MỤC LỤC
Điều 1. Thành lập Cơ quan năng lượng
nguyên tử quốc tế ..............................................
Điều 2. Mục tiêu
..........................................................................................................
Điều 3. Chức năng .......................................................................................................
Điều 4. Thành viên
........................................................................................................
Điều 6. Hội đồng điều hành
...........................................................................................
Điều 7. Nhân sự...........................................................................................................
Điều 8. Trao đổi thông
tin...............................................................................................
Điều 9. Cung cấp sản phẩm
..........................................................................................
Điều 10. Dịch vụ, trang thiết bị
và công trình....................................................................
Điều 11. Các dự án của Cơ quan
..................................................................................
Điều 12. Đảm bảo của Cơ quan
....................................................................................
Điều 13. Bồi hoàn cho các thành
viên.............................................................................
Điều 14. Các quy định về tài
chính..................................................................................
Điều 15. Các quyền ưu đãi và miễn
trừ...........................................................................
Điều 16. Quan hệ với các tổ chức
khác .........................................................................
Điều 17. Giải quyết tranh chấp
......................................................................................
Điều 18. Sửa đổi bổ sung và rút khỏi
Quy chế ................................................................
Điều 19. Đình chỉ các ưu
tiên.........................................................................................
Điều 20. Giải thích thuật ngữ
........................................................................................
Điều 21. Ký kết, chấp thuận và hiệu
lực .........................................................................
Điều 22. Đăng ký tại Liên Hợp Quốc
..............................................................................
Điều 23. Văn bản có giá trị và bản
sao có xác nhận sao y bản chính ................................
QUY CHẾ
CƠ QUAN NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ QUỐC TẾ (IAEA)
Điều 1.
Thành lập Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế
Các bên tham gia quy chế này thỏa
thuận thành lập một Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế (sau đây gọi là
"Cơ quan") dựa trên những cơ sở và theo những điều kiện được quy định
dưới đây.
Điều 2. Mục
tiêu
Cơ quan nỗ lực thúc đẩy và tăng cường
sự đóng góp của năng lượng nguyên tử vì hòa bình, sức khỏe của con người và sự
thịnh vượng trên toàn thế giới. Trong giới hạn các phương tiện của mình, Cơ
quan đảm bảo rằng những trợ giúp do Cơ quan cung cấp hoặc cung cấp theo đề nghị,
hoặc được thực hiện dưới sự kiểm soát hoặc giám sát của Cơ quan sẽ không được
sử dụng vào mục đích quân sự.
Điều 3. Chức
năng
A. Cơ quan có các thẩm quyền sau
đây:
1. Khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi để phát triển và sử dụng năng lượng hạt nhân trên toàn thế giới vào những
mục đích hòa bình cũng như hoạt động nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực năng
lượng nguyên tử; hành động với tư cách trung gian khi được đề nghị, để yêu cầu
một quốc gia thành viên cung cấp cho quốc gia khác các dịch vụ, sản phẩm, thiết
bị hoặc công trình; thực hiện mọi hoạt động hoặc cung cấp mọi hỗ trợ nhằm góp
phần phát triển hoặc sử dụng năng lượng hạt nhân vào mục đích hòa bình, hoặc
góp phần vào hoạt động nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực này;
2. Phù hợp với Quy chế này, nỗ lực
cung cấp các sản phẩm, dịch vụ, thiết bị và công trình cần thiết cho sự phát
triển và sử dụng năng lượng hạt nhân vào mục đích hòa bình, đặc biệt là để sản
xuất điện năng, và cho hoạt động nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực này, trên
cơ sở có tính đến nhu cầu của các khu vực kém phát triển trên thế giới;
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc
trao đổi thông tin khoa học và kỹ thuật về việc sử dụng năng lượng hạt nhân vào
mục đích hòa bình;
4. Phát triển trao đổi và phương
tiện đào tạo các nhà nghiên cứu và chuyên gia trong lĩnh vực sử dụng năng lượng
hạt nhân vào mục đích hòa bình;
5. Xây dựng và áp dụng các biện pháp
nhằm đảm bảo rằng các chất phân rã hạt nhân và các sản phẩm khác, các dịch vụ,
thiết bị, công trình và thông tin do Cơ quan cung cấp hoặc được cung cấp theo
yêu cầu, dưới sự chỉ đạo hoặc sự kiểm soát của Cơ quan không được sử dụng vào các
mục đích quân sự; mở rộng áp dụng các biện pháp bảo đảm này theo yêu cầu của
các bên đối với mọi điều ước song phương hoặc đa phương hoặc, theo yêu cầu của
một Quốc gia, đối với từng hoạt động của Quốc gia này trong lĩnh vực năng lượng
nguyên tử;
6. Trên cơ sở tham khảo ý kiến các
cơ quan có thẩm quyền của Liên Hợp Quốc và các thiết chế chuyên môn có liên quan
và, trong trường hợp cần thiết, phối hợp với các cơ quan này để xây dựng hoặc
thông qua các tiêu chuẩn an toàn nhằm bảo vệ sức khỏe và giảm thiểu đến mức
thấp nhất các nguồn gây nguy hiểm cho người và tài sản (kể cả các tiêu chuẩn
lao động); ban hành quy định để áp dụng các tiêu chuẩn này đối với các hoạt
động do Cơ quan tiến hành cũng như đối với mọi hoạt động có sử dụng đến các sản
phẩm, dịch vụ, thiết bị, công trình và thông tin do Cơ quan cung cấp hoặc được
cung cấp theo yêu cầu, dưới sự chỉ đạo hoặc dưới sự giám sát của Cơ quan; ban
hành các quy định để áp dụng các tiêu chuẩn đó, theo yêu cầu của các bên, đối
với các hoạt động thực hiện trong khuôn khổ một điều ước song phương hoặc đa
phương, hoặc, theo yêu cầu của một Quốc gia, đối với từng hoạt động của Quốc
gia này trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;
7. Mua hoặc lắp đặt các công trình
, trang thiết bị cần thiết cho việc thực hiện các thẩm quyền được trao trong
trường hợp các công trình , trang thiết bị mà Cơ quan được cung cấp tại khu vực
liên quan không đáp ứng được yêu cầu hoặc chỉ được cung cấp cho Cơ quan với
những điều kiện không phù hợp;
B. Trong quá trình thực hiện thẩm
quyền của mình, cơ quan:
1. Hành động theo những mục tiêu
và nguyên tắc đã được Liên Hợp Quốc thông qua nhằm củng cố hòa bình và hợp tác quốc
tế, phù hợp với chính sách do Liên Hợp Quốc theo đuổi nhằm thực hiện mục tiêu
giải trừ quân bị trên toàn thế giới, đồng thời phù hợp với mọi điều ước quốc tế
được ký kết trên cơ sở chính sách này;
2. Thiết lập cơ chế kiểm soát đối
với việc sử dụng các chất phân rã hạt nhân do Cơ quan tiếp nhận, nhằm mục đích
đảm bảo rằng các sản phẩm này chỉ được sử dụng vào mục đích hòa bình;
3. Phân bổ nguồn lực của Cơ quan
nhằm đảm bảo nguồn lực đó được sử dụng hiệu quả và phục vụ được lợi ích chung của
tất cả các khu vực trên thế giới, trên cơ sở có tính đến những nhu cầu đặc biệt
của các khu vực kém phát triển;
4. Trình báo cáo hoạt động hàng năm
lên Đại hội đồng Liên Hợp Quốc, và lên Hội đồng bảo an nếu cần thiết. Trong trường
hợp có những vấn đề đặt ra trong khuôn khổ hoạt động của Cơ quan mà những vấn
đề đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội đồng bảo an thì Cơ quan đệ trình vấn
đề đó lên Hội đồng bảo an, cơ quan chịu trách nhiệm chính trong việc duy trì
hòa bình và an ninh trên thế giới; Cơ quan cũng có thể áp dụng các biện pháp mà
Quy chế này cho phép, đặc biệt là các biện pháp quy định tại khoản C điều 12.
