BAN CHỈ ĐẠO
TRUNG ƯƠNG
VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/QĐ-TWPCTT
|
Hà Nội,
ngày 18 tháng 02 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH SỔ TAY HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ TƯƠNG ỨNG VỚI CÁC CẤP ĐỘ RỦI
RO THIÊN TAI
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG
VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai số
33/2013/QH13 ngày 19/06/2013 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP
ngày 29/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 460/QĐ-TTg ngày
25/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg
ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên
tai;
Căn cứ ý kiến của Ủy ban Quốc gia ứng
phó sự cố, thiên tai và Tìm kiến cứu nạn tại văn bản số 84/VP-PCTT ngày
17/02/2020;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng thường
trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó tương ứng
với các cấp độ rủi ro thiên tai.
Điều 2. Căn cứ Quyết định ban hành Sổ tay hướng dẫn xây dựng phương
án ứng phó tương ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai, Văn phòng thường trực Ban
Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai thực hiện chuyển giao cho các địa
phương, Bộ ngành, đơn vị liên quan phục vụ công tác phòng, chống thiên tai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên
tai, thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Phó Thủ tướng CP - Trưởng ban (để b/c);
- Bộ trưởng - Phó trưởng ban TT (để b/c);
- Ủy ban Quốc gia ƯPSCTT&TKCN;
- Lưu: VT, ƯPKP_2b.
|
KT. TRƯỞNG
BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN
Trần Quang Hoài
|
MỤC LỤC
CHỮ
VIẾT TẮT
LỜI
MỞ ĐẦU
GIỚI
THIỆU VỀ SỔ TAY HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CÁC CẤP ĐỘ
RỦI RO THIÊN TAI
1.
Mục tiêu của Sổ tay hướng dẫn
2.
Đối tượng áp dụng
3.
Cơ sở pháp lý xây dựng Sổ tay hướng dẫn
4.
Nội dung Sổ tay hướng dẫn
PHẦN
A: THIÊN TAI, CẤP ĐỘ RỦI RO VÀ TÁC ĐỘNG
1.
THIÊN TAI Ở VIỆT NAM
1.1.
Các loại hình thiên tai
1.2.
Phân vùng thiên tai
2.
CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
2.1.
Khái niệm về rủi ro thiên tai
2.2.
Tiêu chí phân cấp độ rủi ro thiên tai
2.3.
Nhóm thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai
PHẦN
B:
HƯỚNG
DẪN XÂY DỰNG NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
1.
KHUNG PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RRTT
2.
CÁC BƯỚC XÂY DỰNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RRTT
3.
CHUẨN BỊ XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN
3.1.
Thu thập
thông tin về điều kiện tự nhiên
3.2.
Thu thập thông tin về kinh tế, xã hội:
3.2.
Thu thập thông tin về tình hình thiên tai trên địa bàn
3.3.
Thu thập các tài liệu phục vụ xây dựng phương án ứng phó thiên
tai
4.
ĐÁNH GIÁ RỦI RO THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
4.1.
Đánh giá thiên tai
4.2.
Đánh giá năng lực ứng phó thiên thai (được đánh giá trên cở
sở 4 tại chỗ)
4.3.
Đánh giá về tình trạng dễ bị tổn thương
4.4.
Tổng hợp kết quả đánh giá
4.5.
Lập bản đồ rủi ro thiên tai
5.
XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ
5.1.
Mục tiêu
5.2.
Phương pháp và nguyên tắc xây dựng phương án
5.4.
Nội dung phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro
thiên tai
5.4.1.
Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó với bão, ATNĐ
5.4.2.
Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó với lũ, ngập lụt
5.4.3.
Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó với mưa lớn
5.4.4.
Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó với lũ quét, sạt lở, sụt
lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
5.4.5.
Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó với hạn hán, xâm nhập
mặn
5.4.6.
Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó với rét hại, sương muối
5.4.7.
Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó với lốc, sét, mưa đá
5.4.8.
Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó với nắng nóng
5.4.9.
Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó với sương mù
5.4.10.
Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó với nước biển dâng
5.4.11.
Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó với gió mạnh trên biển
5.4.12.
Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó với động đất
5.4.13.
Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó sóng thần
5.4.14.
Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó thiên tai của các bộ,
ngành
6.
RÀ SOÁT, ĐIỀU CHỈNH PHƯƠNG ÁN
7.
KẾT LUẬN
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
PHỤ
LỤC
CÁC
BẢNG BIỂU NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ
CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN
|
Hiệp
hội các Quốc gia Đông Nam Á - Association of Southeast Asian Nations
|
AADMER
|
Hiệp
định ASEAN về quản lý thảm họa và ứng phó khẩn cấp
|
ATNĐ
|
Áp
thấp nhiệt đới
|
ĐBSH
|
Đồng
bằng Sông Hồng
|
ĐBSCL
|
Đồng
bằng Sông Cửu long
|
BĐKH
|
Biến
đổi khí hậu
|
Bộ
KH&ĐT
|
Bộ
Kế hoạch và Đầu tư
|
Bộ
NN&PTNT
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ
TN&MT
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
ĐBSCL
|
Đồng
bằng sông Cửu Long
|
CPO
|
Ban
Quản lý Trung ương các Dự án Thủy lợi
|
CPMO
|
Ban
Quản lý Dự án Trung ương (Dự án Quản lý Thiên tai WB5/VN-HAZ/WB5)
|
CEWAREC
|
Trung
tâm Tư vấn Phát triển Bền vững Tài nguyên nước và Thích nghi Biến đổi Khí hậu
|
DBTT
|
Dễ
bị tổn thương
|
IDA
|
Hiệp
hội Phát triển Quốc tế
|
KTTV
|
Khí
tượng thủy văn
|
NBD
|
Nước
biển dâng
|
ODA
|
Hỗ
trợ phát triển chính thức
|
PA
|
Phương
án
|
PCTT
|
Phòng
chống thiên tai
|
TKCN
|
Tìm
kiếm cứu nạn
|
TOR
|
Điều
khoản tham chiếu
|
TW
& ĐP
|
Trung
ương và địa phương
|
UBND
|
Uỷ
ban nhân dân
|
UNISDR
|
Ban
thư ký Liên Hợp Quốc về Giảm nhẹ rủi ro thảm họa
|
ƯPTT
|
Ứng
phó thiên tai
|
WB
|
Ngân
hàng Thế giới
|
XTNĐ
|
Xoáy
thuận nhiệt đới
|
RRTT
|
Rủi
ro thiên tai
|
LỜI MỞ ĐẦU
Nằm
trong vùng nhiệt đới gió mùa, 3/4 diện tích lãnh thổ là đồi núi và cao nguyên,
phần còn lại là vùng đồng bằng; hệ thống sông, suối dày đặc, với trên 3.200km
bờ biển và vùng lãnh hải, dân số gia tăng, nền kinh tế đang phát triển, đô thị
hóa nhanh chóng là thuận lợi lớn trong phát triển kinh tế - xã hội, song cũng
là thách thức không nhỏ trong công tác phòng chống các loại hình thiên tai
thường xuyên xuất hiện ở nước ta.
Những
năm gần đây, do diễn biến bất thường của thời tiết, nhất là ảnh hưởng của biến
đổi khí hậu, cùng với tác động tiêu cực của quá trình phát triển kinh tế - xã
hội và áp lực gia tăng về dân số, tình hình thiên tai diễn biến ngày càng phức
tạp. Với sự xuất hiện của hầu hết các loại hình thiên tai, trong đó có nhiều
trận thiên tai xuất hiện liên tiếp trong năm, cường độ lớn, phạm vi rộng, trái
quy luật và có xu thế gia tăng cả về mức độ nguy hiểm, tính cực đoan và chu kỳ
lặp lại, gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản, ảnh hưởng lớn đến phát
triển kinh tế - xã hội, môi trường sinh thái.
