ quét, sạt lở đất

1-3

- Khu vực có cảnh báo

- Khu vực chưa có cảnh báo

- Khu vực ven sông, suối

- Khu dân cư ven đồi núi, sông, suối

- Con người;

- Vật nuôi, cây trồng, mùa màng

- Nhà cửa, cơ sở hạ tầng.

- Công trình phòng chống thiên tai, công trình giao thông,…

- Hoạt động sản xuất

- Theo từng cấp độ rủi ro thiên tai xác định các đối tượng dễ bị tổn thương. Xây dựng thành các bảng theo phụ lục

- Xây dựng tương tự như các loại hình thiên tai trên

- Theo từng cấp độ rủi ro thiên tai xác định lực lượng ứng phó cho từng cấp độ lũ quét, sạt lở đất. Xây dựng thành các bảng theo phụ lục

Động đất và sóng thần

1-5

- Ven biển

- Trên biển

- Các công trình cao tầng, kiên cố,…

- Con người;

- Cơ sở hạ tầng;

- Các công trình xây dựng, công trình phòng chống thiên tai,công trình quốc phòng, an ninh.

- Hoạt động sản xuất

Xây dựng tương tự như các loại hình thiên tai trên

Nước biển dâng

1-5

- Ven biển

- Trên biển

- Vùng nội đồng

- Con người;

- Cơ sở hạ tầng;

- Cây trồng, vật nuôi, thủy sản

- Hoạt động sản xuất

Xây dựng tương tự như các loại hình thiên tai trên

Gió mạnh trên biển

1-3

- Trên biển;

- Ven bờ;

- Tàu thuyền và ngư dân hoạt động trên sông, biển;

- Tàu thuyền và ngư dân ven bờ;

- Cơ sở sản xuất, nuôi trồng thủy hải sản;

- Con người, nhà cửa, cơ sở hạ tầng khu vực ven biển

Xây dựng tương tự như các loại hình thiên tai trên


4.5. Lập bản đồ rủi ro thiên tai

Khi xây dựng phương án ứng phó thiên tai cần được thể hiện trên bản đồ hoặc bản sơ họa (hay là bản đồ tác chiến) và thường xuyên cập nhật, bổ sung thông tin vào bản đồ để phục vụ công tác chỉ đạo, chỉ huy ứng phó. Bản đồ hoặc bản sơ họa được treo tại các ban chỉ huy PCTT và TKCN các cấp hoặc một số nơi công cộng để có thể theo dõi được dễ dàng. Trên cơ sở tài liệu thu thập được tiến hành vẽ bản đồ rủi ro thiên tai để chủ động ứng phó với các tình huống thiên tai.

Bản đồ hoặc bản sơ họa cần thể hiện các nội dung sau:

- Xác định danh sách các cơ quan chỉ huy, tên, điện thoại các đồng chí phụ trách các lĩnh vực;

- Khoanh vùng hoặc tô mầu các khu vực bị ảnh hưởng trực tiếp, các khu vực bị ảnh hưởng gián tiếp theo các màu khác nhau;

- Xác định vị trí các khu neo đậu tàu thuyền, các khu trú tránh bão an toàn;

- Xác định các vùng dự kiến phải sơ tán (số lượng/số nhân khẩu cần sơ tán);

- Xác định các địa điểm,vị trí sơ tán đến;

- Xác định vị trí trọng điểm, xung yếu của các công trình, cơ sở hạ tầng quan trọng cần phải được bảo vệ;

- Xác định vị trí, địa điểm các nguồn lực sẽ được huy động (số lượng phương tiện, vật tư, lương thực, nhu yếu phẩm; vị trí tập kết các nguồn lực này tại đâu?

- Xác định các tuyến đường huyết mạch giữa các thôn/xã và giữa các huyện để thuận tiện trong quá trình chỉ đạo, di chuyển;

- Phương án cứu hộ, cứu nạn;

- Thể hiện các nội dung khác (nếu có);

- Hàng năm tổ chức diễn tập phòng chống bão với các kịch bản có thể xảy ra.