5. Nộp cho Hội đồng kinh tế và xã
hội và cho các cơ quan khác của Liên Hợp Quốc báo cáo về những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Hội đồng và các cơ quan đó.
C. Trong quá trình thực hiện các
chức năng của mình, khi dành sự hỗ trợ cho các Quốc gia thành viên, Cơ quan không
được đặt ra các điều kiện chính trị, kinh tế, quân sự hoặc các điều kiện khác
không phù hợp với quy định tại Quy chế này.
D. Phù hợp với quy định tại Quy chế
này và phù hợp với quy định tại các hiệp định ký giữa Cơ quan với một quốc gia
hoặc một nhóm quốc gia theo quy định tại Quy chế này, Cơ quan thực hiện các chức
năng của mình trên cơ sở tôn trọng quyền chủ quyền của các Quốc gia.
Điều 4.
Thành viên
A. Mọi Quốc gia thành viên Liên Hợp
Quốc hoặc thành viên của một thiết chế chuyên ngành nếu ký vào Quy chế này trong
thời hạn 80 ngày kể từ ngày Quy chế được mở để ký kết và đã nộp văn kiện phê
chuẩn thì được coi là thành viên sáng lập Cơ quan.
B. Các thành viên khác của Cơ quan
là các Quốc gia thành viên hoặc không phải là thành viên của Liên Hợp Quốc hoặc
của một thiết chế chuyên ngành, đã nộp văn kiện chấp thuận Quy chế này sau khi
việc gia nhập của họ được hội nghị toàn thể thông qua theo khuyến nghị của Hội
đồng điều hành. Khi khuyến nghị và thông qua việc gia nhập của một Quốc gia,
Hội đồng điều hành và Hội nghị toàn thể phải đảm bảo rằng Quốc gia đó có khả
năng thực hiện được các nghĩa vụ của thành viên Cơ quan và sẵn sàng thực hiện
các nghĩa vụ đó, trên cơ sở có tính đến khả năng và mong muốn của Quốc gia đó
được hành động phù hợp với các mục tiêu và nguyên tắc của Hiến chương Liên Hợp
Quốc.
C. Cơ quan được thành lập và hoạt
động trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa tất cả các thành viên.
Bên cạnh đó, để đảm bảo các quyền và ưu đãi dành cho tất cả các thành viên của
Cơ quan, mọi thành viên đều có trách nhiệm thực hiện đầy đủ và ngay tình các
nghĩa vụ của mình theo quy định của Quy chế này.
Điều 5. Hội
nghị toàn thể
A- Hội nghị toàn thể bao gồm đại
diện của tất cả các thành viên của Cơ quan. Hội nghị toàn thể họp thường kỳ mỗi
năm một lần. Ngoài ra, Tổng giám đốc có quyền triệu tập các phiên họp bất thường
của Hội nghị toàn thể theo yêu cầu của Hội đồng điều hành hoặc của đa số thành
viên. Các phiên họp của Hội nghị toàn thể được tổ chức tại trụ sở của Cơ quan,
trừ trường hợp Hội nghị toàn thể có quyết định khác.
B- Tại các phiên họp, mỗi thành viên
cử một đại diện. Ngoài người đại diện, mỗi thành viên còn có thể cử thêm một số
trợ lý hoặc cố vấn của người đại diện. Chi phí đi lại và sinh hoạt của mỗi phái
đoàn do thành viên liên quan chịu trách nhiệm chi trả.
C- Vào đầu mỗi phiên họp, Hội nghị
toàn thể bầu chủ tịch và các thành viên khác của văn phòng Hội nghị toàn thể.
Những người này thực hiện các nhiệm vụ trên cương vị được bầu trong thời gian
diễn ra phiên họp. Hội nghị toàn thể tự xây dựng nội quy, trừ trường hợp Quy
chế này có quy định khác. Mỗi thành viên của Cơ quan có một phiếu. Mọi quyết
định liên quan đến các vấn đề quy định tại khoản H điều 14, khoản C điều 18 và
khoản B điều 19 đều phải được 2/3 tổng số thành viên có mặt bỏ phiếu thông qua.
Mọi quyết định về các vấn đề khác, kể cả về việc xác định những vấn đề mới hoặc
loại vấn đề cần phải được quyết định với 2/3 tổng số phiếu, phải được đa số các
thành viên có mặt bỏ phiếu thông qua. Số lượng đại diện tối thiểu phải có mặt
tại mỗi phiên họp do các thành viên quyết định theo nguyên tắc đa số phiếu.
D- Hội nghị toàn thể có thể thảo
luận về mọi vấn đề và mọi vụ việc thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này hoặc
có liên quan đến quyền hạn và chức năng của một trong số các cơ quan được quy định
trong Quy chế này. Hội nghị toàn thể có thể đưa ra khuyến nghị về các vấn đề và
vụ việc đó với các thành viên của Cơ quan và/hoặc Hội đồng điều hành.
E- Hội nghị toàn thể có thẩm quyền
thực hiện các công việc sau đây:
1. Bầu thành viên của Hội đồng điều
hành theo quy định tại điều 6;
2. Thông qua vệc gia nhập của các
thành viên mới theo quy định tại điều 4;
3. Đình chỉ các ưu đãi và quyền của
mọi thành viên theo quy định tại điều 19;
4. Xem xét báo cáo thường niên của
Hội đồng điều hành;
5. Thông qua ngân sách của Cơ
quan theo đề nghị của Hội đồng, hoặc yêu cầu Hội đồng sửa đổi, bổ sung một phần
hoặc toàn bộ dự thảo ngân sách và trình lại cho Hội nghị để thông qua, theo quy
định tại điều 14;
6. Thông qua các bản báo cáo cần
nộp cho Liên Hợp Quốc theo đúng quy định trong thỏa thuận về việc thiết lập quan
hệ giữa Cơ quan và Liên Hợp Quốc, trừ các báo cáo quy định tại khoản C điều 12;
hoặc chuyển dự thảo báo cáo cho Hội đồng điều hành kèm theo các khuyến nghị sửa
đổi, bổ sung;
7. Thông qua mọi thỏa thuận mà Cơ
quan ký với Liên Hợp Quốc hoặc với các tổ chức khác theo quy định tại điều 16;
hoặc yêu cầu Hội đồng điều hành sửa đổi, bổ sung dự thảo thỏa thuận và trình
lại cho Hội nghị để thông qua;
8. Thông qua các quy tắc và hạn chế
liên quan đến hoạt động vay nợ của Hội đồng theo quy định tại điểm G điều 14;
thông qua các quy tắc về việc Cơ quan có thể tiếp nhận các khoản đóng góp tự
nguyện; quyết định theo quy định tại khoản F điều 14 về việc sử dụng nguồn ngân
quỹ nêu tại khoản đó;
9. Thông qua các nội dung sửa đổi,
bổ sung Quy chế này thao đúng quy định tại khoản C điều 18;
10. Thông qua việc bổ nhiệm Tổng
giám đốc theo quy định tại khoản A điều 7;
F- Hội nghị toàn thể có thẩm quyền
để:
1. Giải quyết mọi vấn đề theo yêu
cầu của Hội đồng điều hành;
2. Nêu các chủ đề để Hội đồng xem
xét, và đề nghị Hội đồng báo cáo về mọi vấn đề có liên quan đến chức năng của
Cơ quan.