Công
tác phòng chống thiên tai thường xuyên được Đảng, Nhà nước, Chính phủ, các Bộ,
Ngành và các cấp chính quyền địa phương quan tâm chỉ đạo tổ chức thực hiện, đã
từng bước chuyển từ bị động đối phó sang chủ động phòng ngừa, kết hợp giữa giải
pháp công trình và phi công trình, việc phối hợp thực hiện giữa các Bộ, ngành
và các địa phương đã có những chuyển biến mạnh mẽ. Qua đó đã đạt được những kết
quả tích cực, từ hoàn thiện thể chế, chính sách, kiện toàn bộ máy, ứng dụng
khoa học công nghệ, đến việc xây dựng và thực hiện kế hoạch, các phương án ứng
phó và khắc phục hậu quả thiên tai, góp phần giảm thiểu thiệt hại do thiên tai
gây ra. Tuy nhiên, việc triển khai ứng phó đối với các tình huống thiên tai còn
chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa sát với thực tế nhằm bảo vệ những thành quả về
phát triển kinh tế - xã hội đã đạt được nhất là trước các thách thức về biến
đổi khí hậu.
Trong
khuôn khổ hợp phần I “Tăng cường năng lực của các tổ chức quản lý rủi ro thiên
tai (DRM)” thuộc Dự án Quản lý rủi ro thiên tai (VN-Haz/WB5) do Ngân hàng thế
giới tài trợ, cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó thiên tai
theo các cấp độ rủi ro thiên tai” được biên soạn để hỗ trợ các Bộ,
Ngành, địa phương và các cơ quan đơn vị xây dựng phương án ứng phó thiên tai
theo các cấp độ rủi ro theo quy định tại Điều 22 Luật Phòng
chống thiên tai nhằm giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản của nhà nước,
nhân dân.
Sổ
tay là tài liệu tham khảo thiết thực để triển khai xây dựng phương án ứng phó
đối với các loại hình thiên tai theo chức năng nhiệm vụ được phân công nhằm chủ
động ứng phó có hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra.
GIỚI THIỆU VỀ SỔ TAY HƯỚNG
DẪN XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CÁC CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
1.
Mục tiêu của Sổ tay hướng dẫn
Theo
quy định tại điểm a, khoản 4 Điều 22, Luật Phòng chống thiên tai,
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống tiên tai phối hợp với Ủy ban Quốc gia Tìm
kiếm Cứu nạn (nay là Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn) hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro
thiên tai. Do vậy, cuốn Sổ tay hướng dẫn này được xây dựng và ban hành nhằm mục
đích hướng dẫn Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các Bộ, ngành, địa phương, các cơ quan,
đơn vị và người dân triển khai xây dựng phương án và các biện pháp ứng phó đối
với các loại hình thiên tai trên địa bàn sát với tình hình thiên tai thực tế
của từng địa phương, góp phần nâng cao năng lực ứng phó thiên tai của các tổ
chức, đơn vị; nâng cao khả năng phối hợp và hỗ trợ của các lực lượng và chính
quyền các cấp nhằm hạn chế thiệt hại do thiên tai gây ra, đảm bảo phát triển
bền vững.
2.
Đối tượng áp dụng
Sổ
tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên
tai được sử dụng đối với các đối tượng:
- Ban
Chỉ huy PCTT&TKCN các Bộ, ngành;
- Ban
Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp tỉnh, huyện, xã;
- Các
cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan, trực tiếp tham gia thực hiện xây
dựng phương án ứng phó đối với từng ngành, lĩnh vực liên quan.
3.
Cơ sở pháp lý xây dựng Sổ tay hướng dẫn
Sổ
tay được biên soạn dựa trên cơ sở pháp lý:
- Luật
Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19/6/2013;
-
Luật Đê điều số 79/2006/QH11, ngày 29/11/2006;
- Chiến
lược Quốc gia về phòng chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020;
- Nghị
định số 160/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
- Nghị
quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ về phát triển bền vững vùng
đồng bằng sông Cửu Long;
- Quyết
định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết
về cấp độ rủi ro thiên tai;
- Chỉ
thị số 03/CT-TTg ngày 03/2/2016 của Thủ tướng Chính phủ về công tác phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn giai đoạn 2016-2020;
- Công
văn số 47/TWPCTT ngày 19/5/2015 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
thiên tai về việc định hướng xây dựng phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ
rủi ro thiên tai.
4.
Nội dung Sổ tay hướng dẫn
Phần
A. Thiên tai, cấp độ rủi ro và tác động.
Phần
B. Khung phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai.
Phần
C. Hướng dẫn xây dựng nội dung phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro
thiên tai.
PHẦN A:
THIÊN TAI, CẤP ĐỘ RỦI RO VÀ TÁC ĐỘNG
1. THIÊN TAI Ở VIỆT NAM
1.1.
Các loại hình thiên tai
Theo
quy định tại khoản 1, Điều 3, Luật Phòng, chống thiên tai,
các loại hình thiên tai ở Việt Nam bao gồm: bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét,
mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún
đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét
hại, mưa đá, sương muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác.
1.2.
Phân vùng thiên tai
Vị
trí địa lý của Việt Nam và điều kiện địa hình đã tạo nên những đặc điểm khí hậu
riêng biệt mà từ đó dẫn tới sự phân chia các loại hình thiên tai khác nhau,
trong đó có một số loại hình thiên tai có khả năng gây nên những thiên tai
nghiêm trọng. Các loại hình thiên tai tự nhiên hầu như xảy ra quanh năm và có
thể dẫn tới các thiên tai điển hình theo mùa với những đặc điểm riêng của từng
vùng.
Do
vị trí địa lý và điều kiện địa hình, địa mạo của Việt Nam, đã tạo nên những đặc
điểm khí hậu riêng biệt, dẫn tới sự hình thành nhiều loại hình thiên tai khác
nhau theo mùa và đặc điểm riêng của từng vùng. Trên cả nước thiên tai được phân
chia làm 08 vùng, mỗi vùng có đặc điểm địa lý và địa hình khác nhau và các dạng
thiên tai khác nhau. Các loại thiên ở các vùng ven biển có đặc trưng riêng
nhưng cũng đôi khi nó bao gồm cả thiên tai lũ quét ở những vùng cao, ví dụ như,
trượt lở đất xảy ra sau bão khi có kết hợp với mưa lớn, như được chỉ ra các
loại hình ở trong bảng 1-1.
Nguồn: Tổng cục thiên PCTT
Hình 1-1: Bản đồ phân vùng thiên tai ở Việt Nam
Bảng 1-1: Vùng thiên tai và các loại hình thiên tai điển hình
TT
|
Vùng
|
Các loại hình thiên tai điển hình
|
1
|
Vùng
I: Miền núi phía Bắc gồm Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn,
Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Lai Châu, Điện Biên,
Sơn La, Hòa Bình, Quảng Ninh.
|
Lũ,
lũ quét, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng
chảy, bão, ATNĐ, rét hại, sương muối, mưa lớn, lốc, sét mưa đá, động đất.
|
2
|
Vùng
II: Đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ gồm Bắc Ninh, Hà Nội, Hà Nam, Hải Dương,
Hải Phòng, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình,Vĩnh Phúc, Thanh Hóa,
Nghệ An, Hà Tĩnh
|
ATNĐ,
bão, nước biển dâng, lũ, ngập lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, rét hại, mưa lớn,
sạt lở đất do dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nắng nóng
|
3
|
Vùng
III: Miền núi Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ gồm Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,
Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam.
|
ATNĐ,
bão, nắng nóng, lũ quét, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do
mưa lũ hoặc dòng chảy, rét hại, mưa lớn, lốc, sét mưa đá.
|
4
|
Vùng
IV: Duyên hải miền Trung gồm Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng,
Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận
|
Lũ,
ngập lụt, ATNĐ, bão, nước dâng, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở đất do dòng
chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, mưa lớn.
