ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2016/QĐ-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 14 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC
THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước số
17/2012/QH13 ngày 21/6/2012;
Căn cứ Nghị định số
80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Căn cứ Thông tư số
04/2015/TT-BXD ngày 3/4/2015 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý
nước thải;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 02/TTr-SXD ngày 05/01/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy
định quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở,
ngành: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Giao
thông vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Công an
tỉnh; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Tư pháp;
- Cục Kiểm tra VB QPPL-Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc
hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, các
Đoàn thể tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh, Báo Lạng Sơn;
- Các PVP UBND tỉnh,
các phòng CV, TH-CB;
- Lưu: VT, KTN(TQT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lý Vinh Quang
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01 /2016/QĐ-UBND ngày 14/01/2016 của UBND tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định về quản
lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải tại các đô thị, khu dân cư nông thôn
tập trung, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
b) Các nội dung khác liên quan đến
hoạt động thoát nước và xử lý nước thải không nêu tại quy định này thì thực hiện
theo Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử
lý nước thải và các quy định khác của pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này
áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, các cơ quan quản lý Nhà nước
có liên quan đến thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2.
Thành phần hệ thống thoát nước
1. Cống cấp 1: Bao gồm hệ thống hệ
thống cống bao, rãnh dọc, kênh, mương dẫn nước thải, nước mưa xả vào các kênh
mương, sông, ngòi chính có dòng chảy tiêu thoát nước cho khu vực, hoặc vùng.
2. Cống cấp 2: Bao gồm hệ thống cống
dọc các đường phố chính có chức năng vận chuyển nước thải và nước mưa, có thể thông
qua hoặc không thông qua các trạm bơm, các trạm xử lý, hồ điều hòa, đến hệ thống
cống cấp 1.
3. Cống cấp 3: Bao gồm các cống dọc
đường phố tại các tiểu khu, cống dẫn nước mưa, nước từ các hố ga mặt đường,
dùng để thu gom, truyền tải nước thải, nước mưa của các hộ thoát nước hoặc nước bề mặt tới hệ thống cống cấp 1 và cấp 2.
4. Công trình thuộc hệ thống thoát
nước gồm:
a) Hố kiểm tra, ga thăm, cửa thu
nước lề đường, cửa tràn tách nước.
b) Trạm bơm nước thải, nước mưa; cống
liên quan đến trạm bơm.
c) Hồ điều hoà và kênh mương.
d) Cửa xả nước mưa hoặc nước thải
đã xử lý vào môi trường tiếp nhận.
đ) Nhà máy xử lý nước thải, phòng
thí nghiệm.
e) Công trình xử lý bùn cặn.
Điều 3.
Chủ sở hữu công trình thoát nước
1. UBND tỉnh
là chủ sở hữu hệ thống thoát nước đô thị
trên địa bàn thành phố Lạng Sơn; các khu cửa khẩu Tân
Thanh, Cốc Nam, Hữu Nghị, Chi Ma; Khu phi thuế quan, khu hợp tác kinh tế biên
giới Đồng Đăng, khu trung chuyển hàng hoá, khu chế xuất; các
khu công nghiệp Đồng Bành, Hồng Phong và Cụm công nghiệp địa
phương số 2:
a) Được đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước.
b) Nhận bàn giao lại từ các tổ chức
kinh doanh, phát triển khu đô thị mới.
c) Nhận bàn giao lại từ các tổ chức,
cá nhân bỏ vốn đầu tư để kinh doanh khai thác công trình thoát nước có thời hạn.
2. UBND cấp huyện là chủ sở hữu đối với hệ thống thoát nước quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm
c, Khoản 1 Điều này trên địa bàn do mình quản lý trừ các hệ
thống thoát nước được quy định tại Khoản 1, Khoản 3, Điều này.
3. UBND cấp xã là chủ sở hữu hệ thống
thoát nước quy định tại điểm a, điểm c Khoản 1 Điều này tại các khu dân cư dân
cư nông thôn tập trung trên địa bàn do mình quản lý trừ
các hệ thống thoát nước được quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Các tổ chức kinh doanh, phát
triển khu đô thị mới, khu công nghiệp là
chủ sở hữu hệ thống thoát nước thuộc khu
đô thị mới, khu công nghiệp do mình quản lý đến khi bàn giao theo quy định.
