ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM - TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1290/QCPH-UBND-KT-GL
|
Kon Tum, ngày 15
tháng 4 năm 2024
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỪNG, BẢO VỆ RỪNG, VÀ QUẢN LÝ LÂM SẢN TẠI VÙNG GIÁP
RANH 02 TỈNH KON TUM VÀ GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/9/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật lâm nghiệp ngày 15/11/2017;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày
16/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm
nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày
16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm
nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 27/2024/NĐ-CP ngày 6/3/2024
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày
16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm
nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày
08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ, ban hành một số chính sách tăng cường công
tác bảo vệ rừng;
Căn cứ Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của
Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng;
Căn cứ Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của
Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017
của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Kết luận số 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của
Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
Nghị quyết số 29/NQ-CP ngày 08/3/2024 của Chính
phủ về Ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 61-KL/TW ngày
17/8/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày
12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 18/5/2022 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, xử lý tình trạng
phá rừng, lấn chiếm đất rừng trái pháp luật
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 06/02/2024 của
Thủ tướng Chính phủ về tổ chức “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” và tăng cường
công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng.
Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ trong quản lý, bảo vệ rừng
tại vùng giáp ranh giữa hai tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum và Gia Lai thống
nhất ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và xử lý vi
phạm pháp luật về lâm nghiệp tại vùng giáp ranh giữa tỉnh Kon Turn và Gia Lai
như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, hình thức, nội
dung và trách nhiệm phối hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum và Ủy ban nhân
dân tỉnh Gia Lai trong công tác quản lý, bảo vệ rừng; xử lý vi phạm pháp luật về
lâm nghiệp tại vùng giáp ranh giữa tỉnh Kon Tum và tỉnh Gia Lai (sau đây gọi
là vùng giáp ranh giữa hai tỉnh). Các nội dung phối hợp khác không quy định
tại Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các Sở, ngành: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Kiểm lâm, Công an, Quân đội, Dân quân tự vệ
của hai tỉnh;
b) UBND các huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là
UBND cấp huyện), UBND cấp xã có vùng giáp ranh giữa hai tỉnh;
c) Các đơn vị chủ rừng có vùng giáp ranh giữa hai tỉnh.
3. Các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a) Vùng giáp ranh là các tiểu khu có ranh giới giáp
với ranh giới hành chính phân chia hai tỉnh Kon Tum và tỉnh Gia Lai;
b) Các huyện, thành phố, xã vùng giáp ranh là các
huyện, thành phố, xã thuộc tỉnh Kon Tum và tỉnh Gia Lai, được giao trách nhiệm
quản lý Nhà nước về lâm nghiệp tại vùng giáp ranh giữa hai tỉnh theo quy định của
pháp luật;
c) Các đơn vị chủ rừng vùng giáp ranh là các Vườn
Quốc gia, Khu Bảo tồn thiên nhiên, Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng
đặc dụng, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp, hộ gia đình, cộng đồng dân cư và các tổ
chức khác được UBND tỉnh Kon Tum, UBND tỉnh Gia Lai giao trách nhiệm quản lý, bảo
vệ, sử dụng, phát triển rừng, đất lâm nghiệp tại vùng giáp ranh giữa hai tỉnh.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu phối
hợp
1. Mục đích:
Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ, hiệu quả về
chuyên môn và tăng cường trao đổi thông tin, xử lý thông tin giữa chính quyền địa
phương và các lực lượng chức năng và các đơn vị chủ rừng trong công tác quản
lý, bảo vệ rừng tại khu vực giáp tại khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh.
Quản lý, bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có; kiểm
soát, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực Lâm
nghiệp; hạn chế xảy ra điểm nóng về phá rừng, khai thác, lấn chiếm đất rừng,
mua bán, tàng trữ, vận chuyển lâm sản trái pháp luật; đảm bảo thực hiện tốt đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vùng giáp ranh hai
tỉnh.
2. Yêu cầu:
Tổ chức thực hiện tốt Quy chế phối hợp: các đơn vị
phải cử lực lượng đủ mạnh về số lượng, năng lực, phẩm chất đạo đức; có sự phối
hợp chặt chẽ giữa các ngành, đơn vị: Kiểm lâm, Công an, Quân đội, Dân quân tự vệ,
chính quyền địa phương và chủ rừng vùng giáp ranh hai tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Thống nhất chỉ đạo, điều hành hoạt động của các
cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan nhằm đảm bảo thực hiện
tốt nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng một cách chủ động, kịp thời và hiệu quả, góp
phần phát hiện, ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật các hành vi vi phạm
pháp luật về Lâm nghiệp tại khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh.