|
5
|
Vùng
V: Đô thị lớn và khu dân cư tập trung gồm Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ
Chí Minh, Cần Thơ và các đô thị loại 1 thuộc tỉnh
|
Mưa
lớn, ngập lụt, bão, ATNĐ, dông lốc.
|
6
|
Vùng
VI: Tây Nguyên, miền núi Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ gồm Kon Tum, Gia Lai,
Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Ninh Thuận, Bình
Thuận, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Bình Dương, TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa -
Vũng Tàu
|
ATNĐ,
bão, nắng nóng, hạn hán, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất do dòng chảy, sụt
lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, lốc, sét, mưa đá
|
7
|
Vùng
VII: Đồng Bằng sông Cửu Long gồm Long An, Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang,
Kiên Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà
Mau, Cần Thơ
|
ATNĐ,
bão, lũ, ngập lụt, nước dâng, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở đất do dòng chảy,
sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, mưa lớn, dông, lốc, sét, mưa đá.
|
8
|
Vùng
VIII: Trên biển và hải đảo gồm vùng biển 28 tỉnh từ Quảng Ninh đến Kiên
Giang; 02 quần đảo Trường sa và Hoàng sa
|
ATNĐ,
bão, gió mạnh trên biển, nước dâng.
|
Vùng
miền núi phía Bắc gồm Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên
Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La,
Hòa Bình, Quảng Ninh. Khu vực này có chung đường biên giới với Lào và Trung
Quốc. Đây là vùng núi cao địa hình dốc và dân cư thưa thớt. Do đặc điểm tự
nhiên của khu vực nên vùng này có các loại thiên tai điển hình như lũ, lũ quét,
sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, rét
hại, sương muối, mưa lớn, lốc, sét, mưa đá, động đất.
Đồng
bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ là khu vực đồng bằng thuộc các tỉnh, thành phố: Hà
Nội, Bắc Ninh, Hà Nam, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình,
Thái Bình,Vĩnh Phúc, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Đồng bằng Bắc Bộ là vùng có
mật độ dân số cao trên đồng bằng châu thổ sông Hồng. Các hoạt động kinh tế
chính đều tập trung trong vùng này. Đây cũng là 1 trong 2 vựa lúa lớn của Việt
Nam (cùng với đồng bằng sông Cửu Long). Đồng bằng châu thổ sông Hồng khá bằng
phẳng, vùng tam giác châu có diện tích 15000 km2. Hai con sông lớn là sông Lô
và sông Đà, đều đổ nước vào sông Hồng góp phần tạo nên dòng chảy có lưu lượng
lớn, trung bình khoảng 4300 m3/s. Toàn bộ vùng đồng bằng châu thổ dựa lưng vào
khu vực có địa hình dốc và vùng rừng núi cao. Cao trình mặt đất lớn nhất trên
vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng là 3m so với mực nước biển; hầu hết chỉ cao
hơn 1m so với mực nước biển hoặc thấp hơn. Khu vực này thường xuyên chịu ảnh
hưởng của lũ, bão. Tại một số nơi, mực nước lũ lịch sử lên tới 14m. Qua nhiều
thế kỷ, công trình phòng lũ đã trở thành một phần trong nền văn hóa châu thổ và
kinh tế của vùng. Vùng ven biển Bắc Trung Bộ nằm ở phía Bắc của miền Trung Việt
Nam, có một đường bờ biển dài và thường xuyên chịu tác động của lũ, bão. Thời tiết
của vùng này rất khắc nghiệt, về mùa hè, cả vùng chịu ảnh hưởng của những đợt
gió khô nóng có nguồn gốc từ Lào. Đây cũng là vùng có mật độ dân cư cao. Các
loại thiên tai điển hình của khu vực là ATNĐ, bão, nước biển dâng, lũ, ngập
lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, rét hại, mưa lớn, sạt lở đất do dòng chảy, sụt lún
đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
Miền
núi Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ là khu vực miền núi thuộc các tỉnh, thành phố:
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam,
vùng này chung đường biên giới với Lào. Đây là vùng núi cao địa hình dốc, gần
biển và dân cư thưa thớt, thời tiết của vùng này rất khắc nghiệt, về mùa hè, cả
vùng chịu ảnh hưởng của những đợt gió khô nóng có nguồn gốc từ Lào. Do đặc điểm
tự nhiên của khu vực nên vùng này có các loại thiên tai điển hình như ATNĐ,
bão, nắng nóng, lũ quét, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do
mưa lũ hoặc dòng chảy, rét hại, mưa lớn, lốc, sét mưa đá.
Duyên
hải miền Trung là khu vực đồng bằng ven biển thuộc các tỉnh: Quảng Bình, Quảng
Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh
Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận. Vùng duyên hải miền Trung được cấu tạo bởi một dải
đất nằm giữa dãy Trường Sơn về phía Bắc, vùng cao Nguyên Nam Trung Bộ về phía
Nam và biển Đông. Dải đất bị chia cắt bởi nhiều nhánh núi Trường Sơn vươn ra
đến tận biển nên đồng bằng ở miền Trung rất hạn hẹp. Có nhiều sông tương đối
khá lớn, như sông Gianh ở Quảng Bình, sông Thạch Hãn ở Quảng Trị, sông Hương ở
Thừa Thiên- Huế, sông Vu Gia ở Đà Nẵng, sông Thu Bồn ở Quảng Nam, sông Trà Khúc
ở Quảng Ngãi,... Sông, suối nhiều nhưng chiều dài các sông đa số ngắn và có độ
dốc lớn. Lưu vực các sông thường là đồi núi nên nước tập trung rất nhanh. Các
cửa sông thường bị bồi lấp làm cản trở việc thoát lũ cho vùng đồng bằng. Vùng
duyên hải miền Trung là một trong những nơi chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ thiên
tai. Qua thực tiễn cho thấy đây là khu vực đang tác động chủ yếu của lũ, ngập
lụt, ATNĐ, bão, nước dâng, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở đất do dòng chảy, sụt
lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, mưa lớn. Đô thị lớn và khu dân cư tập trung
thuộc các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ
và các đô thị loại 1 thuộc tỉnh. Khu vực này có kinh tế phát triển, dân cư đông
đúc, hạ tầng phát triển chưa đồng bộ với phát triển kinh tế và xã hội, có nhiều
công trình quan trọng. Các đô thị chủ yếu là ở khu vực bằng phẳng, địa hình
thấp trũng nên các loại hình thiên tai điển hình thường xuất hiện ở khu vực này
là mưa lớn, ngập lụt, bão, ATNĐ, dông lốc.
Tây
Nguyên, miền núi Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ gồm Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk
Nông, Lâm Đồng, khu vực miền núi các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh
Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Bình Dương, TP Hồ
Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu. Vùng Đông Nam Bộ là nơi tập trung các hoạt động
kinh tế và có mật độ dân số cao. Khu vực Tây Nguyên và miền núi Nam Trung Bộ có
địa hình cao, chủ yếu là đồi núi, dân cư thưa thớt. Các loại thiên tai điển
hình của khu vực là ATNĐ, bão, nắng nóng, hạn hán, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt
lở đất do dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, lốc, sét, mưa đá.
Đồng
bằng sông Cửu Long gồm Long An, Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Kiên Giang,
Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Cần Thơ.
Đây là vùng ở cực Nam của đất nước và là vựa lúa lớn nhất của Việt Nam, cũng là
vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp và thủy sản. Vùng này chủ yếu chịu ảnh
hưởng của lũ. Vào mùa lũ, do các cửa sông bị phù sa bồi lấp không thể tiêu
thoát một lượng nước lớn từ thượng nguồn. Trong khi bên trong đồng bằng chịu
ảnh hưởng của lũ, hạn và bão thì khu vực ven biển của vùng đồng bằng chịu ảnh
hưởng chủ yếu của bão và xâm nhập mặn. Các loại thiên tai điển hình của khu vực
là ATNĐ, bão, lũ, ngập lụt, nước dâng, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở đất do
dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, mưa lớn, dông, lốc, sét, mưa
đá.