5. Các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu công trình thoát
nước do mình bỏ vốn đầu tư đến khi bàn giao theo quy định.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quy định
về tiêu chuẩn dịch vụ
1. Yêu cầu về
cao độ điểm đấu nối.
Cao độ của điểm đấu
nối phải đảm bảo cho việc đấu nối thoát nước từ hộ thoát nước tới điểm đấu nối
và từ điểm đấu nối tới hố kiểm tra hoặc hệ thống thoát nước
chung.
2. Quy định về hộp
đấu nối
Hộp đấu nối được
xác định nằm trên tuyến thu gom của hệ thống thoát nước, tại vị trí điểm đấu nối
và đặt trên phần đất công sát ranh giới giữa phần đất công và đất tư của mỗi hộ
thoát nước. Hộp đấu nối được bố trí tại các vị trí phải đảm bảo ổn định, an toàn, thuận
lợi cho việc đấu nối thoát nước của các hộ thoát nước và việc kiểm tra, giám
sát, bảo dưỡng khi cần thiết xử lý rò rỉ nước thải.
3. Chất lượng
nước thải sau xử lý phải đảm theo quy định tại điểm a,
khoản 1 Điều 8 của Quy định này.
4. Đơn vị quản lý vận hành hệ thống
thoát nước phải xây dựng “Mục tiêu chất lượng dịch vụ thoát nước” đồng thời
công bố với hộ thoát nước làm căn cứ để đánh giá chất lượng dịch vụ.
Điều 5. Quy định về đấu nối và miễn trừ đấu nối hệ thống thoát nước
1. Thời điểm đấu nối
Tất cả các hộ thoát nước nằm trong phạm vi có mạng lưới đường cống thu gom nước mưa,
nước thải là đối tượng bắt buộc phải đấu nối vào hệ thống
thoát nước, trừ những trường hợp miễn trừ đấu nối quy định tại khoản 6 điều
này. Thời điểm đấu nối không quá 12 tháng kể từ ngày mạng lưới đường ống thu
gom nước thải đưa vào hoạt động.
2. Chất lượng lượng
nước thải xả thải vào điểm đấu nối
a) Đối với nước thải sinh hoạt: Các hộ thoát
nước được phép xả nước thải trực tiếp vào hệ thống thoát nước tại điểm đấu nối.
b) Đối với các loại nước thải
khác: Các hộ thoát nước phải thu gom và
có hệ thống xử lý nước thải cục bộ, bảo đảm quy chuẩn kỹ
thuật trước khi xả vào điểm đấu nối theo các quy định về đấu nối và thỏa thuận
đấu nối.
3. Khối lượng nước
thải xả thải vào điểm đấu nối
a) Đối với nước
thải sinh hoạt: Trường hợp các hộ thoát nước sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp
nước tập trung thì khối lượng nước thải được tính bằng 100% khối lượng nước sạch
tiêu thụ theo hóa đơn tiền nước; Trường hợp các hộ thoát nước không sử dụng nước
sạch từ hệ thống cấp nước tập trung thì khối lượng nước thải được xác định bằng
lượng nước sạch tiêu thụ bình quân đầu người 120 l/người/ng.đ (3,6m3/tháng).
b) Đối với các loại
nước thải khác: Trường hợp các hộ thoát nước sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp
nước tập trung thì khối lượng nước thải được tính bằng 80% khối lượng nước sạch
tiêu thụ theo hóa đơn tiền nước; Trường hợp các hộ thoát nước không sử dụng nước
sạch từ hệ thống cấp nước tập trung thì khối lượng nước thải được xác định
thông qua đồng hồ đo lưu lượng nước thải của hộ thoát nước.
Trường hợp không lắp đặt được đồng hồ đo lưu lượng nước thải chủ sở hữu hệ thống thoát nước cùng đơn vị thoát nước, hộ thoát
nước thống nhất xác định khối lượng nước thải làm căn cứ ký kết hợp đồng dịch vụ
thoát nước.