2. Các lực lượng tham gia phối hợp phải thực hiện
đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. Đảm bảo sự
đoàn kết, thống nhất, hỗ trợ lẫn nhau trong công tác phối hợp; không làm ảnh hưởng
đến nhiệm vụ riêng và công việc nội bộ của các bên phối hợp; không tiết lộ bí mật
về lực lượng, phương tiện, biện pháp, tài liệu nghiệp vụ theo quy định của Nhà
nước. Hỗ trợ trong xử lý các tình huống khi được đề nghị đảm bảo đúng quy định
của pháp luật.
3. Nghiêm cấm mọi trường hợp lợi dụng Quy chế phối
hợp này để tổ chức các hoạt động trái pháp luật.
4. Mọi khó khăn, vướng mắc trong quá trình phối hợp
được giải quyết thông qua trao đổi, thống nhất theo chức năng, nhiệm vụ ở từng
cấp, ngành, đơn vị và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Hình thức phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung cần phối hợp, các hình
thức phối hợp gồm:
1. Bằng văn bản đề nghị phối hợp, trường hợp khẩn cấp
có thể thông báo qua điện thoại, sau đó có văn bản đề nghị. Khi cần thiết thì
trực tiếp làm việc để thông báo, trao đổi thông tin, tài liệu.
2. Thành lập đoàn công tác liên ngành cấp tỉnh, cấp
huyện, thành phố hoặc cấp xã giáp ranh giữa hai tỉnh.
3. Tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo.
4. Các hình thức phối hợp khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Phương thức phối hợp
1. Phối hợp tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
về công tác quản lý bảo vệ rừng khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh nhằm phát hiện,
ngăn chặn và xử lý vi phạm Luật Lâm nghiệp theo quy định. Cơ quan chủ trì kiểm
tra trên địa bàn tỉnh Kon Tum hoặc tỉnh Gia Lai có trách nhiệm thông báo cho cơ
quan cùng cấp của tỉnh giáp ranh biết và phối hợp thực hiện khi cần thiết.
2. Tại khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh, khi có xảy
ra các hành vi xâm hại rừng, UBND hai tỉnh chỉ đạo Sở Nông nghiệp và PTNT chủ
trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan và chính quyền địa phương tiến
hành kiểm tra, thống nhất hình thức xử lý theo thẩm quyền. Trường hợp có ý kiến
khác nhau giữa đơn vị chủ trì với đơn vị phối hợp, thì đơn vị chủ trì nơi có vi
phạm xảy ra quyết định và chịu trách nhiệm cuối cùng của mình trong quá trình
kiểm tra, xử lý.
3. Trường hợp cần thiết tổ chức huy động lực lượng
liên ngành, phối hợp truy quét giữa hai tỉnh, hai huyện giáp ranh, phải thông
báo bằng văn bản cho bên được yêu cầu, ghi rõ thời gian, địa điểm, lực lượng phối
hợp, nội dung phối hợp, trách nhiệm của từng bên cho bên được yêu cầu phối hợp
ít nhất là 02 ngày trước thời gian phối hợp; nếu xảy ra tình huống phức tạp, cấp
bách tại khu vực giáp ranh thì phải thông báo cho nhau bằng điện thoại để việc
phối hợp xử lý hiệu quả.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP
Điều 6. Phối hợp trong chỉ đạo,
điều hành
UBND hai tỉnh phối hợp chỉ đạo các sở, ngành và
UBND cấp huyện vùng giáp ranh hai tỉnh trong việc tổ chức tham mưu, thực hiện
các biện pháp phối hợp quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng tại khu vực giáp
ranh. Trong đó, tập trung chỉ đạo thực hiện các nội dung sau:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch phối hợp trong
công tác quản lý, bảo vệ rừng vùng giáp ranh.