Điều 6. Hội
đồng điều hành
A. Thành phần Hội đồng điều hành
như sau:
1. Hội đồng điều hành mãn nhiệm kỳ
(hoặc Ủy ban trù bị quy định tại phụ lục I, trong trường hợp chưa có Hội đồng
điều hành) chỉ định làm thành viên mới của Hội đồng 5 thành viên của Cơ quan có
trình độ phát triển cao nhất trong lĩnh vực công nghệ năng lượng nguyên tử, kể
cả công nghệ sản xuất nguyên liệu thô; và một thành viên có trình độ phát triển
cao nhất trong lĩnh vực công nghệ năng lượng nguyên tử, kể cả công nghệ sản
xuất nguyên liệu thô, tại mỗi khu vực sau đây, với điều kiện là các khu vực này
chưa được đại diện bởi 5 thành viên nêu trên:
1) Bắc Mỹ;
2) Châu Mỹ La Tinh;
3) Tây Âu;
4) Đông Âu;
5) Châu Phi và Trung Đông;
6) Nam Á;
7) Đông nam Á và Thái Bình
Dương;
8) Viễn Đông.
2. Hội đồng điều hành mãn nhiệm kỳ
(hoặc Ủy ban trù bị quy định tại phụ lục I, trong trường hợp chưa có Hội đồng
điều hành) chỉ định làm thành viên Hội đồng hai thành viên trong số các nước
sản xuất nguyên liệu thô sau đây: Bỉ, Ba Lan, Bồ Đào Nha và Séc và Slôvakia;
Hội đồng cũng chỉ định làm thành viên Hội đồng một thành viên khác của Cơ quan
là nước cung cấp sự hỗ trợ kỹ thuật. Nếu một thành viên thuộc loại này đã nằm
trong cơ cấu của Hội đồng trong một năm nhất định thì không được chỉ định làm
thành viên loại này trong Hội đồng cho năm tiếp theo.
3. Hội nghị toàn thể bầu 12 thành
viên của Cơ quan vào Hội đồng điều hành, trên cơ sở đảm bảo tính đại diện hợp
lý tại Hội đồng của các thành viên thuộc các khu vực quy định tại khoản A1 điều
này, làm sao đảm bảo được rằng vào bất kỳ thời điểm nào, trong số các thành
viên thuộc loại này của Hội đồng luôn có 3 đại điện của khu vực Châu Mỹ La
Tinh, 3 đại diện của khu vực Châu Phi và Trung Đông, và một đại diện của mỗi khu
vực còn lại, trừ Bắc Mỹ. Ngoài 5 thành viên được bầu với nhiệm kỳ 1 năm theo
quy định tại khoản D điều này, không thành viên nào thuộc loại này có thể được
bầu lại làm thành viên nhiệm kỳ mới thuộc loại này trong Hội đồng điều hành.
B. Việc chỉ định thành viên quy định
tại khoản A.1 và A.2 điều này phải được thực hiện chậm nhất là 60 ngày trước
khi diễn ra phiên họp thường niên của Hội nghị toàn thể. Việc bầu thành viên
quy định tại khoản A3 điều này được thực hiện trong quá trình diễn ra phiên họp
thường niên của Hội nghị toàn thể.
C. Các thành viên có đại diện tại
Hội đồng điều hành theo quy định tại khoản A1 và A2 điều này thực hiện chức năng
thành viên Hội đồng điều hành của họ từ khi kết thúc phiên họp thường niên của
Hội nghị toàn thể diễn ra ngay sau khi họ được chỉ định cho tới khi kết thúc
phiên họp thường niên tiếp theo của Hội nghị toàn thể.
D. Các thành viên có đại diện tại
Hội đồng điều hành theo quy định tại khoản A.3 điều này thực hiện chức năng thành
viên Hội đồng điều hành của họ kể từ khi kết thúc phiên họp thường niên của Hội
nghị toàn thể mà tại phiên họp đó họ đã được bầu, cho đến khi kết thúc phiên
họp thường niên thứ hai sau đó của Hội nghị toàn thể. Tuy nhiên, khi bầu các
thành viên này vào Hội đồng thứ nhất, 5 trong số họ chỉ được bầu với nhiệm kỳ 1
năm.
E. Mỗi thành viên của Hội đồng điều
hành có một phiếu. Các quyết định về số tiền trong ngân sách của Cơ quan phải
được sự tán thành của 2/3 số thành viên có mặt và bỏ phiếu, theo đúng quy định
tại khoản H điều 14. Các quyết định về các vấn đề khác, kể cả về việc xác định
những vấn đề nào cần phải được quyết định theo đa số 2/3, phải được sự chấp
thuận của đa số các thành viên có mặt và bỏ phiếu. Số lượng thành viên tối thiểu
tham gia bỏ phiếu do Hội đồng quyết định trên cơ sở đa số 2/3.
F. Hội đồng điều hành có thẩm quyền
thực hiện các chức năng của Cơ quan theo quy định tại Quy chế này trên cơ sở
tôn trọng đầy đủ các trách nhiệm trước Hội nghị toàn thể theo quy định tại Quy
chế này.
G. Hội đồng điều hành họp bất cứ
lúc nào nếu Hội đồng xét thấy cần thiết. Các cuộc họp của Hội đồng được tổ chức
tại trụ sở của Cơ quan, trừ trường hợp Hội đồng có quyết định khác.
H. Hội đồng điều hành bầu một chủ
tịch và các thành viên khác của văn phòng trong số các thành viên của mình. Hội
đồng điều hành tự xác định nội quy theo đúng quy định tại Quy chế này.
I. Hội đồng điều hành có thể thành
lập các Ủy ban nếu xét thấy cần thiết. Hội đồng có thể chỉ định người đại diện
cho mình tại các tổ chức khác.
J. Hội đồng điều hành lập và trình
lên Hội nghị toàn thể báo cáo hàng năm về các hoạt động của Cơ quan và về tất
cả các dự án đã được Cơ quan thông qua. Hội đồng điều hành cũng có trách nhiệm
lập và trình Hội nghị toàn thể quyết định bất kỳ báo cáo nào mà Cơ quan đã hoặc
có thể được yêu cầu gửi cho Liên Hợp Quốc hoặc cho bất cứ tổ chức nào mà hoạt
động của họ có liên quan đến hoạt động của Cơ quan. Các tài liệu này, cũng như
các báo cáo thường niên, phải được gửi cho các thành viên của Cơ quan chậm nhất
1 tháng trước ngày khai mạc phiên họp thường niên của Hội nghị toàn thể.
Điều 7. Nhân
sự
A. Đứng đầu Cơ quan là Tổng Giám
đốc. Tổng Giám đốc do Hội đồng điều hành bổ nhiệm với nhiệm kỳ 4 năm; quyết định
bổ nhiệm phải được Hội nghị toàn thể thông qua. Tổng Giám đốc là công chức cấp
cao nhất của Cơ quan.
B. Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm
tuyển dụng, tổ chức và quản lý đội ngũ nhân viên của Cơ quan; Tổng Giám đốc
chịu sự chỉ đạo và giám sát của Hội đồng điều hành. Tổng Giám đốc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của mình theo đúng các quy định do Hội đồng điều hành thông
qua.
C. Nhân viên của cơ quan bao g ồm
đội ngũ chuyên gia về các vấn đề khoa học và kỹ thuật và tất cả các nhân viên
có trình độ cần thiết cho việc thực hiện các mục tiêu và chức năng của Cơ quan.
Cơ cấu nhân sự của Cơ quan được tổ chức theo nguyên tắc chỉ duy trì số lượng
nhân viên thường trực ở mức tối thiểu.
D. Việc tổ chức, sử dụng nhân viên
và xác định điều kiện làm việc cho họ phải đáp ứng tiêu chí cơ bản là đảm bảo
cho Cơ quan có được sự phục vụ của những cán bộ có trình độ kỹ thuật, làm việc
hiệu quả và trung thực. Ngoài tiêu chí này, cũng cần phải tính đến sự đóng góp
của các thành viên vào hoạt động của Cơ quan và nguyên tắc tuyển dụng nhân viên
trên ph ạm vi địa lý rộng nhất có thể.
