CÔNG AN TỈNH -
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 347/QC-CAT-STNMT
|
Ninh Thuận, ngày 04 tháng 05 năm 2013
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM VÀ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ TÀI NGUYÊN
MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ các quy định của pháp luật hiện hành về công
tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về tài nguyên môi trường.
Căn cứ Quyết định số 3173/QĐ-BCA ngày
09 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 385/2008/QĐ-UBND
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Thuận;
Để triển khai thực
hiện có hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về tài nguyên môi trường, Công an tỉnh Ninh Thuận và Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Ninh Thuận thống nhất ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác
phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về tài nguyên
môi trường trên địa bàn tỉnh như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi,
đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội
dung và cách thức phối hợp giữa Công an tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Ninh Thuận trong thực hiện công tác phòng, chống tội phạm
và vi phạm pháp luật về tài nguyên môi trường trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, đảm
bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi ngành, góp phần xây dựng
cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường, đảm bảo an ninh,
trật tự, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Điều 2. Nguyên tắc
phối hợp
1. Quan hệ phối hợp giữa Công an tỉnh
và Sở Tài nguyên và Môi trường là hỗ trợ lẫn nhau trong thực
hiện công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về tài nguyên môi trường,
dựa trên chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mỗi ngành; tránh hình thức, chồng chéo, bỏ trống nhiệm
vụ, cản trở hoạt động bình thường của mỗi ngành và của tổ chức, cá nhân có liên quan; đồng thời đảm
bảo một vụ việc chỉ do một đơn vị chủ trì giải quyết.
2. Quan hệ phối hợp phải được thực hiện
thường xuyên, liên tục, kịp thời hiệu quả và đúng quy định của pháp luật.
3. Khi phát hiện vụ việc vi phạm pháp
luật về tài nguyên môi trường phải phối hợp kiểm tra, xác
minh, đánh giá khách quan, toàn diện, đầy đủ về nguyên nhân, tính chất, mức độ,
hậu quả vi phạm và biện pháp xử lý.
Trường hợp vụ việc
vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của
các đơn vị chức năng của cả hai ngành thì đơn vị nào phát hiện vụ việc trước
đơn vị đó có trách nhiệm thụ lý hồ sơ và chủ trì giải quyết. Trường hợp nếu có
ý kiến khác nhau thì phải báo cáo lãnh đạo hai ngành xem
xét thống nhất quyết định.
4. Thông tin, tài liệu có được trong
quá trình phối hợp thực hiện công tác phòng, chống tội phạm
và vi phạm pháp luật về tài nguyên môi trường được quản lý, sử dụng theo quy định
của Nhà nước và của mỗi ngành.
Chương II
NỘI DUNG VÀ CÁCH
THỨC PHỐI HỢP
Điều 3. Nội dung
phối hợp
Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi
trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao chỉ đạo các đơn
vị thuộc ngành mình chủ động phối hợp thực hiện theo các nội dung sau:
1. Trao đổi, cung cấp cho nhau các
thông tin, tài liệu liên quan đến công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp
luật về tài nguyên môi trường.
2. Trong thực hiện công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên môi trường.
3. Trong các hoạt động phục vụ công
tác điều tra, xác minh, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên môi
trường.
4. Trong công tác thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về tài nguyên môi trường.
5. Trong thực hiện chế độ giao ban, hội
họp.
Điều 4. Cách thức
phối hợp
1. Phối hợp trao đổi, cung cấp
thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm
pháp luật về tài nguyên môi trường được thực hiện như sau:
a) Thông qua quá trình thực hiện nhiệm
vụ công tác chuyên môn của mỗi ngành, khi phát hiện có thông tin, tài liệu hoặc
vụ việc có dấu hiệu liên quan đến việc vi phạm pháp luật về tài nguyên môi trường
thì kịp thời trao đổi, cung cấp cho nhau (tùy theo tính chất, mức độ có thể
trao đổi, cung cấp trực tiếp, qua thư điện tử hoặc bằng
văn bản).
b) Trao đổi, cung cấp cho nhau về
tình hình, kết quả xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật về tài nguyên môi trường;
các thông tin, tài liệu khác có liên quan đến việc thực hiện các chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, cũng như các chủ trương, quy định
của địa phương về quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên môi trường để phục vụ
công tác nghiên cứu, đề xuất các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, phòng, chống
tội phạm và vi phạm pháp luật về tài nguyên môi trường.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường trao đổi,
cung cấp cho Công an tỉnh các thông tin, tài liệu về những
khu vực, dự án nhạy cảm, phức tạp có khả năng xảy ra tội phạm và vi phạm pháp
luật về tài nguyên môi trường để phối hợp thống nhất biện pháp phòng ngừa, đấu
tranh.