Trên
biển và hải đảo gồm vùng biển 28 tỉnh từ Quảng Ninh đến Kiên Giang; 02 quần đảo
Trường Sa và Hoàng Sa. Vùng này chịu tác động trực tiếp các thiên tai từ biển,
khu vực này có dân cư thưa thớt ngoại trừ một số đảo phát triển dịch vụ du lịch.
Các loại hình thiên tai chủ yếu của khu vực này là ATNĐ, bão, gió mạnh trên
biển, nước dâng.
2. CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
2.1.
Khái niệm về rủi ro thiên tai
Rủi
ro thiên tai là thiệt hại mà thiên tai có thể gây ra về người, tài sản,
môi trường, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội.
Việc
đánh giá rủi ro thiên tai dựa vào nhiều yếu tố, một số yếu tố chính bao gồm:
đánh giá nguy cơ thiên tai, đánh giá tính dễ bị tổn thương, đánh giá năng lực
ứng phó của cộng đồng và đánh giá mức độ rủi ro, xác định giải pháp khắc phục.
Với
mỗi loại hình thiên tai, mức độ rủi ro đối với cộng đồng sẽ có tương quan thuận
với cường độ thiên tai, với tình trạng dễ bị tổn thương và tương quan nghịch
với năng lực của cộng đồng. Tương quan này theo UN-ISDR có thể được diễn tả một
cách tương đối trong công thức dưới đây
Rủi ro trong thiên tai
Û
|
Cường độ thiên tai &Tình trạng dễ
bị tổn thương
|
Năng lực ứng phó thiên tai
|
Cường
độ thiên tai: Là độ mạnh yếu của từng loại hình thiên
tai.
Tình
trạng dễ bị tổn thương: Được xác định bằng các nhân
tố hoặc quá trình vật lý, xã hội, kinh tế và môi trường, làm gia tăng tính nhạy
cảm của cộng đồng đối với tác động của thiên tai.
Năng
lực ứng phó: Là sự kết hợp của tất cả các nguồn lực sẵn có trong một cộng
đồng hoặc tổ chức mà có thể làm giảm mức độ rủi ro, hoặc tác động của thiên
tai.
Những
yếu tố chịu rủi ro: Là dân cư, tài sản, các hoạt
động kinh tế, các dịch vụ công cộng hay bất kỳ những gì đang đặt vào tình thế
dễ bị tổn thương do thiên tai tại một khu vực xác định.
Nói
cách khác, rủi ro trong thiên tai sẽ tăng lên nếu cường độ và tần suất của
thiên tai càng lớn và tính dễ bị tổn thương của cộng đồng càng cao. Ngược lại,
khi năng lực ứng phó với thiên tai của cộng đồng càng tốt thì làm cho nguy cơ
rủi ro thiên tai càng giảm. Do đó, để giảm nhẹ rủi ro trong thiên tai, cộng
đồng có thể thực hiện các hoạt động nhằm làm giảm nhẹ tác động của thiên tai,
giảm bớt những yếu tố dẫn đến tình trạng dễ bị tổn thương và nâng cao khả năng
ứng phó của cộng đồng.
2.2.
Tiêu chí phân cấp độ rủi ro thiên tai
Cấp
độ rủi ro thiên tai là sự phân định mức độ thiệt hại do thiên tai có thể gây ra
về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội.
Cấp
độ rủi ro thiên tai được xác định cho từng loại hình thiên tai và được công bố
cùng nội dung bản tin dự báo, cảnh báo về thiên tai.
Tiêu
chí phân cấp độ rủi ro thiên tai dựa vào:
- Cường
độ hoặc mức độ nguy hiểm của thiên tai.
- Phạm
vi ảnh hưởng.
- Khả
năng gây thiệt hại đến tính mạng, tài sản, công trình hạ tầng và môi trường.
- Mức
độ phơi bày trước thiên tai.
- Khả
năng ứng phó với thiên tai.
2.3.
Nhóm thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai
Theo
Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ, cấp độ rủi
ro thiên tai là sự phân định mức độ thiệt hại do thiên tai có thể gây ra về
người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội và
được quy định theo 15 nhóm loại hình thiên tai.
Căn
cứ vào điều kiên tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội của các khu vực, tiêu chí
phân cấp độ rủi ro và các quy định trong Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg có thể
xác định cấp độ rủi ro thiên ứng với mỗi loại hình thiên tai cho các vùng như
sau:
Bảng
2-1: Các loại hình thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai theo các vùng
TT
|
Vùng
thiên tai
|
Loại
hình thiên tai điển hình
|
Cấp độ rủi ro thiên tai
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
1
|
Miền
núi phía Bắc
|
Bão,
ATNĐ
|
|
|
x
|
x
|
|
Lũ
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
Lũ
quét
|
x
|
x
|
x
|
|
|
Sạt
lở đất
|
x
|
x
|
|
|
|
Rét
hại, Sương muối
|
x
|
x
|
x
|
|
|
Nắng
nóng
|
x
|
x
|
x
|
|
|
Hạn
hán
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
Sương
mù
|
x
|
x
|
x
|
|
|
Mưa
lớn
|
x
|
x
|
x
|
|
|
Lốc,
sét, mưa đá
|
x
|
x
|
|
|
|
Động
đất
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
2
|
Đồng
bằng Bắc bộ và Bắc Trung bộ
|
Bão,
ATNĐ
|
|
|
x
|
x
|
x
|
Lũ,
ngập lụt
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Hạn
hán
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
Xâm
nhập mặn
|
x
|
x
|
|
|
|
Rét
hại, Sương muối
|
x
|
x
|
|
|
|
Mưa
lớn
|
x
|
x
|
x
|
|
|
Nắng
nóng
|
x
|
x
|
x
|
|
|
Sương
mù
|
x
|
x
|
x
|
|
|
Nước
dâng
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Gó
mạnh trên biển
|
x
|
x
|
x
|
|
|
Lốc,
sét, mưa đá
|
x
|
x
|
|
|
|
Động
đất
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Sóng
Thần
|
|
|
x
|
|
x
|
3
|
Miền
núi Bắc Trung bộ và Trung Trung bộ
|
Nắng
nóng
|
x
|
x
|
x
|
|
|
Hạn
Hán
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
Lũ
quét
|
x
|
x
|
x
|
|
|
Sạt
lở đất
|
x
|
x
|
|
|
|
Rét
hại, sương muối
|
x
|
x
|
x
|
|
|
Bão,
ATNĐ
|
|
|
x
|
x
|
|
Mưa
lớn
|
x
|
x
|
x
|
|
|
Lốc,
sét, mưa đá
|
x
|
x
|
|
|
|
Sương
mù
|
x
|
x
|
x
|
|
|
Lũ,
ngập lụt
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
Động
đất
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
4
|
Duyên
hải miền trung
|
Lũ,
ngập lụt
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
Bão,
ATNĐ
|
|
|
x
|
x
|
x
|
Nước
dâng
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Hạn
hán
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
Xâm
nhập mặn
|
x
|
x
|
|
|
|
Sạt
lở đất
|
x
|
x
|
|
|
|
Mưa
lớn
|
x
|
x
|
x
|
|
|
Lốc,
sét, mưa đá
|
x
|
x
|
|
|
|
Mưa
lớn
|
x
|
x
|
x
|
|
|
Nắng
nóng
|
x
|
x
|
x
|
|
|
Sương
mù
|
x
|
x
|
x
|
|
|
Gó
mạnh trên biển
|
x
|
x
|
x
|
|
|
Động
đất
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Sóng
Thần
|
|
|
x
|
|
x
|
5
|
Đô
thị lớn tập trung
|
Ngập
lụt
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Bão,
ATNĐ
|
|
|
x
|
x
|
x
|
Lốc,
sét, mưa đá
|
x
|
x
|
|
|
|
Mưa
lớn
|
x
|
x
|
x
|
|
|
Nắng
nóng
|
x
|