E. Các điều kiện tuyển dụng, trả
lương và sa thải nhân viên phải phù hợp với quy định của Hội đồng điều hành, phù
hợp với Quy chế này cũng như các nguyên tắc chung do Hội nghị toàn thể thông
qua theo đề nghị của Hội đồng điều hành.
F. Trong quá trình thực thi nhiệm
vụ của họ, Tổng Giám đốc và đội ngũ nhân viên không được phép yêu cầu hoặc tuân
theo sự chỉ đạo từ bất cứ nguồn nào ngoài Cơ quan. Họ không được phép thực hiện
bất cứ hành vi nào không phù hợp với vị trí là công chức của Cơ quan. Trên cơ
sở thực hiện đầy đủ trách nhiệm với Cơ quan, họ không được tiết lộ những bí mật
sản xuất hoặc thông tin bí mật khác mà họ biết được trong quá trình thực hiện
các nhiệm vụ chính thức vì lợi ích của Cơ quan. Mỗi thành viên của cơ quan cam
kết tôn trọng tính chất quốc tế của các chức năng, nhiệm vụ của Tổng Giám đốc
và của đội ngũ nhân viên Cơ quan, đồng thời không tìm cách gây ảnh hưởng đến họ
trong quá trình họ thực thi nhiệm vụ.
G. Trong điều này, thuật ngữ
"nhân viên" bao gồm cả những người bảo vệ.
Điều 8. Trao
đổi thông tin
A. Mọi thành viên đều được khuyến
nghị cung cấp cho Cơ quan những thông tin mà thành viên đó cho là có ích đối
với Cơ quan.
B. Mỗi thành viên cung cấp cho Cơ
quan tất cả các thông tin khoa học thu được nhờ sự hỗ trợ của Cơ quan theo quy
định tại điều 11.
C. Cơ quan tập hợp và cung cấp cho
các thành viên của mình, dưới một hình thức có thể tiếp cận được, những thông
tin mà Cơ quan đã tiếp nhận theo quy định tại khoản A và B điều này. Cơ quan áp
dụng các biện pháp tích cực nhằm khuyến khích các thành viên trao đổi thông tin
và tính chất và việc sử dụng năng lượng hạt nhân vào các mục đích hòa bình. Cơ
quan đóng vai trò là trung gian trong việc trao đổi thông tin giữa các thành
viên.
Điều 9. Cung
cấp sản phẩm
A. Các thành viên có thể cung cấp
cho Cơ quan những lượng sản phẩm phân rã đặc biệt mà thành viên đó cho là cần
thiết, theo những điều kiện được xác định trên cơ sở thỏa thuận với Cơ quan.
Thành viên cung c ấp sản phẩm được quyền quyết định tự bảo quản các sản phẩm mà
mình cung cấp cho Cơ quan hoặc chuyển sản phẩm đó vào kho của Cơ quan, nếu được
Cơ quan đồng ý.
B. Các thành viên cũng có thể cung
cấp cho Cơ quan một số nguyên liệu thô quy định tại điều 20 và các nguyên liệu
khác. Hội đồng điều hành được quyền quyết định lượng nguyên liệu mà Cơ quan sẽ
đồng ý nhận trong khuôn khổ các thỏa thuận quy định tại điều 13.
C. Mỗi thành viên có trách nhi ệm
thông tin để Cơ quan biết về số lượng, hình thức và thành phần các sản phẩm phân
rã đặc biệt, các nguyên liệu thô và các nguyên liệu khác mà thành viên đó sẵn
sàng cung cấp cho Cơ quan phù hợp với pháp luật nước mình, ngay lập tức hoặc
trong thời hạn do Hội đồng điều hành ấn định.
D. Khi được Cơ quan yêu cầu, mọi
thành viên có trách nhiệm chuyển giao ngay lập cho một thành viên khác hoặc cho
một nhóm thành viên lượng sản phẩm do Cơ quan quyết định, lấy từ số sản phẩm mà
thành viên đó đã cung cấp cho Cơ quan, đồng thời phải chuyển giao ngay lập tức cho
Cơ quan lượng sản phẩm thực sự cần thiết cho sự hoạt động của các cơ sở của Cơ
quan và cho vi ệc thực hiện các nghiên cứu khoa học tại các cơ sở này.
E. Lượng, hình thức và thành phần
các sản phẩm do một thành viên cung cấp có thể được thành viên đó thay đổi vào
bất kỳ thời điểm nào, nhưng phải được sự chấp thuận của Hội đồng điều hành.
F. Bản thông báo đầu tiên theo quy
định tại khoản C điều này phải được thực hiện trong thời hạn 3 tháng kể từ khi
Quy chế này có hiệu lực đối với thành viên liên quan. Các sản phẩm do thành viên
đó cung cấp phải được chuyển giao trong năm dân sự ngay sau năm mà Quy chế này
có hiệu lực đối với thành viên đó, trừ trường hợp Hội đồng điều hành có quyết
định khác. Tương tự như vậy, các thông báo tiếp theo đều có giá trị cho năm dân
sự ngay sau năm thông báo, trừ khi Hội đồng điều hành có quyết định khác. Việc
thông báo phải được thực hiện muộn nhất trước ngày 1 tháng 11 hàng năm.
G. Cơ quan xác định cụ thể địa điểm
và phương thức chuyển giao. Nếu xét thấy cần thiết, Cơ quan cũng có thể xác
định cụ thể hình thức và thành phần các sản phẩm mà Cơ quan yêu cầu một thành
viên chuyển giao từ lượng sản phẩm mà thành viên này đã tuyên bố sẵn sàng cung
cấp. Cơ quan cũng tiếp hành kiểm tra lượng sản phẩm chuyển giao và thông báo th
ường kỳ cho tất cả các thành viên biết.
H. Cơ quan có trách nhiệm lưu kho
và bảo quản những sản phẩm do mình chiếm hữu. Cơ quan phải đảm bảo rằng những
sản phẩm này: 1 được bảo vệ trước thiên tai, 2 không bị lấy đi khi chưa được
phép và không bị biển thủ; 3 không bị tổn hại, phá hủy hoặc hủy hoại; 4 không
bị lấy đi bằng vũ lực. Trong việc lưu kho các sản phẩm phân rã do mình chiếm
hữu, Cơ quan có trách nhiệm đảm bảo rằng những sản phẩm này không tập trung quá
nhiều tại một quốc gia hoặc một vùng nhất định trên thế giới.
I. Cơ quan phải nhanh chóng xây dựng
hoặc mua sắm những yếu tố sau đây, khi xét thấy cần thiết:
1. Phương tiện, trang thiết bị và
công trình để tiếp nhận, bảo quản và phân phối các sản phẩm;
2. Các phương tiện bảo vệ;
3. Các biện pháp vệ sinh y tế và
các biện pháp an ninh phù h ợp;
4. Các phòng thí nghiệm để phân tích
và kiểm tra các sản phẩm được tiếp nhận;
5. Nơi ở và trụ sở làm việc cho nhân
viên chịu trách nhiệm thực hiện các công việc trên.
J. Các sản phẩm do một thành viên
cung cấp theo quy định tại điều này phải được sử dụng theo cách thức do Hội
đồng điều hành xác định phù hợp với quy định tại Quy chế này. Không thành viên
nào được phép đòi hỏi để riêng sản phẩm mà mình cung cấp, cũng không được phép
chỉ định dành những sản phẩm đó để phục vụ một dự án cụ thể.
Điều 10.
Dịch vụ, trang thiết bị và công trình
Các thành viên có thể cung cấp cho
Cơ quan các dịch vụ, trang thiết bị và công trình nhằm mục đích hỗ trợ Cơ quan
thực hiện các mục tiêu và chức năng của mình.
Điều 11.