4. Kinh phí đấu nối,
nghĩa vụ tài chính đấu nối của chủ sở hữu hệ thống thoát nước và hộ thoát nước;
a) Hộ thoát nước tự chịu kinh phí
đầu tư xây dựng và quản lý công trình thoát nước thải trong phạm vi công trình,
nhà ở của mình đến hộp đấu nối (bao gồm đường ống thoát nước, đồng hồ đo lưu lượng
nước thải đối với hộ không sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung,
các thiết bị bảo vệ).
b) Đơn vị thoát nước có trách nhiệm
xác định các điểm đấu nối, xây dựng hộp đấu nối, lắp đặt đấu nối. kinh phí xây
dựng điểm đấu nối và lắp đặt đấu nối do chủ sở hữu chi trả.
5. Chính sách hỗ trợ đấu nối vào hệ thống thoát nước
a) Thực hiện theo quy định tại
Điều 34, Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của
Chính phủ.
b) Căn cứ vào điều kiện cụ thể,
đơn vị thoát nước trình chủ sở hữu công trình thoát nước quyết định phương thức
và mức hỗ trợ đấu nối cho các đối tượng cụ thể.
6. Thỏa thuận và miễn trừ đấu nối
a) Thực hiện theo quy định tại
Điều 35, Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của
Chính phủ.
b) Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh
có trách nhiệm tổ chức kiểm tra chất lượng nước thải, cách thức xả, nếu đảm bảo
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường thì có văn bản gửi cho hộ
thoát nước và đơn vị thoát nước để hộ thoát nước được miễn trừ đấu nối. Chi phí
kiểm tra chất lượng nước thải do hộ thoát nước chi trả.
Điều 6. Quy
định về điều kiện và quy chuẩn kỹ thuật về xả nước thải áp dụng
1. Điều kiện xả nước thải
Nước thải trước
khi xả vào hệ thống thoát nước phải bảo đảm các quy chuẩn kỹ thuật về xả nước
thải theo quy định tại Khoản 2 điều này.
2. Quy chuẩn kỹ
thuật về xả nước thải.
a) Nước thải từ hệ thống thoát nước đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư
nông thôn tập trung xả vào nguồn tiếp nhận phải bảo đảm các quy chuẩn kỹ thuật
môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
b) Nước thải từ các nhà máy trong
khu công nghiệp xả vào hệ thống thoát nước
tập trung của khu công nghiệp phải tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý
môi trường khu công nghiệp và các quy định của cơ quan quản lý thoát nước trong
khu công nghiệp.
c) Nước thải từ các hộ thoát nước khu dân cư nông thôn tập trung xả
vào hệ thống thoát nước tại khu vực nông
thôn phải tuân thủ các quy định hiện hành về bảo vệ môi trường khu dân cư nông
thôn tập trung.
d) Nước thải
từ các hộ thoát nước, khu công nghiệp xả vào hệ thống thoát nước đô thị phải bảo
đảm các quy chuẩn kỹ thuật về nước thải xả vào hệ thống thoát nước do Bộ Xây dựng
ban hành.
đ) Nước thải
từ hệ thống thoát nước đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư nông thôn tập trung
xả vào hệ thống công trình thủy lợi phải đảm bảo các quy chuẩn xả vào hệ thống
công trình thủy lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
Điều 7. Quy định về quản lý bùn thải của hệ thống thoát nước; bùn thải từ bể tự hoại
1. Quản lý bùn thải
từ hệ thống thoát nước nội dung cơ bản thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông
tư số 04/2015/TT-BXD ngày 3/4/2015 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thi hành một số điều
của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử
lý nước thải.
2. Quản lý bùn thải
bể tự hoại nội dung cơ bản thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số
04/2015/TT-BXD ngày 3/4/2015 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý
nước thải.