x
|
x
|
|
|
Hạn
hán
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
Rét
hại, sương muối
|
x
|
x
|
x
|
|
|
Sương
mù
|
x
|
x
|
x
|
|
|
Sạt
lở đất
|
x
|
x
|
|
|
|
Xâm
nhập mặn
|
x
|
x
|
|
|
|
Nước
dâng
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Động
đất
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Sóng
Thần
|
|
|
x
|
|
x
|
6
|
Tây
Nguyên, miền núi Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ
|
Nắng
nóng
|
x
|
x
|
x
|
|
|
Hạn
hán
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
Lũ,
ngập lụt
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
Lũ
quét
|
x
|
x
|
x
|
|
|
Sạt
lở đất
|
x
|
x
|
|
|
|
Bão,
ATNĐ
|
|
|
x
|
x
|
|
Lốc,
sét, mưa đá
|
x
|
x
|
|
|
|
Mưa
lớn
|
x
|
x
|
x
|
|
|
Sương
mù
|
x
|
x
|
x
|
|
|
Xâm
nhập mặn
|
x
|
x
|
|
|
|
Nước
dâng
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Gó
mạnh trên biển
|
x
|
x
|
x
|
|
|
Động
đất
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Sóng
Thần
|
|
|
x
|
|
x
|
7
|
Đồng
bằng sông Cửu Long
|
Bão,
ATNĐ
|
|
|
x
|
x
|
x
|
Lũ,
ngập lụt
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
Nước
dâng
|
x
|
x
|
x
|
|
|
Xâm
nhập mặn
|
x
|
x
|
|
|
|
Sạt
lở
|
x
|
x
|
|
|
|
Lốc,
sét, mưa đá
|
x
|
x
|
|
|
|
Mưa
lớn
|
x
|
x
|
x
|
|
|
Gó
mạnh trên biển
|
x
|
x
|
x
|
|
|
Động
đất
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Sóng
Thần
|
|
|
x
|
|
x
|
8
|
Trên
biển và hải đảo
|
Bão,
ATNĐ
|
|
|
x
|
x
|
x
|
Gió
mạnh trên biển
|
x
|
x
|
x
|
|
|
Nước
dâng
|
x
|
x
|
x
|
|
|
Sóng
Thần
|
|
|
x
|
|
x
|
Cấp
độ rủi ro thiên tai được xác định cho từng loại thiên tai và được công bố cùng
nội dung bản tin dự báo, cảnh báo về thiên tai; làm cơ sở cho việc phân công,
phân cấp trách nhiệm và phối hợp ứng phó với thiên tai.
PHẦN B:
HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN
ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
1. KHUNG PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RRTT
I.
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1.
Điều kiện tự nhiên và dân sinh – kinh tế - xã hội
1.2.
Đặc điểm và tình hình thiên tai trên địa bàn
1.3.
Đánh giá rủi ro thiên tai theo cấp độ RRTT
a)
Đánh giá thiên tai.
b)
Đánh giá năng lực ứng phó thiên thai (được đánh giá trên cở
sở 4 tại chỗ).
c)
Đánh giá về tình trạng dễ bị tổn thương.
d)
Tổng hợp kết quả đánh giá.
II.
CƠ SỞ PHÁP LÝ, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA PHƯƠNG ÁN
2.1.
Cơ sở pháp lý
2.2.
Mục đích
2.3.
Yêu cầu
III.
NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN
3.1.
Mục tiêu
a)
Mục tiêu chung
b)
Mục tiêu cụ thể
3.2.
Phương châm ứng phó với thiên tai
3.3.
Xác định đối tượng, phạm vi tác động của các loại hình
thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn
3.4.
Xây dựng phương án ứng phó với các loại hình thiên tai
tương ứng theo các cấp độ rủi ro thiên tai
a)
Xác định thời điểm ứng phó
b)
Xác định các kịch bản ứng phó thiên tai
c)
Các biện pháp ứng phó theo các thời điểm
d)
Bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai và công trình
trọng điểm đ) Sơ tán, bảo vệ người, tài sản, bảo vệ sản xuất
e)
Bảo đảm an ninh trật tự, giao thông, thông tin liên lạc
g)
Công tác chỉ đạo, chỉ huy phòng tránh, ứng phó thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn
h)
Nguồn nhân lực ứng phó thiên tai
i)
Dự trữ vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm.
IV.
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
(Kèm
theo bản đồ thể hiện phương án ƯPTT)
|
2. CÁC BƯỚC XÂY DỰNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RRTT
Bước
1: Thu Thập phân tích thông tin.
Bước
2: Thực hiện đánh giá rủi ro thiên tai và tổng hợp phân tích kết quả đánh giá.
Bước 3: Xây dựng phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai.
3. CHUẨN BỊ XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN
3.1. Thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên:
Vị
trí địa lý và đặc điểm địa hình phải phân tích được các yếu tố liên quan đến
thiên tai trên địa bàn, lĩnh vực quản lý: Sông ngòi, địa hình dốc, khu trũng
thấp, khu vực hay bị sạt trượt; điều kiện địa hình tác động đến khí hậu tạo ra
các loại thiên tai theo đặc trưng vùng (núi cao, thung lũng…); các khu vực bị
phơi bày trước thiên tai ( Cửa sông, ven biển, ven sông suối..); các loại hình
thiên tai do yếu tố địa hình, địa chất thường xảy ra trên địa bàn, lĩnh vực
quản lý.
Phân
tích được các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thiên tai trên địa bàn, lĩnh vực
quản lý: Các hệ thống sông suối chảy qua địa bàn, hệ thống đê sông, đê biển,
các hồ chứa thủy lợi, thủy điện, các công trình PCTT và các công trình trọng điểm
khác. Nêu được các rủi ro thiên tai tiềm ẩn do các hệ thống và công trình gây
ra, khả năng chống chịu của các công trình trước thiên tai,…
Phân
tích các đặc điểm khí hậu của địa phương, lĩnh vực quản lý có khả năng gây ra
hiện tượng thiên tai, các loại hình thiên tai do yếu tố khí hậu thường xảy ra
trên địa bàn, lĩnh vực quản lý.
Phân
tích được diễn biến thời tiết cực đoan, xu hướng biến đổi khí hậu của khu vực.
Bảng 3-1: Đặc điểm tự nhiên
STT
|
Tên mục
|
Nội dung
|
Ghi chú
|
I
|
Vị
trí địa lý
|
Phía
Bắc giáp:……… Phía Nam giáp:….
Phía
Đông giáp:…
Phía
Tây giáp:….
|
|
II
|
Địa
hình
|
-
Đồng bằng
-
Vùng ven biển
-
Vùng trũng
-
Miền núi
-
Trung du….
|
|
III
|
Sông
ngòi
|
-
Hệ thống sông lớn chảy qua:
-
Đặc điểm sông:
…..
|
|
IV
|
Đất
đai
|
-
Tổng diện tích đất tự nhiên: ha
-
Đất thổ cư: ha
-
Đất nông nghiệp: ha
+
Đất trồng lúa: ha
+
Đất trồng cây ha
+
Đất rừng: ha
+
Đất nuôi trồng thủy sản: ha
-
Đất khác:....
|
|
3.2. Thu thập thông tin về kinh tế, xã hội:
Phân
tích được đặc điểm dân số, cơ cấu độ tuổi, dân tộc, phong tục tập quán…làm
căn cứ xây dựng phương án.
Nắm
bắt được xu thế phát triển kinh tế, xã hội, các quy hoạch trên địa bàn, lĩnh
vực quản lý, xác định được các khu vực tập trung dân cư, khu kinh tế trên địa
bàn, lĩnh vực quản lý, xu thế phát triển, phân tích được khả năng chống chịu
trước thiên tai, các thiệt hại có thể xảy ra khi có thiên tai của các đối tượng
nêu trên.