Hình 4-1: Bản đồ rủi ro thiên tai xã Xuân Lâm – huyện Tĩnh Gia – tỉnh Thanh Hóa

Nguồn: Dự án tăng cường năng lực chống chịu thông qua thực hiện Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng – BRICK)

5. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ

5.1. Mục tiêu

Khi xây dựng phương án cần nêu được các mục tiêu của phương án, thể hiện được các nội dung sau:

- Huy động các nguồn lực để chủ động ứng phó có hiệu quả trước mọi tình huống thiên tai có thể xảy ra trong phạm vi quản lý, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người, tài sản, tài nguyên thiên nhiên, môi trường, di sản văn hóa, cơ sở hạ tầng và các công trình trọng yếu do thiên tai có thể gây ra, góp phần quan trọng phát triển bền vững kinh tế - xã hội của ngành và địa phương.

- Các đơn vị, địa phương trên địa bàn được phân công, chủ động xây dựng phương án ứng phó để làm cơ sở xây dựng phương án ứng phó thiên tai ở cấp cao hơn nhằm ứng phó kịp thời, đạt hiệu quả với từng tình huống cụ thể do thiên tai gây ra.

- Đảm bảo an toàn về người và tài sản của nhân dân, chủ động sơ tán dân ra khỏi vùng nguy hiểm, hạn chế thấp nhất mọi rủi ro gây ra.

- Bảo vệ các công trình quan trọng về an ninh Quốc gia, phòng, chống thiên tai, công trình trọng điểm trên địa bàn được phân công, đảm bảo các công trình giao thông, thông tin liên lạc hoạt động thông suốt.

- Bảo đảm an ninh trật tự vùng bị thiên tai.

5.2. Phương pháp và nguyên tắc xây dựng phương án

Phương pháp chính của việc lập Phương án là xây dựng từ dưới lên (từ cấp cơ sở lên) theo sơ đồ hình 1.

Hình 5-1: Sơ đồ phương pháp lập phương án ứng phó với thiên tai

Phương án ứng phó thiên tai phải thực hiện theo phương châm “04 tại chỗ” đáp ứng mục tiêu “ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và hiệu quả”.

Nguồn tài liệu: world vision

Hình 5-2: Phương châm 04 tại chỗ

5.4. Nội dung phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai

Nội dung phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai bao gồm:

- Xác định thời điểm ứng phó.

- Xác định các kịch bản ứng phó thiên tai.

- Xác định đối tượng/phạm vi ảnh hưởng theo từng thời điểm.

- Đề xuất các phương án, giải pháp ng phó tương ứng với các kịch bản.

- Một số điểm lưu ý trong phương án (Lưu ý cho các vùng, miền đặc trưng).

Theo Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ, cấp độ rủi ro thiên tai được quy định theo 15 nhóm loại hình thiên tai, mặt khác loại hình thiên tai lũ quét và sạt lở, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy; hạn hán và xâm nhậm mặn thường đi liền với nhau cho nên phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai sẽ được xây dựng theo 13 nhóm loại hình thiên tai này.

5.4.1. Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó với bão, ATNĐ

Bước 1: Thời điểm ứng phó với bão, ATNĐ

Khi có tin bão (ATNĐ) cần xác định thời điểm ứng phó, gồm:

- Tin bão, (ATNĐ) gần biển Đông di chuyển nhanh, có khả năng gây nguy hiểm cho các hoạt động trên biển Đông.

- Tin bão, (ATNĐ) trên biển Đông.

- Tin bão, (ATNĐ) gần bờ.

- Tin bão khẩn cấp (bão đổ bộ vào đất liền).

- Tin bão (ATNĐ) trên đất liền.

- Tin cuối cùng về bão (ATNĐ).

Bước 2: Xác định các kịch bản ứng phó với bão

Căn cứ vào diễn biến thiên tai đã xảy ra để giả định các kịch bản về bão và ATNĐ có thể xảy ra trên địa bàn quản lý. Có thể xảy ra các kịch bản về bão (ATNĐ) như sau:

Kịch bản về: Bão, ATNĐ gần Biển Đông (Chưa có RRTT) di chuyển nhanh và có khả năng gây nguy hiểm cho các hoạt động trên biển Đông.

Kịch bản về: Bão, ATNĐ trên biển đông, có gió mạnh 8-15 (RRTT cấp 3). Kịch bản về: Bão, ATNĐ ở vùng ven bờ cấp 8-11 (RRTT cấp 3).

Kịch bản về: Bão, ATNĐ vùng đất liền gió bão mạnh cấp 8-15 (RRTT cấp 4).

- Kịch bản ứng phó với bão mạnh, siêu bão (RRTT cấp 5).