2. Tổ chức tuyên truyền, vận động Nhân dân trên địa
bàn thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
về lâm nghiệp và pháp luật khác có liên quan; tổ chức hướng dẫn cộng đồng dân
cư, tổ chức, cá nhân gần rừng, các hộ nhận khoán bảo vệ rừng thực hiện tốt các
quy định của Nhà nước về bảo vệ, phát triển rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
3. Chủ động, thường xuyên trao đổi thông tin, nắm bắt
tình hình, hỗ trợ chuyên môn nghiệp vụ về công tác quản lý, bảo vệ rừng, xử lý
vi phạm pháp luật về lâm nghiệp nội dung trao đổi, gồm: Tình hình tài nguyên rừng,
bảo vệ hệ sinh thái rừng; danh sách kiểm lâm địa bàn, các tổ, đội, chốt, trạm bảo
vệ rừng, tổ chức, cá nhân nhận khoán bảo vệ rừng; tình hình công tác phòng
cháy, chữa cháy rừng, theo dõi diễn biến rừng, thu hồi đất rừng bị lấn chiếm,
trồng rừng; tình hình giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác, tạm sử dụng rừng, thu hồi rừng đối với tổ chức; tổ chức trồng
rừng thay thế; tình hình vi phạm, xử lý vi phạm pháp luật về lâm nghiệp; nhận định,
dự báo tình hình vi phạm (địa điểm thường xảy ra vi phạm, hành vi vi phạm, đối
tượng, phương thức, thủ đoạn hoạt động của đối tượng vi phạm,...) và các biện
pháp đấu tranh, ngăn chặn vi phạm thời gian tới; tình hình khác có liên quan đến
nội dung phối hợp.
4. Tổ chức tuần tra, truy quét tại các điểm nóng
thường xuyên xảy ra các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp, đặc biệt là
các điểm nóng về phá rừng, lấn chiếm rừng và đất rừng, khai thác, mua bán, vận
chuyển, tàng trữ, chế biến lâm sản trái pháp luật tại khu vực giáp ranh.
5. Điều tra, xác minh, xử lý vi phạm pháp luật về
lâm nghiệp; quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản.
6. Hỗ trợ lực lượng, tăng cường phương tiện phục vụ
công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng khi có đề nghị phối hợp.
Điều 7. Trách nhiệm phối hợp của
các sở, ngành, địa phương và các cơ quan đơn vị liên quan
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hai tỉnh
chủ trì, chịu trách nhiệm chính thực hiện chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về quản lý, bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật
về quản lý, bảo vệ rừng tại khu vực vùng giáp ranh. Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm
hai tỉnh thực hiện các nội dung tại Quy chế này đảm bảo hiệu quả, trong đó tập
trung một số nhiệm vụ sau:
a) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về Lâm nghiệp;
vận động các cơ quan, tổ chức, cá nhân và Nhân dân tích cực tham gia bảo vệ rừng,
phòng cháy chữa cháy rừng.
b) Tăng cường phối hợp thực hiện chức năng tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành
pháp luật về bảo vệ rừng tại khu vực giáp ranh.
c) Hướng dẫn các đơn vị chủ rừng xây dựng Phương án
quản lý, bảo vệ rừng bền vững, Phương án phòng cháy chữa cháy rừng, Kế hoạch quản
lý, bảo vệ rừng hàng năm.
2. Chi cục Kiểm lâm hai tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo
lực lượng Kiểm lâm vùng giáp ranh:
a) Tham mưu cho UBND cấp huyện trong công tác quản
lý, bảo vệ rừng, triển khai các nội dung quy chế phối hợp.
b) Tăng cường tuần tra bảo vệ rừng, xác định khu vực
trọng điểm phá rừng, lấn chiếm đất rừng, khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản
trái pháp luật; thống kê danh sách những đối tượng đầu nậu, các đối tượng kích
động, xúi giục người dân phá rừng, chống người thi hành công vụ,... để phối hợp
xử lý triệt để nhằm giáo dục, răn đe, phòng ngừa chung. Thông báo cho nhau biết
để mỗi bên chủ động có kế hoạch truy quét, kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn và xử
lý kịp thời.
c) Hướng dẫn, giám sát các chủ rừng thực hiện các
phương án, kế hoạch bảo vệ rừng, sử dụng rừng đúng quy định; tổ chức ứng trực,
chữa cháy rừng trong mùa khô hanh tại khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh.
d) Bố trí Kiểm lâm địa bàn tham mưu cho UBND cấp xã
khu vực giáp ranh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lâm nghiệp, thực hiện
các biện pháp phối hợp với các xã giáp ranh.