Các dự án của Cơ quan
A. Mọi thành viên hoặc nhóm thành
viên của Cơ quan muốn thực hiện một dự án phát triển hoặc sử dụng năng lượng hạt
nhân vào các mục đích hòa bình hoặc một dự án nghiên cứu trong lĩnh vực này đều
được quyền yêu cầu sự trợ giúp của Cơ quan để có được những sản phẩm phân rã
đặc biệt và các sản phẩm khác, các dịch vụ, trang thiết bị và công trình cần
thiết cho việc thực hiện dự án đó. Mọi yêu cầu trợ giúp phải kèm theo giải
trình chi tiết về mục tiêu và phạm vi của dự án và phải được nộp cho Hội đồng
điều hành xem xét.
B. Cơ quan cũng có thể giúp đỡ mọi
thành viên hoặc nhóm thành viên, khi họ có yêu cầu, để ký kết các thỏa thuận
nhằm huy động từ các nguồn bên ngoài những khoản tài chính cần thiết cho việc
thực hiện những dự án nêu trên. Khi thực hiện sự giúp đỡ này, Cơ quan không có
trách nhiệm đưa ra những bảo đảm và cũng không phải chịu bất kỳ trách nhiệm tài
chính nào đối với việc thực hiện dự án.
C. Cơ quan có thể huy động một hoặc
nhiều thành viên cung cấp mọi sản phẩm, dịch vụ, trang thiết bị và công trình
cần thiết cho dự án hoặc tự mình trực tiếp cung cấp một phần hoặc toàn bộ, trên
cơ sở có tính đến nhu cầu của thành viên hoặc các thành viên đã yêu cầu sự trợ
giúp.
D. Để xem xét yêu cầu trợ giúp, Cơ
quan có thể cử một hoặc nhiều chuyên gia đến lãnh thổ của thành viên hoặc nhóm
thành viên đã yêu cầu sự trợ giúp để nghiên cứu, đánh giá dự án. Để làm việc
này và với sự đồng ý của thành viên hoặc nhóm thành viên đã yêu cầu trợ giúp,
Cơ quan có thể cử công chức của mình hoặc sử dụng mọi công dân của một trong số
các thành viên đó, với điều kiện công dân đó đáp ứng đầy đủ các yêu cầu chuyên
môn cần thiết.
E. Trước khi thông qua một dự án
theo quy định tại điều này, Hội đồng điều hành cần phải cân nhắc đầy đủ các yếu
tố sau đây:
1. Lợi ích của dự án, kể cả khả năng
thực hiện dự án xét dưới góc độ khoa học kỹ thuật;
2. Có hay không có kế hoạch phù hợp,
nguồn tài chính cần thiết và đội ngũ nhân viên đủ trình độ để đảm bảo thực hiện
tốt dự án.
3. Có hay không có các quy tắc về
vệ sinh y tế và các quy tắc an toàn phù hợp cho việc chế tạo và lưu kho các sản
phẩm cũng như cho sự vận hành của các cơ sở.
4. Thành viên, hoặc nhóm thành viên
đã yêu cầu trợ giúp không thể tìm được các nguồn tài chính, sản phẩm, công trình
, trang thiết bị và dịch vụ cần thiết.
5. Sự cần thiết phải phân bổ công
bằng các sản phẩm và các nguồn lực khác mà Cơ quan đang nắm giữ.
6. Nhu cầu đặc biệt của các khu vực
kém phát triển trên thế giới.
7. Mọi vấn đề khác có liên quan.
F. Sau khi thông qua một dự án, Cơ
quan ký với thành viên hoặc nhóm thành viên đã trình dự án một bản thỏa thuận.
Thỏa thuận đó phải có đầy đủ những nội dung sau:
1. Quy định về việc dành cho dự án
này tất cả các sản phẩm phân rã đặc biệt và các sản phẩm khác có thể cần thiết
cho dự án;
2. Quy định về việc chuyển giao các
sản phẩm phân rã đặc biệt từ nơi lưu trữ - dù các sản phẩm đó do Cơ quan trực
tiếp bảo quản hay do thành viên cung cấp sản phẩm đó bảo quản - cho thành viên
hoặc nhóm thành viên trình dự án , trong những điều kiện cho phép đảm bảo an
toàn trong quá trình vận chuyển và phù hợp với các tiêu chuẩn vệ sinh và an
toàn;
3. Xác định các điều kiện, đặc biệt
là các điều kiện về giá cả, của việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ, trang thiết bị
và công trình nếu sản phẩm, dịch vụ, trang thiết bị và công trình đó là do Cơ
quan trực tiếp cung cấp; quy định các điều kiện cần thỏa thuận giữa thành viên
hoặc nhóm thành viên trình dự án với thành viên cung cấp sự trợ giúp nếu sản
phẩm, dịch vụ, trang thiết bị và công trình đó là do một thành viên cung cấp;
4. Quy định cam kết của thành viên
hoặc nhóm thành viên trình dự án : a) rằng sự trợ giúp sẽ không được sử dụng
vào mục đích quân sự; b) rằng dự án sẽ tuân thủ theo các biện pháp bảo đảm quy
định tại điều 12, những bảo đảm cụ thể đã được quy định trong thỏa thuận;
5. Quy định các biện pháp phù
hợp liên quan đến quyền và lợi ích của Cơ quan, của thành viên hoặc nhóm thành
viên liên quan đối với mọi hoạt động hoặc phát minh hình thành từ dự án, hoặc
mọi bằng sáng chế có liên quan đến hoạt động hoặc phát minh đó.
6. Quy định các biện pháp phù hợp
liên quan đến việc giải quyết tranh chấp;
7. Mọi quy định cần thiết khác .
G. Các quy định tại điều này cũng
được áp dụng đối với mọi yêu cầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ, công trình hoặc
trang thiết bị phục vụ cho một dự án đang được triển khai.
Điều 12.
Đảm bảo của Cơ quan
A. Đối với mọi dự án hoặc mọi thỏa
thuận khác mà Cơ quan được các bên liên quan yêu cầu thực hiện các biện pháp
bảo đảm, Cơ quan có các quyền và nghĩa vụ sau đây liên quan đến dự án hoặc thỏa
thuận đó:
1. Xem xét kế hoạch lắp đặt các công
trình và trang thiết bị chuyên dụng, kể cả các lò phản ứng hạt nhân, và thông
qua kế hoạch đó với mục đích duy nhất là đảm bảo rằng công trình và trang thi
ết bị đó không được sử dụng vào mục đích quân sự, đáp ứng các tiêu chuẩn vệ sinh,
y tế và an toàn đồng thời cho phép áp dụng có hiệu quả các biện pháp bảo đảm
quy định tại điều này;
2. Yêu cầu các bên liên quan áp dụng
mọi biện pháp vệ sinh và an toàn do Cơ quan quy định;
3. Yêu cầu các bên liên quan lập
cơ chế theo dõi các hoạt động được tiến hành, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thống kê các nguyên liệu thô, sản phẩm phân rã đặc biệt được sử dụng hoặc sản
phẩm khác trong khuôn khổ dự án hoặc thỏa thuận;
4. Yêu cầu và tiếp nhận báo cáo về
tiến độ thi công;
5. Chuẩn y các phương pháp xử lý
hóa học các chất lan tỏa, với mục đích duy nhất là đảm bảo rằng việc xử lý hóa học
đó phù hợp với các tiêu chuẩn về vệ sinh và an toàn, đồng thời sẽ không tạo điều
kiện cho việc biển thủ sản phẩm có thể sử dụng vào các mục đích quân sự; yêu
cầu rằng các sản phẩm phân rã thu được như sản phẩm phụ chỉ được sử dụng vào
các mục đích hòa bình do thành viên hoặc nhóm thành viên xác định, dưới sự giám
sát thường xuyên của Cơ quan, để phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu khoa học
hoặc các lò phản ứng hạt nhân hiện có hoặc đang được xây dựng; yêu cầu rằng mọi
lượng sản phẩm phân rã đặc biệt vượt quá lượng cần thiết cho những hoạt động
trên đây đều phải được chuyển vào kho bảo quản của Cơ quan nhằm tránh tình trạng
dự trữ các sản phẩm đó, với điều kiện sau đó các sản phẩm phân rã đặc biệt đã
được chuyển vào kho của Cơ quan phải được nhanh chóng chuyển giao cho thành
viên hoặc nhóm thành viên liên quan khi họ có yêu cầu, để họ sử dụng trong
những điều kiện quy định trên đây.