Tùy theo tình hình từng địa phương, vùng ven bờ, vùng đất liền và tình hình gió bão, thời gian bão đổ bộ (ban ngày, ban đêm) kết hợp với các yếu tố triều cường, nước biển dâng, mưa gió bão để xây dựng tổ hợp các kịch bản theo từng tình huống có thể xảy ra trên địa bàn.

Bước 3: Xác định phạm vi ảnh hưởng và phương án ứng phó

Xác định đối tượng/phạm vi ảnh hưởng theo từng kịch bản và từng thời điểm. Nội dung cụ thể như bảng sau.


Bảng 5-1: Xác định phạm vi, đối tượng bị ảnh hưởng theo từng kịch bản

Cấp độ rủi ro

Vị trí hoạt động của bão (ATNĐ)

Phạm vi ảnh hưởng

Phương án ứng phó

Xác định khu vực, mục tiêu trọng điểm, đối tượng cần được bảo vệ nguồn lực ứng phó thiên tai

Chưa có cấp độ rủi ro

Bão (ATNĐ) gần biển Đông di chuyển nhanh, có xu hướng đi vào biển Đông

- Trên biển;

- Các đảo, hải đảo;

- Các hoạt động trên biển;

- Phương án kiểm soát, cảnh báo với tàu thuyền, ngư dân hoạt động trên biển

- Phương án bảo vệ các công trình, cơ sở hạ tầng, người dân sinh sống trên biển, hải đảo (giàn khoan, các huyện đảo Hoàng Sa, Trường Sa, các đảo có người dân sinh sống và hoạt động sản xuất, kinh doanh..).

Căn cứ vào các bản đồ rủi ro thiên tai, lịch sử thiên tai, đối tượng dễ bị tổn thương, năng lực ứng phó thiên tai xác định khu vực, mục tiêu trọng điểm, đối tượng cần được bảo vệ nguồn lực ứng phó thiên tai, các cấp theo các cấp độ rủi ro thiên tai

1. Xác định các công trình phòng chống thiên tai, công trình trọng điểm cần bảo vệ. Lập bảng theo phụ lục 1.1

2. Xác định các khu vực trọng điểm, xung yếu trên địa bàn. Lập bảng theo phụ lục 1.1.

- Cấp xã: Phụ lục 1.2.1

- Cấp huyện: Phụ lục 1.2.2

- Cấp tỉnh: Phụ lục 1.2.3

3. Xác định số lượng tàu thuyền và vị trí trú tránh Lập bảng theo phụ lục 1.3

4. Xác định đối tượng phải di dời, sơ tán trước thiên tai. Lập bảng theo phụ lục.

- Cấp xã: Phụ lục 1.4.1

- Cấp huyện: Phụ lục 1.4.2

- Cấp tỉnh: Phụ lục 1.4.3

5. Xác định các địa điểm sở tán dân. Lập bảng theo phụ lục.

- Cấp xã: Phụ lục 1.5.1

- Cấp huyện: Phụ lục 1.5.2

- Cấp tỉnh: Phụ lục 1.5.3

6. Xác định các lực lượng huy động dự kiến. Lập bảng theo phụ lục.

- Cấp xã: Phụ lục 1.6.1

- Cấp huyện: Phụ lục 1.6.2

- Cấp tỉnh: Phụ lục 1.6.3

7. Xác định các các phương tiện dự kiến phục vụ sở tán dân. Lập bảng theo phụ lục.

- Cấp xã: Phụ lục 1.7.1

- Cấp huyện: Phụ lục 1.7.2

- Cấp tỉnh: Phụ lục 1.7.3

8. Xác định các các phương tiện dự kiến phục vụ bảo vệ công trình trọng điểm. Lập bảng theo phụ lục.

- Cấp xã: Phụ lục 1.8.1

- Cấp huyện: Phụ lục 1.8.2

- Cấp tỉnh: Phụ lục 1.8.3

9. Xác định vật tư, lương thực, nước uống, nhu yếu phẩm thiết yếu. Lập bảng theo phụ lục.

- Cấp xã: Phụ lục 1.9.1

- Cấp huyện: Phụ lục 1.9.2

- Cấp tỉnh: Phụ lục 1.9.3

10. Xác định phương tiện, vật tư trang thiết bị huy động phục vụ cứu hộ, cứu nạn. Lập bảng theo phụ lục 1.10.

11. Xác định phương tiện, vật tư dự trữ tại các vị trí xung yếu, công trình trọng điểm. Lập bảng theo phụ lục 1.11.

12. Xây dựng bản đồ ứng phó thiên tai phục vụ công tác chỉ đạo điều hành.

Các Bộ, ngành căn cứ vào chức năng nhiệm vụ và nguồn lực của từng bộ ngành tiến hành thu thập số liệu, xây dựng các bảng biểu về các đối tượng cần được bảo vệ, nguồn lực của bộ ngành theo phương châm bốn tại chỗ để ứng phó thiên tai