đ) Kiểm tra, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm
pháp luật về lâm nghiệp khu vực giáp ranh. Phối hợp trao đổi thông tin, điều
tra, xử lý vi phạm pháp luật về Lâm nghiệp. Việc trao đổi, xử lý thông tin phải
đảm bảo bí mật, chính xác, kịp thời.
e) Phối hợp lực lượng tại chỗ gồm: Kiểm lâm địa
bàn, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của các đơn vị chủ rừng và lực lượng
Công an, Quân đội, Dân quân tự vệ thuộc các địa phương có rừng giáp ranh của
hai tỉnh thường xuyên tổ chức tuần tra, kiểm soát lâm sản, truy quét chống chặt
phá rừng khu vực giáp ranh trên lâm phần, địa bàn quản lý; phối hợp trong công
tác phòng cháy, chữa cháy; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của
các xưởng chế biến gỗ, các cơ sở mộc dân dụng, các tụ điểm tàng trữ gỗ trong
các khu dân cư.
g) Khi phát sinh những vụ việc phức tạp, điểm nóng,
đột xuất về vi phạm pháp luật về lâm nghiệp thì lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm tỉnh (nơi
xảy ra vi phạm) chủ trì, phối hợp với lực lượng Quân sự, Công an cấp huyện,
thành phố, đơn vị chủ rừng và chính quyền địa phương vùng giáp ranh hai tỉnh
căn cứ pháp luật, quy chế này và các quy định có liên quan chủ động, thống nhất
ngay phương án hành động, xử lý kịp thời vụ việc theo quy định; đồng thời báo
cáo, tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo UBND hai tỉnh để kịp
thời chỉ đạo.
3. Chính quyền địa phương (huyện, thành phố, xã)
vùng giáp ranh có trách nhiệm:
a) Thực hiện nghiêm trách nhiệm quản lý Nhà nước về
lâm nghiệp theo quy định của pháp luật. Đồng thời, có trách nhiệm tham mưu cấp ủy
cùng cấp chỉ đạo, huy động toàn hệ thống chính trị tại địa phương tăng cường công
tác quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn quản lý. Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về lâm nghiệp, Chỉ thị 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của
Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng, Chỉ thị số 1685/CT-TTg ngày 27/9/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng, ngăn chặn tình
trạng phá rừng và chống người thi hành công vụ; Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày
08/8/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW
ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Kết luận số 61-KL/TW ngày
17/8/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày
12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Nghị quyết số 29/NQ-CP ngày 08/03/2024 của
Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 61-KL/TW ngày
17/8/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày
12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 06/02/2024 của Thủ
tướng Chính phủ về tổ chức “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ ” và
tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng.
b) Chỉ đạo các ngành chức năng tổ chức tuyên truyền,
phổ biến pháp luật, đặc biệt là các chính sách hỗ trợ của Trung ương, địa
phương trong lĩnh vực Lâm nghiệp nhằm thu hút, khuyến khích người dân tích cực
tham gia bảo vệ rừng; thực hiện ký cam kết với các hộ dân vùng giáp ranh sống gần
rừng không chặt phá rừng, không lấn chiếm, không khai thác, mua bán, vận chuyển,
tàng trữ lâm sản và săn bắt, mua bán, vận chuyển động vật, thực vật rừng trái
quy định pháp luật.
c) Quản lý chặt chẽ các cơ sở kinh doanh, chế biến
lâm sản vùng giáp ranh; kiểm tra thường xuyên, đột xuất kịp thời phát hiện và xử
lý nghiêm, đình chỉ hoạt động các cơ sở kinh doanh, chế biến lâm sản vi phạm
các quy định của nhà nước; không cấp mới, thu hồi hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với cơ sở chế biến gỗ không đảm
bảo nguồn gốc hợp pháp, cơ sở không đáp ứng các điều kiện theo quy định hiện
hành, các cơ sở gần rừng, ven rừng, không phù hợp với quy hoạch của địa phương.
d) Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, thành phố duy trì hoạt động của Đoàn liên ngành; các tổ chốt chặn tại địa
bàn trọng điểm thuộc các huyện vùng giáp ranh giữa hai tỉnh để kiểm tra, ngăn
chặn và xử lý kịp thời các hành vi xâm hại tài nguyên rừng. Đồng thời, phải chịu
trách nhiệm khi để xảy ra phá rừng, cháy rừng mà không phát hiện, không triển
khai các biện pháp ngăn chặn kịp thời.