Điều 8. Quy định
về xử lý nước thải tập trung và phi tập trung
1. Nước thải các đô thị, khu công
nghiệp phải được thu gom vào hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tập trung tại
khu xử lý nước thải. Nước thải sau khi được xử lý phải đảm bảo yêu cầu:
a) Chất lượng nước thải sau xử lý
phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được quy định cho việc sử dụng
nước vào các mục đích khác nhau, không ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân và
đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường và phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về sử dụng nước thải sau xử lý do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
b) Trường hợp sử dụng nước thải
sau xử lý thì nước thải đó phải được phân phối đến điểm tiêu thụ theo hệ thống
riêng biệt, đảm bảo không xâm nhập và ảnh hưởng đến hệ thống cấp nước sạch trên
cùng địa bàn, khu vực.
2. Quy định về xử lý nước thải phi
tập trung
a) Đối tượng áp dụng giải pháp xử lý nước thải phi tập trung bao gồm các khu
hoặc cụm dân cư, khu đô thị mới, hộ gia đình, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng nghề,
chợ, trường học, khu nghỉ dưỡng hoặc các khu vực bị hạn chế bởi đất đai, địa
hình... không có khả năng hoặc chưa thể kết
nối với hệ thống thoát nước tập trung.
b) Giải pháp xử lý nước thải phi tập trung thực
hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 1, Thông tư 04/2015/TT-BXD ngày 03/4/2015
của Bộ Xây dựng.
Chủ đầu tư hệ thống thoát nước căn cứ vào nguồn
thải phát sinh, nguồn tiếp nhận, điều kiện kinh tế, địa hình, trình độ, năng lực
quản lý, vận hành hệ thống thoát nước của
đơn vị thoát nước lựa chọn giải pháp xử lý nước thải phi tập trung phù hợp
trình UBND tỉnh quyết định.
c) Tiêu chí lựa chọn công nghệ xử lý nước thải
phi tập trung theo quy định tại Khoản 3, Điều 1 Thông tư 04/2015/TT-BXD ngày
03/4/2015 của Bộ Xây dựng.
Chủ đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước căn cứ vào quy hoạch xây dựng hoặc
quy hoạch thoát nước, các điều kiện cụ thể
của địa phương quyết định lựa chọn công nghệ xử lý nước thải phi tập trung cho
phù hợp.
Điều 9. Quy định về đầu tư
xây dựng hệ thống thoát nước
1. Việc đầu tư xây dựng hệ thống
thoát nước phải thực hiện theo kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước được phê
duyệt. Kế hoạch thoát nước phải phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch thoát
nước, định hướng phát triển hệ thống thoát nước đã được phê duyệt.
2. Hệ thống thoát nước các đô thị, khu công nghiệp và khu
dân cư nông thôn tập trung được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các
nguồn vốn hợp pháp khác. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành
phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng một phần hoặc toàn bộ hệ thống thoát nước phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy
hoạch thoát nước được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt
và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước phải tuân theo các quy định của Nghị
định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ và các quy định khác có liên
quan của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình.
4. Khuyến
khích, thu hút đầu tư theo các hình thức PPP, BT, BOT. Mở rộng hình thức nhà nước
và nhân dân cùng làm; khuyến khích, vinh danh các tổ chức, cá nhân có nhiều
đóng góp. Đổi mới, tăng cường công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài; có cơ chế,
chính sách phù hợp để thu hút đầu tư; tranh thủ tối đa các nguồn viện trợ phi
chính phủ (NGO), vốn ODA, vốn vay ưu đãi và các nguồn vốn hợp pháp khác.
5. Các dự án thoát nước
và xử lý nước thải đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung do các tổ chức, cá
nhân đầu tư xây dựng được hỗ trợ theo quy
định tại Điều 15 Nghị định 80/2014/NĐ-CP của Chính phủ:
a) Được hưởng ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của
pháp luật.
b) Được hỗ trợ đầu tư xây dựng
công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào bằng nguồn vốn của ngân sách địa
phương.
c) Ngoài các ưu đãi, hỗ trợ quy định
trên, chủ đầu tư các dự án căn cứ các quy định của nhà nước trình UBND tỉnh xem
xét các ưu đãi, hỗ trợ khác theo các quy định.
Điều 10. Quy
định về Quản lý, vận hành hệ thống thoát nước
1. Lựa chọn đơn vị thoát nước
Việc lựa chọn đơn vị thoát nước thực
hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP
ngày 06/8/2014 của Chính phủ.