Phân
tích được cơ cấu kinh tế, cơ sở hạ tầng trên địa bàn, lĩnh vực quản lý bị ảnh
hưởng khi có thiên tai xảy ra và khả năng ứng phó trước thiên tai.
Căn
cứ vào các bản đồ thiên tai đã được xây dựng trên địa bàn, điều kiện tự nhiên,
dân sinh, kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng… xác định khu vực nguy hiểm, khu vực
an toàn, khu vực cần được bảo vệ, hướng tuyến di chuyển làm căn cứ xây dựng
phương án.
Bảng 3-2: Đặc điểm dân sinh, kinh tế-xã hội và cơ sở hạ tầng
STT
|
Tên mục
|
Đơn vị
|
Tổng toàn .......
|
Phân chia địa giới hành chính
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
…
|
I
|
Dân
cư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng
số hộ
|
Hộ
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng
số dân
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nam
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nữ
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Cơ
cấu độ tuổi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trẻ
em (Dưới 16 tuổi
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thanh
niên và Trung niên (Từ 16-60 tuổi)
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người
già (Trên 60 tuổi)
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Số
lao động trong độ tuổi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nam
(16-60)
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nữ
(16-55)
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Dân
tộc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kinh
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khác
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Tôn
giáo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Ngành
nghề chính/Nguồn thu nhập
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nông
nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện
tích trồng trọt
|
Ha
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
lượng gia súc, gia cầm…
|
Con
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
lao động trong ngành
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Lâm
nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện
tích trồng rừng
|
Ha
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
lao động trong ngành
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Nuôi
trồng thủy hải sản, đánh bắt cá
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện
tích nuôi trồng thủy hải sản
|
Ha
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
lao động trong ngành
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Công
nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
lao động trong ngành
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Tiểu
thủ công nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
hộ gia đình trong ngành
|
Hộ
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Nghề
khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Cơ
sở hạ tầng, vật chất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Công
trình công cộng (có thể tận dụng làm nơi trú ẩn an toàn)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trường
học
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trạm
y tế
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hội
trường, nhà văn hóa
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nhà
ở
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhà
kiên cố (có thể tận dụng làm nơi trú ẩn an toàn)
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhà
tạm, dễ sập
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhà
ven sông
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhà
ven núi
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Hệ
thống giao thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường
đất
|
Km
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường
bê tông
|
Km
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cầu
cống kiên cố
|
Km
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Hệ
thống thủy lợi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đê
|
Km
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hồ
chứa
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kênh
mương
|
Km
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Hệ
thống đường điện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trạm
biến áp
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường
dây điện
|
Km
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Hệ
thống nước sinh hoạt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công
trình nước sạch
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giếng
nước sạch
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Hệ
thống thông tin liên lạc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trạm
phát thanh
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Loa
phóng thanh
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.2. Thu thập thông tin về tình hình thiên tai trên địa bàn:
Xác
định các loại thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai có khả năng xảy ra tại địa
phương hoặc lĩnh vực quản lý là quá trình thu thập, tổng hợp, phân tích thông
tin về các loại hình thiên tai và xem xét mức độ nguy hiểm thường xảy ra tại
địa phương, lĩnh vực quản lý trong những năm gần đây (5-10 năm) và thiên tai
lịch sử (Lập bảng 3.3).
Thông
tin thu thập bao gồm:
- Xác
định hoạt động thiên tai và tác động xảy ra tại địa
phương, lĩnh vực quản lý.
- Phân
tích từng loại thiên tai theo một số tiêu chí: Thời gian xảy ra, dấu hiệu báo
trước, số lần xuất hiện, mức độ tác động, nguyên nhân gây ra thiên tai và xu
hướng tăng/giảm của các loại thiên tai và mức độ nguy hiểm của các loại hình
thiên tai đó, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
- Nhận
định tình hình xu hướng thiên tai trong thời gian tới.
Bảng 3-3: Tình hình thiên tai gần đây (5 – 10 năm)
STT
|
Thiên
tai
|
Thời
gian xảy ra
|
Khu
vực bị ảnh hưởng
|
Thiệt
hại
|
Bài
học kinh nghiệm nhằm giảm thiệt hại
|
Ghi chú
|
1
|
Bão
|
Tháng…
năm…
|
Huyện,
Xã, Thôn…
|
-
Số người chết, bị thương
-
Số nhà sập, tốc mái.
-
Giảm năng suất và thiệt hại về cây trồng.
-
Gia súc-gia cầm chết, bị cuốn trôi
-
Hư hỏng sản phẩm sản xuất
…
|
-
Xây dựng kế hoạch Phòng, chống thiên tai cần cụ thể, chi tiết
và sát thực…
-
Cảnh báo sớm
-
Tổ chức di dời dân
-
Chằng chống nhà cửa
-
Tổ chức thu hoạch sớm
-
Kê cao đồ đạc
-
Chặt tỉa cành cây
…
|
|
2
|
Lũ
|
|
|
|
|
|
3
|
Lũ
quét
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
Bảng 3-4: Lịch sử thiên tai
Năm (Tháng)
|
Loại thiên tai
|
Đặc điểm và xu hướng cua thiên tai
|
Khu vực chịu thiệt Hại
|
Thiệt hại gì, mức độ thiệt hại (An
toàn cộng đồng, sản xuất, kinh doanh, vệ sinh môi trường…)
|
Tại sao bị thiệt hại? (nguyên nhân
về vật chất; tổ chức/xã hội; nhận thức, kinh nghiệm, thái độ, động cơ...)
|
Đã làm gì để phòng, chống thiên tai? (chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, tu bổ hệ thống công trình PCTT, giáo dục nâng cao nhận
thức cộng đồng,…
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trên
cơ sở tổng hợp, phân tích, căn cứ vào Quyết định 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014
của Thủ tướng Chính phủ, xác định cấp độ rủi ro thiên tai lớn nhất với các loại
hình thiên tai xảy ra tại địa phương, lĩnh vực quản lý.
Phương
án ứng phó với thiên tai ứng với cấp độ rủi ro thiên tai được xây dựng dựa trên
kết quả xác định được các loại thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai xảy ra tại
địa phương hoặc lĩnh vực quản lý.
3.3. Thu thập các tài liệu phục vụ xây dựng phương án ứng phó
thiên tai.
Để
xây dựng được phương án ứng phó thiên tai đảm bảo hiệu quả và căn cứ trên các
tài liệu khoa học, trước khi xây dựng phương án phải tiến hành thu thập các tài
liệu phục vụ xây dựng phương án bao gồm:
- Phương
án ứng phó với bão mạnh, siêu bão đã được xây dựng ở 28 tỉnh ven biển theo 5
kịch bản đã được Bộ NN&PTNT phê duyệt.
- Bản
đồ ngập lụt do nước biển dâng trong tình huống bão mạnh, siêu bão và bản đồ
ngập lụt hạ du hồ chứa nước trên lưu vực sông liên tỉnh.
- Bản
đồ lũ quét, sát lở đất đã được các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị nghiên
cứu công bố.
- Bản
đồ ngập lụt, bản đồ ngập lụt hạ du các hồ chứa đã được xây dựng, công bố.
- Các
bản đổ, phương án, kịch bản ứng phó rủi ro thiên tai đã được công bố.
4.
ĐÁNH GIÁ RỦI RO THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
4.1. Đánh giá thiên tai:
Mục
tiêu của đánh giá thiên tai là để xác định các loại thiên tai, cấp độ rủi ro
thiên tai, nguy cơ và người dân, cộng đồng có thể phải đối mặt với các loại
hình thiên tai trong khu vực.