6. Cử điều tra viên đến lãnh thổ
của Quốc gia hoặc các Quốc gia được hưởng trợ giúp, sau khi tham khảo ý kiến của
Quốc gia hoặc các Quốc gia này. Vào bất cứ thời điểm nào, điều tra viên cũng
được quyền tiếp cận mọi địa điểm, gặp gỡ bất kỳ người nào chịu trách nhiệm về
các sản phẩm, trang thiết bị hoặc công trình thuộc diện phải kiểm soát theo quy
định tại Quy chế này. Điều tra viên còn được quyền tiếp cận mọi thông tin cần
thiết để thống kê các nguyên liệu thô, các sản phẩm phân rã đặc biệt đã được
cung cấp và tất cả các sản phẩm phân rã, đồng thời để đảm bảo rằng Quốc gia
hoặc các Quốc gia đó không vi phạm cam kết không sử dụng sản phẩm vào mục đích
quân sự theo quy định tại khoản F4 điều 11, không vi phạm các biện pháp vệ sinh
và an toàn quy định tại khoản A2 điều này, và không vi phạm bất cứ điều kiện
nào quy định trong thỏa thuận ký giữa Cơ quan với Quốc gia hoặc các Quốc gia
đó. Nếu Quốc gia liên quan có yêu cầu, các điều tra viên do Cơ quan cử đến có
thể đi cùng với đại diện của các Cơ quan có thẩm quyền của Quốc gia đó, với điều
kiện không làm ảnh hưởng đến việc thực thi nhiệm vụ của điều tra viên.
7. Trong trường hợp có sự vi phạm,
nếu Quốc gia hoặc các Quốc gia thành viên không áp dụng các biện pháp sửa chữa
do Cơ quan yêu cầu trong một thời hạn hợp lý thì Cơ quan có quyền tạm ngừng
hoặc chấm dứt sự trợ giúp và thu hồi lại tất cả các sản phẩm và trang thiết bị
mà Cơ quan hoặc một thành viên đã cung cấp cho việc thực hiện dự án.
B. Tùy thuộc vào nhu cầu thực tế,
Cơ quan thành lập đội ngũ điều tra viên. Điều tra viên có nhiệm vụ xem xét tất
cả các hoạt động do chính Cơ quan tiến hành nhằm đảm bảo sự tuân thủ của Cơ quan
đối với các biện pháp vệ sinh và an toàn mà Cơ quan đã quy định để áp dụng cho
các dự án được trình Cơ quan thông qua, các dự án do Cơ quan chỉ đạo hoặc giám
sát thực hiện. Điều tra viên cũng có nhiệm vụ điều tra để đảm bảo rằng Ủy ban
đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết nhằm tránh tình trạng nguyên liệu thô và các
sản phẩm phân rã đặc biệt mà Cơ quan bảo quản, hoặc các sản phẩm phân rã đặc
biệt được sử dụng hoặc sản xuất ra trong quá trình tiến hành các hoạt động của
Cơ quan, không bị sử dụng vào các mục đích quân sự. Cơ quan có quyền đưa ra các
quy định cần thiết nhằm chấm dứt ngay mọi hành vi vi phạm nghĩa vụ áp dụng các
biện pháp phù hợp.
C. Đội ngũ điều tra viên cũng có
trách nhiệm yêu cầu các bên liên quan trình bản thống kê quy định tại khoản A6 điều
này và kiểm tra tính xác thực của thống kê đó, đồng thời kết luận liệu cam kết
quy định tại khoản F4 điều 11, các quy định tại khoản A2 điều này và tất cả các
điều kiện khác của dự án quy định trong thỏa thuận giữa Cơ quan với Quốc gia
hoặc các Quốc gia liên quan có được tuân thủ hay không. Điều tra viên báo cáo
cho Tổng giám đốc về mọi hành vi vi phạm. Tổng giám đốc có trách nhiệm chuyển
báo cáo này cho Hội đồng điều hành. Hội đồng có quyền yêu cầu Quốc gia hoặc các
Quốc gia được hưởng trợ cấp chấm dứt ngay lập tức mọi hành vi vi phạm bị phát
hiện. Hội đồng thông báo cho tất cả các thành viên biết về hành vi vi phạm này,
đồng thời trình lên Hội đồng bảo an và Đại hội đồng Liên Hợp Quốc xem xét giải
quyết. Nếu Quốc gia hoặc các Quốc gia liên quan không áp dụng các biện pháp phù
hợp để chấm dứt hành vi vi phạm trong thời hạn hợp lý, thì Hội đồng có quyền áp
dụng một trong hai hoặc cả hai biện pháp sau đây: đưa ra chỉ thị nhằm giảm bớt
hoặc chấm dứt sự trợ giúp của Cơ quan hoặc của một thành viên; yêu cầu thu hòi
các sản phẩm, trang thiết bị đã cung cấp cho thành viên hoặc nhóm thành viên
được hưởng trợ giúp. Trên cơ sở quy định tại điều 19, Cơ quan cũng có quyền
tước bỏ các ưu đãi và quyền gắn với tư cách thành viên của thành viên vi phạm.
Điều 13.
Bồi hoàn cho các thành viên
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác
giữa Hội đồng điều hành và thành viên cung cấp sản phẩm, dịch vụ, trang thiết
bị và công trình cho Cơ quan, Hội đồng điều hành ký với thành viên này một thỏa
thuận quy định về việc bồi hoàn cho những sản phẩm, dịch vụ, trang thiết bị và
công trình đã cung cấp.
Điều 14.
Các quy định về tài chính
A. Hàng năm, Hội đồng điều hành trình
lên Hội nghị toàn thể một dự thảo ngân sách trong đó nêu rõ các khoản chi của
Cơ quan. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi để Hội đồng thực hiện nhiệm vụ này, Tổng
giám đốc có trách nhiệm chuẩn bị dự thảo ngân sách. Nếu Hội nghị toàn thể không
thông qua dự thảo, Hội nghị sẽ chuyển dự thảo lại cho Hội đồng điều hành kèm
theo khuyến nghị sửa đổi, bổ sung. Trong trường hợp này, Hội đồng điều hành phải
trình dự thảo mới để Hội nghị toàn thể xem xét thông qua.
B. Chi phí của Cơ quan được xếp vào
các loại sau:
1. Chi phí hành chính, bao gồm:
a) Chi phí trả cho nhân viên của
Cơ quan, không kể những chi phí trả cho những người được tuyển dụng để phụ trách
các sản phẩm, dịch vụ, trang thiết bị và công trình quiy định tại khoản B2 dưới
đây; chi phí hội họp; chi phí cho việc chuẩn bị các dự án của Cơ quan và chi
phí phổ biến thông tin;
b) Chi phí cho việc áp dụng các biện
pháp bảo đảm quy định tại điều 12, nếu các biện pháp đó được áp dụng trong khuôn
khổ những dự án của Cơ quan, hoặc tại khoản A5 điều 3, nếu các biện pháp bảo
đảm đó được áp dụng trong khuôn khổ các thỏa thuận song phương và đa phương;
chi phí nhà kho và bảo quản các sản phẩm phân rã đặc biệt thuộc trách nhiệm bảo
quản của Cơ quan, không kể các chi phí bảo quản và chi phí nhà kho quy định tại
khoản E dưới đây.