3

- ATNĐ (cấp 6-7): trên biển Đông hoặc vùng biển ven bờ hoặc vùng Nam Bộ

- Bão (cấp 8- 15) trên biển Đông hoặc bão (cấp 8- 11) vùng ven bờ hoặc khu vực Bắc Trung Bộ và Trung Bộ hoặc bão (cấp 8-9) vùng Nam Bộ

- Trên biển;

- Các đảo, hải đảo;

- Ven bờ;

- Phương án ứng phó với tàu thuyền, ngư dân hoạt động trên biển hoặc trong vùng nguy hiểm;

- Phương án ứng phó với tàu thuyền, ngư dân và tàu thuyền neo đậu tại bến;

- Phương án ứng phó đối nhà cửa, cơ sở hạ tầng, hoạt động sản xuất ven biển, trên đất liền (đặc biệt đối với khu vực Nam Bộ)

- Phương án đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông, thông tin liên lạc, hậu cần trên đất liền đặc biệt đối với khu vực Nam Bộ,…

4

Tin bão khẩn cấp (cấp 10- 11) vùng Nam Bộ hoặc bão khẩn cấp (cấp 12-15) vùng ven biển ven bờ; khu vực Bắc Bộ và Trung Bộ hoặc siêu bão (trên cấp 16) trên biển Đông

- Trên biển;

- Các đảo, hải đảo;

- Ven bờ;

- Đất liền;

- Phương án ứng phó với tàu thuyền, ngư dân hoạt động trên biển đông (đối với siêu bão);

- Phương án ứng phó với tàu thuyền, ngư dân hoạt động trong vùng nguy hiểm;

- Phương án ứng phó với tàu thuyền, ngư dân và tàu thuyền neo đậu tại bến;

- Phương án ứng phó đối nhà cửa, cơ sở hạ tầng, hoạt động sản xuất trên đất liền;

- Phương án đảm bảo an toàn cơ sở nuôi trồng thủy hải sản ven bờ;

- Phương án đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông, thông tin liên lạc, hậu cần trên đất liền,…

- Phương án đảm bảo an toàn cho dân khu vực bị ảnh hưởng, dân cư sống ở khu vực nhà tạm, nhà yếu, nhà bán kiên cố phải di dời đến nơi an toàn

5

Tin bão khẩn cấp (12-15) trên đất liền khu vực Nam Bộ hoặc siêu bão từ cấp 16 trở lên hoạt động trên vùng biển ven bờ; khu vực Bắc Bộ và Trung Bộ

- Các đảo, hải đảo;

- Ven bờ;

- Đất liền;

- Phương án ứng phó với tàu thuyền, ngư dân hoạt động trong khu vực nguy hiểm (đối với siêu bão);

- Phương án ứng phó với tàu thuyền, ngư dân và tàu thuyền neo đậu tại bến;

- Phương án ứng phó đối nhà cửa, cơ sở hạ tầng, hoạt động sản xuất trên đất liền;

- Phương án đảm bảo an toàn cơ sở nuôi

trồng thủy hải sản ven bờ;

- Phương án đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông, thông tin liên lạc, hậu cần trên đất liền,…

- Phương án đảm bảo an toàn cho dân khu vực bị ảnh hưởng, dân cư sống ở khu vực nhà tạm, nhà yếu, nhà bán kiên cố phải di dời đến nơi an toàn


Bước 4: Xây dựng các phương án, giải pháp ứng phó với từng kịch bản từ bước 1 và thời điểm ứng phó tại bước 2

1. Bão (ATNĐ) gần Biển Đông, di chuyển nhanh, có xu hướng đi vào biển Đông (chưa có RRTT)

Theo dõi chặt chẽ diễn biến của bão (ATNĐ) để chỉ huy kịp thời các tình huống có thể xảy ra.

a) Cấp tỉnh:

- </