Bảng 4-1: Đánh giá thiên tai
Loại hình thiên tai
|
Cấp độ rủi ro thiên tai lớn nhất
|
Dấu hiệu cảnh báo
|
Thời gian cảnh báo
|
Tốc độ diễn ra
|
Tần xuất xuất hiện
|
Thời điểm xuất hiện
|
Thời đoạn xảy ra
|
Địa điểm
|
Bão,
ATNĐ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lũ,
ngập lụt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Loại
hình thiên tai: Danh mục này có thể nhận biết từ các tài
liệu lịch sử và từ nhận thức của người dân địa phương như bão, lũ..., theo Luật
PCTT và Quyết định 44/2014/QĐ-TTg .
Cấp
độ rủi ro thiên tai: Theo lịch sử thiên tai ở địa
phương và và Quyết định 44/2014/QĐ-TTg .
Các
dấu hiệu cảnh báo: là các dấu hiệu khoa học, tự nhiên hoặc
mang tính kinh nghiệm địa phương cho thấy thiên tai có thể xảy ra.
Thời
gian cảnh báo trước: là thời gian từ khi đưa ra
cảnh báo cho tới khi có các tác động của thiên tai (khoảng thời gian từ khi
biết một thiên tai sắp xảy ra cho đến khi thiên tai đó thực sự xảy ra)
Tốc
độ xảy ra thiên tai: là tốc độ khi thiên tai tới
và gây ra tác động. Có thể phân biệt giữa các thiên tai xảy ra mà hầu như không
có dấu hiệu nào cảnh báo trước (ví dụ như động đất) và loại thiên tai mà có thể
dự báo trước khi nó xảy ra từ 3 đến 4 ngày (ví dụ như bão) tới loại thiên tai
diễn ra chậm như hạn hán có thể mất vài tháng để hình thành
Tần
suất: Thiên tai có thường xuyên xảy ra hay không? có dự báo được
không? Xảy ra theo mùa? Năm? mười năm xảy ra một lần?,... Thời điểm xảy ra: thiên
tai xảy ra vào một thời điểm cụ thể nào đó trong năm ? hay vào một tháng nào đó
?,…
Thời
đoạn xảy ra: Thời gian xảy ra thiên tai trong vòng bao lâu, vài phút (đối
với động đất) hay vài ngày/ vài tuần/ vài tháng (đối với hạn hán)?
Địa
điểm: thiên tai xảy ra ở đâu?
4.2. Đánh giá năng lực ứng phó thiên thai (được đánh giá trên
cở sở 4 tại chỗ)
Năng
lực ứng phó thiên tai của tổ chức, cá nhân là quá trình thu thập, tổng hợp và
phân tích thông tin về nguồn lực (con người, cơ sở vật chất, tài chính), giải
pháp công trình và phi công trình trên địa bàn gồm:
- Đánh
giá các kinh nghiệm kỹ năng sẵn có của mỗi cá nhân, gia đình, cộng đồng có thể
thực hiện trước, trong và sau thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ.
- Xác
định lực lượng này ở đâu, do ai quản lý, cách sử dụng và tổ chức huy động như
thế nào.
- Năng
lực tổ chức di dời sơ tán dân (địa điểm, phương tiện, tổ chức điều hành).
- Năng
lực cứu hộ cứu nạn (con người, phương tiện, trang thiết bị).
- Hệ
thống công trình, cơ sở hạ tầng (nhà kiên cố, đường cứu hộ, hệ thống đê điều…).
Bảng 4-2: Nguồn lực ứng phó thiên tai
STT
|
Tên mục
|
Đơn vị
|
Tổng toàn .......
|
Phân chia theo đơn vị hành chính
|
Ghi chú
|
Địa bàn 1
|
Địa bàn 2
|
…
|
|
I
|
Con
người
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Ban
chỉ huy các cấp Thành phần:
|
Người
|
|
|
|
|
|
2
|
Lực
lượng cơ động Thành phần:
|
Người
|
|
|
|
|
|
3
|
Lực
lượng thanh niên xung kích Thành phần:
|
Người
|
|
|
|
|
|
4
|
Lực
lượng dự bị động viên Thành phần:
|
Người
|
|
|
|
|
|
5
|
Lực
lượng dân quân Thành phần:
|
Người
|
|
|
|
|
|
6
|
Lực
lượng cứu hộ cứu nạn Thành phần:
|
Người
|
|
|
|
|
|
7
|
Lực
lượng y tế
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Cơ
sở hạ tầng
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đường
bê tông, đường di tản an toàn
|
Km
|
|
|
|
|
|
2
|
Nhà
kiên cố là nơi trú ẩn an toàn
|
Cái
|
|
|
|
|
|
3
|
Hệ
thống đê bao, bờ bao
|
Km
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Vật
tư, phương tiện, trang thiết bị, hậu cần
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Trang
thiết bị cứu hộ cứu nạn
|
|
|
|
|
|
|
|
Ô
tô
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
Thuyền
máy
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
Thuyền
cứu hộ
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
Áo
phao
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
Phao
cứu sinh
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Hệ
thống thông tin liên lạc
|
|
|
|
|
|
|
|
Trạm
phát thanh
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
Loa
phóng thanh
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
Điện
thoại liên lạc
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Vật
tư dự trữ
|
|
|
|
|
|
|
|
Tre,
nứa…
|
Cây
|
|
|
|
|
|
|
Bao
tải cát, rọ thép
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
Bạt
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
Dây
buộc
|
Cuộn
|
|
|
|
|
|
|
Cát,
đá, sỏi
|
Tấn
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Lương
thực, thực phẩm dự trữ
|
|
|
|
|
|
|
|
Gạo
|
Kg
|
|
|
|
|
|
|
Nước
uống
|
Lít
|
|
|
|
|
|
|
Mì
tôm
|
Thùng
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Dụng
cụ y tế
|
|
|
|
|
|
|
|
Hộp
thuốc dự phòng
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
4.3. Đánh giá về tình trạng dễ bị tổn thương
Đánh
giá về tình trạng dễ bị tổn thương là quá trình thu thập, tổng hợp và phân tích
thông tin về dân cư, cơ sở hạ tầng, hoạt động kinh tế văn hóa, xã hội đang ở
trong điều kiện an toàn, dễ bị thiệt hại do từng loại thiên tai gây ra.
- Phân
tích nguyên nhân dẫn đến tình trạng dễ bị tổn thương.
- Các
thông tin thu thập cần tách biệt đối tượng dễ bị tổn thương nhất, số liệu nam,
nữ, người khuyết tật, người già, trẻ em để có biện pháp hỗ trợ phù hợp khi xảy
ra thiên tai.
- Xác
định các công trình xung yếu như đê điều, hồ đập, đường, trạm, trại nơi trú ẩn
neo đậu của tàu thuyền.
- Xác
định các hoạt động dễ bị tổn thương như đánh bắt thủy hải sản, với củi, gỗ khi
có lũ, giao thông qua các ngầm tràn, người ở trên các chòi canh nuôi, trồng
thủy sản.
Bảng 4-3 Các yếu tố dễ bị tổn thương
STT
|
Tên mục
|
Đơn vị
|
Tổng toàn .......
|
Phân chia theo đơn vị hành
chính
|
Ghi chú
|
Địa bàn 1
|
Địa bàn 2
|
…
|
|
I
|
Con
người
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Trẻ
em
|
Người
|
|
|
|
|
|
2
|
Người
già
|
Người
|
|
|
|
|
|
3
|
Người
khuyết tật
|
Người
|
|
|
|
|
|
4
|
Phụ
nữ đang mang thai, nuôi con dưới 12 tháng tuổi
|
Người
|
|
|
|
|
|
5
|
Phụ
nữ đơn thân
|
Người
|
|
|
|
|
|
6
|
Số
hộ nghèo
|
Hộ
|
|
|
|
|
|
7
|
Người
bị bệnh hiểm nghèo
|
Người
|
|
|
|
|
|
8
|
Số
người bị sơ tán, di dời trước thiên tai
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Cơ
sở hạ tầng
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhà
tạm, dễ sập
|
Cái
|
|
|
|
|
|
2
|
Nhà
ven sông, ven suối
|
Cái
|
|
|
|
|
|
3
|
Nhà
ven núi, sườn đồi, mái dốc
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Sản
xuất
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Vùng
dễ bị ngập lụt
|
ha
|
|
|
|
|
|
2
|
Vùng
dễ bị hạn hán
|
ha
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
4.5. Lập bản đồ rủi ro thiên tai
Khi
xây dựng phương án ứng phó thiên tai cần được thể hiện trên bản đồ hoặc bản sơ
họa (hay là bản đồ tác chiến) và thường xuyên cập nhật, bổ sung thông tin vào
bản đồ để phục vụ công tác chỉ đạo, chỉ huy ứng phó. Bản đồ hoặc bản sơ họa
được treo tại các ban chỉ huy PCTT và TKCN các cấp hoặc một số nơi công cộng để
có thể theo dõi được dễ dàng. Trên cơ sở tài liệu thu thập được tiến hành vẽ
bản đồ rủi ro thiên tai để chủ động ứng phó với các tình huống thiên tai.