2. Quyền trách nhiệm và nghĩa vụ
của đơn vị thoát nước
a) Quyền của đơn vị thoát nước:
- Ký hợp đồng dịch vụ thoát nước
với các hộ thoát nước và thực hiện mọi hoạt động theo hợp đồng dịch vụ thoát nước
đã ký kết.
- Thu tiền dịch vụ thoát nước và
xử lý nước thải với các hộ thoát nước đã ký hợp đồng dịch vụ thoát nước; thực
hiện quản lý, thu nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
- Được quyền từ chối nhận bàn
giao công trình thoát nước và xử lý nước thải nếu chất lượng công trình không đảm
bảo theo quy định hoặc xây dựng không đúng theo quy hoạch chung về thoát nước.
- Báo cáo với chủ sở hữu, các
cơ quan hữu quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm của tổ chức, cá nhân gây ảnh
hưởng thiệt hại tới hoạt động thoát nước và xử lý nước thải.
- Giải quyết đấu nối, cho phép
từ hai hộ thoát nước trở lên được đấu nối vào cùng một vị trí đấu nối và một hố
kiểm tra.
- Thực hiện các Quyền khác theo
quy định tại Khoản 1, Điều 18, Nghị định
số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ.
b) Trách nhiệm và nghĩa vụ của
đơn vị thoát nước
- Quản lý
hệ thống thoát nước bao gồm quản lý các
công trình từ cửa thu nước mưa, các tuyến cống dẫn nước mưa, các kênh mương thoát nước chính, các trạm bơm chống úng ngập,
cửa điều tiết đến các điểm xả ra môi trường; quản lý nhà máy xử lý nước thải, trạm bơm, tuyến cống áp lực, công
trình đầu mối, điểm đấu nối, tuyến cống thu gom, chuyển tải đến nhà máy xử lý nước thải.
- Các tuyến cống, mương, hố ga
hàng tháng phải được nạo vét, duy tu, bảo trì định kỳ, bảo đảm dòng chảy theo
thiết kế. Định kỳ hàng tháng kiểm tra, bảo trì nắp hố ga, cửa thu, cửa xả nước
mưa. Định kỳ hàng tháng kiểm tra, đánh giá chất lượng các tuyến cống, các công
trình thuộc mạng lưới để đề xuất phương án thay thế, sửa chữa.
- Thiết lập quy trình quản lý, vận
hành hệ thống thoát nước bảo đảm yêu cầu
về kỹ thuật quản lý, vận hành theo quy định.
- Đề xuất các phương án phát triển
mạng lưới thoát nước theo lưu vực.
- Định kỳ thực hiện quan trắc chất
lượng nước thải trong hệ thống thoát nước
phù hợp với pháp luật về bảo vệ môi trường.
Thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ
khác theo quy định tại Khoản 2, Điều 18, Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của
Chính phủ.
Điều 11. Quy định hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước, Hợp
đồng dịch vụ thoát nước
1. Hợp đồng quản
lý, vận hành hệ thống thoát nước
Hợp đồng quản lý,
vận hành là văn bản pháp lý được ký kết giữa chủ sở hữu và đơn vị được giao quản
lý, vận hành hệ thống thoát nước. Nội dung cơ bản của Hợp đồng quản lý vận hành
thực hiện theo quy định tại Điều 19, Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 6/8/2014 của
Chính phủ và Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BXD
ngày 3/4/2015 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải.
Căn cứ vào nội
dung trên, tùy điều kiện cụ thể, chủ sở hữu công trình thoát nước và đơn vị được
giao quản lý vận hành hệ thống thoát nước quy định cụ thể các điều khoản để tổ
chức thực hiện. Hợp đồng quản lý, vận hành có thời hạn ngắn
nhất là 5 năm và dài nhất là 10 năm
2. Hợp đồng dịch vụ thoát nước
Hợp đồng dịch vụ
thoát nước là văn bản pháp lý được ký kết giữa đơn vị thoát nước với hộ thoát nước (trừ hộ gia đình) xả nước thải vào hệ thống thoát nước.