2. Phối hợp trong công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Các đơn vị chức năng thuộc ngành
Công an, Tài nguyên và Môi trường khi tổ chức tập huấn, hội
thảo, hội nghị chuyên đề về công tác bảo vệ tài nguyên môi trường; công tác
phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về tài nguyên
môi trường thì thông báo cho nhau để cử đại diện tham dự.
b) Công an tỉnh và Sở Tài nguyên và
Môi trường phối hợp đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về tài nguyên môi trường đến cán bộ, nhân dân; lồng
ghép với việc thông báo, phổ biến tình hình tội phạm và vi
phạm pháp luật về tài nguyên môi trường, kết quả xử lý ...trên
các phương tiện thông tin đại chúng; nghiên cứu đưa nội dung công tác bảo vệ, quản lý sử dụng
tài nguyên môi trường vào nội dung của phong trào toàn dân
bảo vệ an ninh Tổ quốc.
c) Hỗ trợ, cung cấp cho nhau về văn bản
pháp luật chuyên ngành kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật có
liên quan đến công tác phòng, chống tội
phạm về tài nguyên môi trường.
3. Phối hợp trong các hoạt động phục
vụ công tác điều tra, xác minh, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên
môi trường:
3.1. Đối với Sở
Tài nguyên và Môi trường:
a) Khi phát hiện, tiếp nhận thông tin, tài liệu, vụ việc (kể cả vụ
việc phát hiện thông qua công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành) có dấu hiệu
tội phạm về tài nguyên
môi trường phải kịp thời thông báo vụ việc và cung cấp thông tin, tài liệu đó cho Công an tỉnh để tổ chức điều
tra, xác minh, xử lý theo quy định của
pháp luật.
b) Phối hợp thực hiện việc giám định,
kiểm định, đánh giá, phân tích các vi phạm pháp luật về
tài nguyên môi trường; quan trắc, phân tích
mẫu môi trường và các hoạt động khác
có liên quan đến việc xử lý vi phạm khi có yêu cầu của Công an tỉnh.
c) Phối hợp với Công an tỉnh thống nhất nội
dung tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh nhanh chóng, khẩn trương tổ chức giải
quyết, khắc phục các sự cố và hậu quả, tác hại do tội phạm
và vi phạm pháp luật về tài nguyên môi trường gây ra.
3.2. Đối với Công an tỉnh:
a) Khi phát hiện, tiếp nhận thông
tin, tài liệu, vụ việc vi phạm pháp luật về tài nguyên môi
trường nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình phải kịp thời thông báo, trao đổi, chuyển vụ việc
đó cho Sở Tài nguyên và Môi trường để giải quyết theo quy
định của pháp luật.
b) Tùy từng trường hợp và yêu cầu cụ
thể phối hợp với cơ quan thanh tra của Sở Tài nguyên và Môi trường để bàn, thống
nhất áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, các biện pháp khắc phục
hậu quả hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền áp dụng các biện
pháp khác theo quy định của pháp luật.
c) Tham gia, hỗ trợ các hoạt động
thanh tra, kiểm tra, xác minh, xử lý vi phạm pháp luật về tài
nguyên và môi trường theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
3.3. Kết quả xử lý, giải quyết các vụ
việc, thông tin, tài liệu của bên tiếp nhận phải được thông báo bằng văn bản cho bên cung cấp, trao đổi để phục vụ công tác theo dõi, thống
kê, tổng hợp, nghiên cứu.
4. Phối hợp trong công tác thanh
tra, kiểm tra:
a) Khi tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm
tra về tài nguyên môi trường, tùy từng trường hợp cụ thể, Sở Tài nguyên và Môi
trường đề nghị Công an tỉnh cử cán bộ tham gia hoặc hỗ trợ phương tiện kỹ thuật
cần thiết. Khi tiếp nhận đề nghị, Công an tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc tham
gia phối hợp thực hiện theo nội dung đề nghị.
b) Sau khi kết thúc thanh tra, kiểm
tra, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo kết quả công tác
thanh tra, kiểm tra và tình hình, kết quả phối hợp cho Công an tỉnh và các đơn
vị có liên quan của Công an tỉnh để tổng hợp, rút kinh nghiệm chung.
c) Trong trường hợp cần thiết, Công
an tỉnh đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập đoàn thanh tra liên ngành
về việc chấp hành pháp luật về tài nguyên môi trường hoặc hỗ trợ về phương tiện
kỹ thuật để phục vụ yêu cầu công tác đấu tranh phòng, chống
tội phạm về tài nguyên môi trường. Khi tiếp nhận đề nghị,
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo việc tham gia phối hợp thực
hiện theo nội dung đề nghị.
d) Hàng năm, hai bên chủ động trao đổi,
thông tin cho nhau biết về nội dung kế hoạch thanh tra, kiểm tra để chủ động phối
hợp thực hiện khi có yêu cầu.