Bản
đồ hoặc bản sơ họa cần thể hiện các nội dung sau:
- Xác
định danh sách các cơ quan chỉ huy, tên, điện thoại các đồng chí phụ trách các
lĩnh vực;
- Khoanh
vùng hoặc tô mầu các khu vực bị ảnh hưởng trực tiếp, các khu vực bị ảnh hưởng
gián tiếp theo các màu khác nhau;
- Xác
định vị trí các khu neo đậu tàu thuyền, các khu trú tránh bão an toàn;
- Xác
định các vùng dự kiến phải sơ tán (số lượng/số nhân khẩu cần sơ tán);
- Xác
định các địa điểm,vị trí sơ tán đến;
- Xác
định vị trí trọng điểm, xung yếu của các công trình, cơ sở hạ tầng quan trọng
cần phải được bảo vệ;
- Xác
định vị trí, địa điểm các nguồn lực sẽ được huy động (số lượng phương tiện, vật
tư, lương thực, nhu yếu phẩm; vị trí tập kết các nguồn lực này tại đâu?
- Xác
định các tuyến đường huyết mạch giữa các thôn/xã và giữa các huyện để thuận
tiện trong quá trình chỉ đạo, di chuyển;
- Phương
án cứu hộ, cứu nạn;
- Thể
hiện các nội dung khác (nếu có);
- Hàng
năm tổ chức diễn tập phòng chống bão với các kịch bản có thể xảy ra.
Hình 4-1: Bản đồ rủi ro thiên tai xã Xuân Lâm – huyện Tĩnh
Gia – tỉnh Thanh Hóa
Nguồn: Dự án tăng cường năng lực chống chịu thông qua thực
hiện Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng – BRICK)
5.
XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ
5.1. Mục tiêu
Khi
xây dựng phương án cần nêu được các mục tiêu của phương án, thể hiện được các
nội dung sau:
- Huy
động các nguồn lực để chủ động ứng phó có hiệu quả trước mọi tình huống thiên
tai có thể xảy ra trong phạm vi quản lý, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về
người, tài sản, tài nguyên thiên nhiên, môi trường, di sản văn hóa, cơ sở hạ
tầng và các công trình trọng yếu do thiên tai có thể gây ra, góp phần quan
trọng phát triển bền vững kinh tế - xã hội của ngành và địa phương.
- Các
đơn vị, địa phương trên địa bàn được phân công, chủ động xây dựng phương án ứng
phó để làm cơ sở xây dựng phương án ứng phó thiên tai ở cấp cao hơn nhằm ứng
phó kịp thời, đạt hiệu quả với từng tình huống cụ thể do thiên tai gây ra.
- Đảm
bảo an toàn về người và tài sản của nhân dân, chủ động sơ tán dân ra khỏi vùng
nguy hiểm, hạn chế thấp nhất mọi rủi ro gây ra.
- Bảo
vệ các công trình quan trọng về an ninh Quốc gia, phòng, chống thiên tai, công
trình trọng điểm trên địa bàn được phân công, đảm bảo các công trình giao
thông, thông tin liên lạc hoạt động thông suốt.
- Bảo
đảm an ninh trật tự vùng bị thiên tai.
5.2. Phương pháp và nguyên tắc xây dựng phương án
Phương
pháp chính của việc lập Phương án là xây dựng từ dưới lên (từ cấp cơ sở lên)
theo sơ đồ hình 1.
Hình 5-1: Sơ đồ phương pháp lập phương án ứng phó với thiên
tai
Phương
án ứng phó thiên tai phải thực hiện theo phương châm “04 tại chỗ” đáp ứng mục
tiêu “ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và hiệu quả”.
Nguồn tài liệu: world vision
Hình 5-2: Phương châm 04 tại chỗ
5.4. Nội dung phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi
ro thiên tai
Nội
dung phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai bao gồm:
- Xác
định thời điểm ứng phó.
- Xác
định các kịch bản ứng phó thiên tai.
- Xác
định đối tượng/phạm vi ảnh hưởng theo từng thời điểm.
- Đề
xuất các phương án, giải pháp ứng phó tương ứng với
các kịch bản.
- Một
số điểm lưu ý trong phương án (Lưu ý cho các vùng, miền đặc trưng).
Theo
Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ, cấp độ rủi
ro thiên tai được quy định theo 15 nhóm loại hình thiên tai, mặt khác loại hình
thiên tai lũ quét và sạt lở, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy; hạn hán và
xâm nhậm mặn thường đi liền với nhau cho nên phương án ứng phó với thiên tai
theo cấp độ rủi ro thiên tai sẽ được xây dựng theo 13 nhóm loại hình thiên tai
này.
5.4.1. Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó với bão, ATNĐ
Bước
1: Thời điểm ứng phó với bão, ATNĐ
Khi
có tin bão (ATNĐ) cần xác định thời điểm ứng phó, gồm:
- Tin
bão, (ATNĐ) gần biển Đông di chuyển nhanh, có khả năng gây nguy hiểm cho các
hoạt động trên biển Đông.
- Tin
bão, (ATNĐ) trên biển Đông.
- Tin
bão, (ATNĐ) gần bờ.
- Tin
bão khẩn cấp (bão đổ bộ vào đất liền).
- Tin
bão (ATNĐ) trên đất liền.
- Tin
cuối cùng về bão (ATNĐ).
Bước
2: Xác định các kịch bản ứng phó với bão
Căn
cứ vào diễn biến thiên tai đã xảy ra để giả định các kịch bản về bão và ATNĐ có
thể xảy ra trên địa bàn quản lý. Có thể xảy ra các kịch bản về bão (ATNĐ) như
sau:
Kịch
bản về: Bão, ATNĐ gần Biển Đông (Chưa có RRTT) di chuyển nhanh và có khả năng
gây nguy hiểm cho các hoạt động trên biển Đông.
Kịch
bản về: Bão, ATNĐ trên biển đông, có gió mạnh 8-15 (RRTT cấp 3). Kịch bản về:
Bão, ATNĐ ở vùng ven bờ cấp 8-11 (RRTT cấp 3).
Kịch
bản về: Bão, ATNĐ vùng đất liền gió bão mạnh cấp 8-15 (RRTT cấp 4).
- Kịch
bản ứng phó với bão mạnh, siêu bão (RRTT cấp 5).
Tùy
theo tình hình từng địa phương, vùng ven bờ, vùng đất liền và tình hình gió
bão, thời gian bão đổ bộ (ban ngày, ban đêm) kết hợp với các yếu tố triều
cường, nước biển dâng, mưa gió bão để xây dựng tổ hợp các kịch bản theo từng
tình huống có thể xảy ra trên địa bàn.
Bước
3: Xác định phạm vi ảnh hưởng và phương án ứng phó
Xác
định đối tượng/phạm vi ảnh hưởng theo từng kịch bản và từng thời điểm. Nội dung
cụ thể như bảng sau.