Nội dung cơ bản của
Hợp đồng dịch vụ thoát nước thực hiện theo quy định tại Điều 27, Nghị định
số 80/2014/NĐ-CP ngày 6/8/2014 của Chính phủ và Phụ lục số 02 ban hành
theo Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 3/4/2015 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về
thoát nước và xử lý nước thải.
Điều 12. Quy định về lập, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu của
Hệ thống thoát nước trên địa bàn.
1. Chủ Sở hữu hệ thống thoát nước
có trách nhiệm lập và quản lý hệ cơ sở dữ liệu hệ thống thoát nước do mình quản
lý.
2. Việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ
liệu hệ thống thoát nước phải tuân thủ các quy định của pháp luật và phải được
sự đồng ý của chủ sở hữu hệ thống thoát nước.
Điều 13. Trách nhiệm báo
cáo tình hình hoạt động thoát nước, các dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước
và xử lý nước thải
1. Đơn vị thoát nước có trách nhiệm
báo cáo chủ sở hữu hệ thống thoát nước và UBND cấp huyện tình hình hoạt động
thoát nước đối với hệ thống thoát nước do mình được giao quản lý vận hành.
2. UBND cấp huyện có trách nhiệm
báo cáo UBND tỉnh, Sở Xây dựng tình hình thoát nước hệ thống thoát nước trên địa
bàn huyện.
3. Chủ đầu tư
các dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh,
Sở Xây dựng và UBND huyện nơi có dự án về tình hình hoạt động dự án do mình làm
chủ đầu tư.
4. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng về tình hình hoạt động thoát nước trên địa
bàn tỉnh.
Điều 14.
Giá dịch vụ thoát nước
1. Đối với hệ thống thoát nước được đầu tư từ ngân sách nhà nước: Sở
Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng phương án giá dịch
vụ thoát nước, Sở Tài chính tổ chức thẩm định trình UBND tỉnh quyết định.
2. Đối với hệ thống thoát nước được đầu tư từ các nguồn vốn khác:
Chủ sở hữu hệ thống thoát nước lập và
trình giá dịch vụ thoát nước, Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Đối với khu công nghiệp: Giá
dịch vụ thoát nước do chủ đầu tư kinh
doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp thỏa thuận với các chủ đầu tư trong
khu công nghiệp và quyết định về mức giá. Trước khi quyết định phải có ý kiến
thỏa thuận của Sở Xây dựng và Sở Tài chính.
4. Hộ thoát nước phải thanh
toán tiền dịch vụ thoát nước đầy đủ, theo hợp đồng đã ký với đơn vị thoát nước.
Điều 15.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân và hộ gia đình sử dụng dịch vụ thoát nước.
Thực hiện theo quy định tại Điều
29 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ.
Điều 16.
Quản lý hệ thống thoát nước
1. Sở Xây dựng là đơn vị quản
lý hệ thống thoát nước do UBND tỉnh làm chủ sở hữu trên địa bàn thành phố Lạng
Sơn;
2. Ban Quản lý Khu kinh tế của
khẩu Đồng Đăng Lạng Sơn là đơn vị quản lý Hệ thống thoát nước do UBND tỉnh là
chủ sở hữu tại các khu cửa khẩu: Tân Thanh, Cốc Nam, Hữu Nghị, Chi Ma; khu phi
thuế quan, khu hợp tác kinh tế biên giới Đồng Đăng, khu trung chuyển hàng hoá,
khu chế xuất; các khu công nghiệp Đồng Bành, Hồng Phong; Cụm công nghiệp địa
phương số 2.
3. UBND các huyện, UBND xã trực
tiếp quản lý Hệ thống thoát nước được giao quyền sở hữu.
4. Các tổ chức kinh doanh, phát
triển khu đô thị mới, khu công nghiệp quản lý hệ thống thoát nước thuộc khu đô thị mới, khu công nghiệp do mình làm chủ
sở hữu đến khi bàn giao theo quy định.
5. Các tổ chức, cá nhân quản lý
công trình thoát nước do mình bỏ vốn đầu
tư hoặc đến khi bàn giao theo quy định.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Điều 17.
Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành tỉnh
1. Sở Xây dựng.
a) Tham mưu, giúp UBND tỉnh chỉ
đạo về công tác lập quy hoạch, đầu tư phát triển, quản lý, vận hành, khai thác,
sử dụng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải; hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra,
kiểm tra, tổng hợp, báo cáo tình hình quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng, khai
thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, quản lý vận hành hệ thống thoát nước
và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan lập Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa bàn toàn tỉnh;
c) Chủ trì thẩm định nhiệm vụ,
đồ án quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải đô thị trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng giá dịch vụ thoát nước đối với hệ thống thoát nước được
đầu tư từ ngân sách nhà nước, gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết
định;
đ) Phối hợp với Sở Tài chính thẩm
định phương án giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải được đầu tư từ nguồn vốn
khác không thuộc ngân sách nhà nước;
e) Thực hiện chức năng, kiểm
tra, thanh tra chuyên ngành thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp
theo quy định;
h) Hướng dẫn áp dụng các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về hoạt động xả nước thải từ các hộ thoát nước, khu
công nghiệp xả vào hệ thống thoát nước đô thị;
i) Quản lý, khai thác và sử dụng
cơ sở dữ liệu của hệ thống thoát nước trên địa bàn tỉnh;
k) Định kỳ hàng năm kiểm tra việc
thực hiện các quy định về quản lý thoát nước đô thị và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
và Bộ Xây dựng.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường.
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về công tác bảo vệ môi trường đối với các công trình thoát nước và xử lý
nước thải;
b) Hướng dẫn các tiêu chuẩn,
quy chuẩn về hoạt động xả nước thải từ hệ thống thoát
nước đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư nông thôn tập trung xả vào nguồn tiếp
nhận;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan giám sát, kiểm tra nước thải từ hệ thống thoát nước đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư nông thôn tập
trung xả vào nguồn tiếp nhận. Tổ chức quản lý các điểm xả, chất lượng nước thải
xả vào nguồn tiếp nhận theo lưu vực theo quy định của pháp luật về tài nguyên
nước, bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
d) Thẩm định Báo cáo đánh giá
tác động môi trường của các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước và xử
lý nước thải, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định;
đ) Chủ trì phối hợp
cùng với các cơ quan chức năng xây dựng chính sách ưu
đãi về tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì phối hợp với Sở Xây
dựng, Công an tỉnh tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các tổ chức, cá nhân vi
phạm về tiêu chuẩn, quy định về hoạt đông xả nước thải vào nguồn tiếp nhận theo
lưu vực theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước và bảo vệ môi trường.
3. Sở Tài chính.
a) Chủ trì thẩm định phương
án giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn được đầu tư từ ngân
sách nhà nước, chi phí kiểm tra chất lượng nước thải của các hộ thoát nước được
miễn trừ đấu nối trình UBND tỉnh quyết định;
b) Cho ý kiến thỏa thuận về giá
dịch vụ thoát nước trong khu công nghiệp để các chủ đầu tư kinh doanh, phát triển
hạ tầng khu công nghiệp làm cơ sở quyết định về mức giá theo quy định;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng và các cơ quan có liên quan thẩm định giá dự toán hợp đồng quản lý, vận
hành hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp được đầu tư
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư trong việc bảo đảm cân đối vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, nghiên cứu,
xây dựng cơ chế chính sách nhằm khuyến khích, huy động các nguồn vốn cho công
tác quy hoạch, đầu tư phát triển thoát nước và xử lý nước thải;
e) Tham mưu, giúp UBND tỉnh quản
lý về tài chính đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các nguồn
vốn khác cho đầu tư phát triển thoát nước và xử lý nước thải.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
a) Hàng năm tổng hợp, cân đối
nhu cầu vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác, trình UBND tỉnh phê
duyệt kế hoạch bố trí vốn cho công tác quy hoạch, xây dựng các dự án công trình
thoát nước và xử lý nước thải từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính thẩm định Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa bàn tỉnh, trình