5. Phối hợp thực hiện chế độ giao
ban, hội họp:
a) Định kỳ 6 tháng, năm, Công an tỉnh
và Sở Tài nguyên và Môi trường luân phiên nhau chủ trì tổ chức giao ban để đánh
giá tình hình, kết quả thực hiện Quy chế, đồng thời bàn, thống nhất biện pháp
tăng cường phối hợp thực hiện Quy chế trong thời gian tiếp
theo.
b) Cơ quan chủ trì tổ chức giao ban
có trách nhiệm:
- Tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, những khó khăn, vướng
mắc, kiến nghị, đề xuất và xây dựng kế hoạch cho thời gian tiếp theo.
Cơ quan phối hợp có trách nhiệm tổng
hợp, cung cấp tình hình, kết quả thực hiện của ngành mình
cho cơ quan chủ trì.
- Thống nhất thành phần đại biểu, thời gian, địa điểm và chuẩn
bị các điều kiện cần thiết khác phục vụ giao ban định kỳ.
- Thời gian giao ban định kỳ thực hiện
như sau: giao ban 6 tháng được tổ chức vào tuần đầu của tháng 7 hàng năm; giao ban năm được tổ chức vào tuần đầu tháng 01
của năm tiếp theo. Trường hợp có sự thay đổi về thời gian
tổ chức giao ban định kỳ phải được lãnh đạo hai ngành thống nhất quyết định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách nhiệm
thực hiện
1. Quy chế này được tổ chức triển
khai thực hiện thống nhất trong Công an tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, mỗi ngành
có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Quy chế này.
2. Căn cứ nội dung của Quy chế này,
cơ quan Công an, Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố cụ thể hóa
thành kế hoạch phối hợp thực hiện đảm bảo phù hợp với tình
hình, đặc điểm, điều kiện cụ thể của địa phương mình.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường giao
cho Văn phòng Sở làm đầu mối phối hợp, tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp kết quả thực hiện theo Quy chế này.
4. Công an tỉnh giao:
- Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về
trật tự quản lý kinh tế và chức vụ (PC46) làm đầu mối phối hợp trao đổi, cung cấp,
tiếp nhận, xử lý tình hình, thông tin, tài liệu có liên quan trực tiếp đến tội
phạm về tài nguyên môi trường.
- Phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm
về môi trường (PC49) làm đầu mối phối hợp trao đổi, cung cấp, tiếp nhận, xử lý
tình hình, thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác phòng, chống tội phạm
và vi phạm pháp luật về môi trường.
- Văn phòng Công an tỉnh (PV11) làm đầu
mối giúp lãnh đạo Công an tỉnh thực hiện việc tổ chức giao ban định kỳ theo Quy
chế; phối hợp với PC46, PC49 tham mưu Công an tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị
có liên quan và Công an các huyện, thành phố trong quá trình triển khai thực hiện
Quy chế này.
Điều 6. Hiệu lực
thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày
ký và thay thế Kế hoạch số 532/KH-CAT-STNMT ngày 17 tháng 4 năm 2009 của Công
an tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường về quan hệ phối hợp công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Quá trình thực hiện Quy chế nếu có
phát sinh vướng mắc, khó khăn, bất cập Văn phòng Công an tỉnh và Văn phòng Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo đề xuất lãnh đạo hai
ngành xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới thay
thế cho phù hợp./.
SỞ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG
GIÁM ĐỐC
Bùi Anh Tuấn
|
CÔNG AN TỈNH
GIÁM ĐỐC
Thiếu tướng Huỳnh Thế Kỳ
|
Nơi nhận:
- Bộ Công
an; Bộ TNMT;
- UBND tỉnh Ninh Thuận;
- Lãnh đạo Công an tỉnh;
- Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Chủ tịch UBND các huyện, thành phố;
- Các đơn vị liên quan thuộc Công an tỉnh;
- Các phòng chuyên môn, đơn vị thuộc Sở TNMT;
- Công an các huyện, thành phố;
- Phòng TNMT các huyện, thành phố;
- Lưu VP: Sở TNMT, CAT.
|
|