2. Các chi phí không thuộc diện quy
định tại mục 1 khoản này nhưng có liên quan đến các sản phẩm, công trình , trang
thiết bị do Cơ quan mua hoặc lắp đặt trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của mình; giá của các sản phẩm, dịch vụ, trang thiết bị và công trình do Cơ
quan cung cấp trong khuôn khổ các thỏa thuận ký với một hoặc nhiều thành viên
của Cơ quan.
C. Để quyết định khoản chi phí quy
định tại khoản B 1b trên đây, Hội đồng điều hành trừ đi các khoản thu theo quy
định tại các thỏa thuận liên quan đến việc áp dụng các biện pháp bảo đảm được
ký kết giữa Cơ quan với các bên tham gia các thỏa thuận song phương và đa
phương.
D. Hội đồng điều hành phân bổ các
chi phí quy định tại khoản B1 trên đây cho các thành viên của Cơ quan theo ba-
rem ro Hội nghị toàn thể quyết định. Để xác định ba-rem này, Hội nghị toàn thể
tham khảo các nguyên tắc của Liên Hợp Quốc về chế độ đóng góp của các Quốc gia
thành viên vào ngân sách thông thường của Tổ chức này.
E. Hội đồng điều hành lập thường
kỳ một khung các mức phí, kể cả các khoản phí hợp lý và thống nhất đối với việc
bảo quản và lưu kho, áp dụng đối với các sản phẩm, dịch vụ, trang thiết bị và công
trình do Cơ quan cung cấp cho các thành viên. Khung phí này được xác định nhằm
đảm bảo để Cơ quan có được nguồn thu đủ trang trải các khoản chi quy định tại
khoản B2 trên đây, không kể khoản thu từ những đóng góp tự nguyện mà Hội đồng
điều hành được phép quyết định sử dụng để trang trải chi phí theo quy định tại
khoản F. Các khoản tiền thu được trên cơ sở khung phí này được chuyển vào một
quỹ đặc biệt dùng để thanh toán cho mọi sản phẩm, dịch vụ, trang thiết bị hoặc
công trình do các thành viên cung cấp và để thanh toán tất cả các khoản phí
khác quy định tại khoản B2 mà Cơ quan có thể phải chi trả.
F. Mọi khoản dư trên nguồn thu quy
định tại khoản E sau khi chi trả các khoản chi tiêu quy định tại khoản đó, cũng
như mọi khoản đóng góp tự nguyện đều phải được chuyển vào một quỹ chung. Hội
đồng điều hành được phép quyết định về việc sử dụng quỹ này, với sự đồng ý của
Hội nghị toàn thể.
G. Không trái với các quy tắc và
hạn chế do Hội nghị toàn thể thông qua, Hội đồng điều hành được quyền nhân danh
Cơ quan để thực hiện các khoản vay, nhưng không được áp đặt cho các thành viên của
Cơ quan bất kỳ trách nhiệm nào liên quan đến các khoản vay này; Hội đồng điều
hành cũng có quyền chấp nhận các khoản đóng góp tự nguyện vào Cơ quan.
H. Mọi quyết định của Hội nghị toàn
thể về các vấn đề tài chính cũng như các quyết định của Hội đồng điều hành về
khoản ngân sách của Cơ quan đều phải được sự chấp thuận của ít nhất 2/3 tổng số
thành viên có mặt và bỏ phiếu.
Điều 15.
Các quyền ưu đãi và miễn trừ
A. Trên lãnh thổ của mỗi thành viên,
Cơ quan được hưởng năng lực pháp luật, các quyền ưu đãi và miễn trừ cần thiết
để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình.
B. Đại diện của các thành viên Cơ
quan, người trợ lý và cố vấn cho người đại diện, thành viên Hội đồng điều hành,
người trợ lý và cố vấn cho thành viên Hội đồng điều hành, Tổng Giám đốc và nhân
viên của Cơ quan được hưởng các quyền ưu đãi và miễn trừ cần thiết cho việc
thực hiện một cách hoàn toàn độc lập các chức năng, nhiệm vụ của họ trong khuôn
khổ Cơ quan.
C. Năng lực pháp luật, các quyền
ưu đãi và miễn trừ quy định tại điều này được xác định trong một hoặc nhiều thỏa
thuận riêng giữa Cơ quan, do Tổng giám đốc làm đại diện theo sự ủy quyền của
Hội đồng điều hành, với các thành viên của Cơ quan.
Điều 16.
Quan hệ với các tổ chức khác
A. Khi được sự chấp thuận của Hội
nghị toàn thể, Hội đồng điều hành có quyền ký kết một hoặc nhiều thỏa thuận thiết
lập các quan hệ phù hợp giữa Cơ quan với Liên Hợp Quốc và tất cả các tổ chức
khác có hoạt động liên quan đến hoạt động của Cơ quan.
B. Thỏa thuận hoặc các thỏa thuận
thiết lập quan hệ giữa Cơ quan với Liên Hợp Quốc quy định những vấn đề sau:
1. Cơ quan nộp cho Liên Hợp Quốc
các báo cáo quy định tại các khoản B4 và B5 điều 3;
2. Cơ quan xem xét các Nghị quyết
có liên quan đến Cơ quan do Đại hội đồng hoặc một trong các hội đồng của Liên
Hợp Quốc thông qua. Khi được yêu cầu, và sau khi xem xét các nghị quyết có liên
quan, Cơ quan nộp cho cơ quan có thẩm quyền của Liên Hợp Quốc báo cáo về các
biện pháp mà Cơ quan hoặc các thành viên của Cơ quan áp dụng, phù hợp với quy
định tại Quy chế này.
Điều 17.
Giải quyết tranh chấp
A. Mọi vấn đề hoặc mọi tranh chấp
liên quan đến việc giải thích hoặc áp dụng Quy chế này mà không giải quyết được
bằng con đường thương lượng thì sẽ được chuyển lên Tòa án Công lý của Liên Hợp
Quốc giải quyết phù hợp với Quy chế của Tòa án này, trừ trường hợp các bên liên
quan thỏa thuận được một phương thức giải quyết khác.
B. Hội nghị toàn thể và Hội đồng
điều hành nếu được Đại hội đồng Liên Hợp Quốc cho phép đều có quyền yêu cầu Tòa
án Công lý của Liên Hợp Quốc cho ý kiến tham vấn về mọi vấn đề pháp lý có liên quan
đến hoạt động của Cơ quan.
Điều 18.
Sửa đổi bổ sung và rút khỏi Quy chế
A. Mọi thành viên của Cơ quan đều
có quyền đề xuất những sửa đổi, bổ sung đối với Quy chế này. Tổng giám đốc có
trách nhiệm lập bản sao có xác thực của mọi văn bản đề nghị sửa đổi bổ sung và
chuyển cho tất cả các thành viên của Cơ quan trong thời hạn chậm nhất 90 ngày
trước khi Hội nghị toàn thể xem xét về việc sửa đổi bổ sung Quy chế.
B. Tại phiên họp thường niên lần
thứ năm kể từ khi Quy chế này có hiệu lực, việc xem xét lại toàn bộ các quy định
của Quy chế này sẽ được ghi vào chương trình nghị sự. Nếu đa số các thành viên
có mặt và bỏ phiếu đồng ý sửa đổi, thì việc sửa đổi Quy chế sẽ được tiến hành
vào phiên họp sau đó của Hội nghị toàn thể. Sau đó, các đề xuất liên quan đến
việc sửa đổi toàn bộ Quy chế này có thể được trình lên Hội nghị toàn thể quyết
định theo thủ tục tương tự.