UBND tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối
hợp với Sở Xây dựng tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành cơ chế ưu đãi, khuyến
khích đầu tư xây dựng công trình thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công
nghiệp bằng nguồn vốn của ngân sách địa phương và theo các hình thức đầu tư khác ngoài ngân sách nhà nước;
d) Là đầu mối đăng ký với các Bộ,
ngành Trung ương kêu gọi nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các
nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển thoát nước và xử lý nước thải;
đ) Tổng hợp, trình UBND tỉnh
phê duyệt danh mục các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước và xử lý nước
thải đô thị, khu công nghiệp để mời gọi đầu tư theo hình thức xã hội hóa.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
a) Chỉ đạo các đơn vị được giao
quản lý hệ thống các công trình thủy lợi liên quan đến thoát nước và xử lý nước
thải đô thị, khu công nghiệp phối hợp với đơn vị thoát nước trong việc bảo đảm
yêu cầu về cao độ, vị trí xả thải nhằm thoát nước, chống úng ngập và bảo vệ
công trình thủy lợi;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan giám sát chất lượng nước thải của
các tổ chức, cá nhân xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi; thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện giấy phép của tổ chức, cá nhân được cấp phép xả nước
vào hệ thống công trình thủy lợi và xử lý vi phạm theo quy định;
c) Hướng dẫn áp dụng các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về hoạt động xả nước thải từ hệ thống thoát nước đô
thị, khu công nghiệp, khu dân cư tập trung vào hệ thống công trình thủy lợi.
6. Sở Khoa học và Công nghệ.
a) Tổ chức thẩm định công nghệ xử
lý thoát nước đô thị của các dự án đầu tư xử lý thoát nước đô thị.
b) Tham mưu trình
UBND tỉnh ban hành quy định về việc lựa chọn công nghệ xử lý nước thải.
7. Sở Giao thông
vận tải.
Chủ trì và phối hợp
với các cơ đơn vị liên quan trong việc quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước
và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh có liên quan đến kết cấu hạ tầng giao
thông thuộc phạm vi quản lý theo quy định hiện hành.
8. Sở Y tế.
Chủ trì và phối hợp
với các cơ quan liên quan trong việc quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước
và xử lý nước thải của các bệnh viện và cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh theo quy định
hiện hành.
9. Công an tỉnh.
Phối hợp với các cơ quan chức năng
kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thoát nước và xử lý nước thải
theo quy định hiện hành.
10. Ban Quản lý
khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng-Lạng Sơn
a) Trực tiếp quản
lý, khai thác hệ thống thoát nước được giao tại Khoản 2, Điều 16 Quy định này.
b) Xây dựng kế hoạch
đầu tư, nâng cấp, sửa chữa, bảo trì, nạo vét hệ thống thoát nước được giao
trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Phối hợp với
các cơ quan chức năng kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thoát nước
và xử lý nước thải theo quy định.
Điều 18.
Trách nhiệm UBND cấp huyện
1. Trực tiếp quản
lý, khai thác hệ thống thoát nước được giao chủ sở hữu.
2. Xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng
cấp, sửa chữa, bảo trì, nạo vét hệ thống thoát nước được giao, phê duyệt hoặc
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Thực hiện chức
năng kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thoát nước và xử lý nước
thải theo quy định.
4. Báo cáo nội dung công tác quản
lý hoạt động thoát nước trên địa bàn theo định kỳ 6 tháng, cả năm về Sở Xây dựng
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 19.
Trách nhiệm UBND cấp xã
1. Trực tiếp quản
lý, khai thác hệ thống thoát nước được giao chủ sở hữu.
2. Xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng
cấp, sửa chữa, bảo trì, nạo vét hệ thống thoát nước được giao, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Thực hiện chức
năng kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thoát nước và xử lý nước
thải theo quy định.
4. Báo cáo công tác quản lý hoạt động
thoát nước trên địa bàn theo định kỳ 6 tháng, cả năm với UBND cấp huyện để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Điều
khoản thi hành
1. Đơn vị thoát nước có trách nhiệm
hướng dẫn các hộ thoát nước xả thải ra vùng tiếp nhận thực hiện các điều khoản
có liên quan trong Quy định này. Báo cáo kịp thời cho chủ sở hữu để có biện
pháp khắc phục các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện (nếu có).
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện
Quy định này, nếu có khó khăn vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.