C. Các nội dung sửa đổi, bổ sung
có hiệu lực đối với tất cả các thành viên khi:
1. Các nội dung đó được Hội nghị
toàn thể thông qua với số phiếu thuận của ít nhất 2/3 tổng số thành viên có mặt
và bỏ phiếu, sau khi xem xét nhận xét của Hội đồng điều hành về từng vấn đề được
đề xuất sửa đổi, bổ sung;
2. Các nội dung đó được 2/3 tổng
số thành viên chấp thuận phù hợp với các quy định của hiến pháp nước họ. Việc chấp
thuận được thực hiện bằng cách nộp văn kiện chấp thuận cho Chính phủ lưu chiểu
quy định tại khoản C điều 21.
D. Vào bất kỳ thời điểm nào sau thời
hạn 5 năm kể từ ngày Quy chế có hiệu lực theo quy định tại khoản E điều 21,
hoặc khi không đồng ý với những nội dung sửa đổi bổ sung Quy chế, mọi thành viên
của Cơ quan đều có quyền rút khỏi Quy chế, với điều kiện phải thông báo trước
bằng văn bản cho Chính phủ lưu chiểu quy định tại khoản C điều 21. Chính phủ
lưu chiểu có trách nhiệm thông báo ngay lập tức cho Hội đồng điều hành và tất
cả các thành viên khác.
E. Việc một thành viên rút khỏi Quy
chế không làm thay đổi những nghĩa vụ mà thành viên đó đã cam kết thực hiện theo
quy định tại điều 11 cũng như nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách trong năm mà vào
năm đó thành viên đó rút khỏi Quy chế.
Điều 19.
Đình chỉ các ưu tiên
A. Mọi thành viên chậm đóng góp tài
chính cho Cơ quan đều không được phép tham gia bỏ phiếu tại Cơ quan nếu như số
tiền đóng góp chưa nộp lớn hơn hoặc bằng với số tiền phải đóng góp trong hai năm
trước đó. Tuy nhiên, Hội nghị toàn thể có thể cho phép thành viên này tham gia
bỏ phiếu nếu thấy rằng việc chậm đóng góp tài chính xuất phát từ những lý do
nằm ngoài ý muốn của thành viên đó.
B. Nếu một thành viên của Cơ quan
nhiều lần không tuân thủ các quy định tại Quy chế này hoặc không tuân thủ mọi
thỏa thuận mà thành viên đó ký kết trên cơ sở quy định tại Quy chế này thì thành
viên đó có thể bị Hội nghị toàn thể ra quyết định tước bỏ quyền thực hiện các
quyền và quyền ưu tiên của thành viên. Quyết định của Hội nghị toàn thể phải
được ít nhất 2/3 tổng số thành viên có mặt và bỏ phiếu thông qua theo đề nghị
của Hội đồng điều hành.
Điều 20.
Giải thích thuật ngữ
Trong Quy chế này, các thuật ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. "Sản phẩm phân rã đặc biệt"
bao gồm plutonium 239; uranium 233, uranium được làm giàu bằng uranium 235 hoặc
233; mọi sản phẩm có chứa một hoặc nhiều chất đồng vị nêu trên; và mọi sản phẩm
phân rã khác do Hội đồng điều hành quy định. Tuy nhiên, thuật ngữ "sản
phẩm phân rã đặc biệt" không bao hàm các nguyên liệu thô.
2. "Uranium làm giàu bằng uranium
235 hoặc 233" là uranium có chứa uranium 235, hoặc uranium 233 hoặc cả hai
chất đồng vị này với một lượng đảm bảo để tỷ lệ giữa tổng giá trị hai chất đồng
vị này so với chất đồng vị 238 phải lớn hơn tỷ lệ giữa chất đồng vị 235 so với
chất đồng vị 238 trong uranium tự nhiên.
3. "Nguyên liệu thô"
bao gồm uranium có chứa hỗn hợp các chất đồng vị có trong tự nhiên; uranium có
hàm lượng uranium 235 thấp hơn mức bình thường; thori; tất cả các chất nêu trên
dưới hình thức mê-tan, hợp kim, hợp chất hóa học hoặc chất cô đặc; mọi chất khác
có chứa một hoặc nhiều các chất nêu trên với hàm lượng do Hội đồng điều hành
xác định; và các chất khác do Hội đồng điều hành quy định.
Điều 21. Ký
kết, chấp thuận và hiệu lực
A. Quy chế này được mở cho tất cả
các Quốc gia thành viên Liên Hợp Quốc hoặc một trong số các thiết chế chuyên ngành
ký kết trong thời gian 90 ngày kể từ ngày 26 tháng 10 năm 1956.
B. Các Quốc gia ký kết sẽ trở thành
thành viên Quy chế này ngay sau khi nộp văn kiện phê chuẩn.
C. Văn kiện phê chuẩn của các Quốc
gia ký kết và văn kiện chấp thuận của các Quốc gia được phép gia nhập theo quy
định tại khoản B điều 4 Quy chế này sẽ được nộp cho Chính phủ Hoa Kỳ; Chính phủ
Hoa Kỳ là Chính phủ lưu chiểu Quy chế.
D. Các Quốc gia sẽ phê chuẩn hoặc
chấp thuận Quy chế này theo đúng quy định của Hiến pháp nước họ.
E. Quy chế này sẽ có hiệu lực độc
lập với phụ lục khi có 18 Quốc gia nộp văn kiện phê chuẩn theo quy định tại khoản
B điều này, với điều kiện trong số 18 Quốc gia đó ít nhất phải có 3 trong số
các Quốc gia sau đây: Ca Na Đa, Hoa Kỳ, Pháp, Anh và Bắc Ai-Len, và Liên bang
các nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết. Các văn kiện phê chuẩn và chấp thuận
được nộp sau thời điểm Quy chế có hiệu lực sẽ có hiệu lực kể từ ngày nhận.
F. Chính phủ lưu chiểu sẽ thông báo
ngay lập tức cho tất cả các Quốc gia ký kết Quy chế này về ngày nộp mỗi văn kiện
phê chuẩn và ngày Quy chế có hiệu lực. Chính phủ lưu chiểu sẽ thông báo ngay
lập tức cho tất các các Quốc gia ký kết và Quốc gia thành viên về thời điểm mà
các Quốc gia khác trở thành thành viên của Quy chế này.
G. Phụ lục của Quy chế này sẽ có
hiệu lực vào ngày đầu tiên khi Quy chế được mở để các Quốc gia ký kết.
Điều 22.
Đăng ký tại Liên Hợp Quốc
A. Quy chế này sẽ được Chính phủ
lưu chiểu đăng ký theo quy định tại điều 102 Hiến chương Liên Hợp Quốc.
B. Các thỏa thuận ký giữa Cơ quan
và một hoặc nhiều thành viên, các thỏa thuận giữa Cơ quan và một hoặc nhiều tổ
chức khác và các thỏa thuận giữa các thành viên Cơ quan được Cơ quan chấp thuận
sẽ được đăng ký tại Cơ quan. Tiếp đó, Cơ quan sẽ đăng ký các thỏa thuận này tại
Liên Hợp Quốc nếu như việc đăng ký là cần thiết theo quy định tại điều 102 Hiến
chương Liên Hợp Quốc.
Điều 23.
Văn bản có giá trị và bản sao có xác nhận sao y bản chính
Quy chế này được soạn bằng các thứ
tiếng Anh, Trung Quốc, Tây Ban Nha, Pháp và Nga, mỗi bản đều có giá trị như nhau
và sẽ được nộp vào kho Lưu trữ của Chính phủ lưu chiểu. Chính phủ lưu chiểu sẽ
gửi các bản sao có xác nhận sao y bản chính cho Chính phủ các Quốc gia ký kết
khác cũng như cho Chính phủ các Quốc gia được gia nhập làm thành viên theo quy
định tại khoản B điều 4.
Những người có tên dưới đây, đại
diện toàn quyền của các Quốc gia, đã ký vào Quy chế này.
Làm tại trụ sở của Liên Hợp Quốc,
ngày 26 tháng 10 năm 1956.