đ) Quản lý tốt công dân tại địa phương; quản lý chặt
chẽ tình hình di dân tự do đến cư trú tại địa phương vùng giáp ranh giữa các
huyện. Tập trung giải quyết đất sản xuất, đất ở cho người dân theo các quy định,
chính sách hiện hành.
e) Vận động, tuyên truyền quần chúng nhân dân chấp
hành nghiêm pháp luật về lâm nghiệp (không phá rừng, lấn chiếm đất rừng trái
pháp luật, không khai thác, vận chuyển, tiêu thụ lâm sản bất hợp pháp, không
mang dụng cụ thủ công, cơ giới vào rừng để săn bắt, bẫy, kinh doanh, vận chuyển,
tiêu thụ động vật hoang dã); tổ chức họp dân, phát động phong trào quần chúng
nhân dân tham gia đấu tranh, tố giác các đối tượng phá rừng, lấn chiếm đất rừng
trái pháp luật; rà soát phân loại đối tượng vi phạm để có phương án ngăn chặn,
giải quyết triệt để; bố trí lực lượng thường trực để chủ động ngăn chặn các vụ
phá rừng, khai thác rừng trái pháp luật, không để xảy ra “điểm nóng”.
g) UBND cấp xã có kế hoạch theo dõi, quản lý chặt
chẽ các đối tượng thường xuyên phá rừng, khai thác lâm sản trái pháp luật và có
biện pháp cụ thể để cảm hóa, giáo dục các đối tượng này; nắm chắc địa bàn để
phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm, đồng thời thông báo cho
chính quyền địa phương và lực lượng Kiểm lâm vùng giáp ranh biết để cùng phối hợp
kiểm tra, xử lý triệt để.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc các địa phương trong việc giải quyết các vụ việc tranh chấp, lấn
chiếm đất lâm nghiệp, xử lý vi phạm hành chính về đất lâm nghiệp xảy ra tại khu
vực giáp ranh hai tỉnh.
5. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh: Căn cứ Quy chế phối hợp giữa ba lực lượng Quân sự - Công an - Kiểm
lâm theo Nghị định số 02/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ, có trách nhiệm
chỉ đạo Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện, cấp xã, các Đồn biên phòng thuộc quyền sẵn
sàng thực hiện nhiệm vụ, phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, ngăn chặn,
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lâm nghiệp, phòng cháy, chữa
cháy rừng trên địa bàn đóng quân; tổ chức tuần tra, truy quét các đối tượng thực
hiện hành vi xâm hại đến tài nguyên rừng ở những nơi được giao cho quân đội quản
lý.
6. Công an tỉnh: Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, Công
an cấp huyện, xã vùng giáp ranh hai tỉnh phối hợp chặt chẽ với lực lượng Kiểm
lâm và các ngành chức năng trong công tác quản lý, bảo vệ rừng. Nâng cao hiệu
quả công tác phòng ngừa, xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về lâm
nghiệp; quản lý chặt chẽ nhân khẩu, tránh tình trạng lợi dụng việc di dân tự do
để phá rừng, khai thác lâm sản trái pháp luật; triển khai đồng bộ các biện pháp
nghiệp vụ, chủ động nắm bắt tình hình, phối hợp với các lực lượng chức năng kiểm
tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm, nhất là các đối tượng cầm đầu,
chủ mưu, xúi giục, bảo kê hoạt động khai thác rừng, phá rừng, lấn chiếm đất rừng
trái pháp luật tại khu vực giáp ranh hai tỉnh.
7. Các đơn vị chủ rừng tại vùng giáp ranh có trách
nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện đầy đủ trách nhiệm quản lý, bảo
vệ, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp theo đúng quy định pháp luật.
b) Xây dựng phương án, kế hoạch bảo vệ rừng, phòng
cháy chữa cháy rừng và chủ động xây dựng quy chế phối hợp bảo vệ rừng với chính
quyền, Kiểm lâm địa phương; thường xuyên tổ chức lực lượng của đơn vị, phối hợp
liên ngành tuần tra, kiểm tra kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi xâm hại
rừng.
c) Phối hợp kiểm tra, cung cấp thông tin, ngăn chặn
tình trạng vi phạm Luật Lâm nghiệp vùng giáp ranh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Chế độ thông tin, báo
cáo, sơ kết, tổng kết.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp
huyện, cấp xã, Chi cục Kiểm lâm, các Hạt Kiểm lâm và đơn vị chủ rừng vùng giáp
ranh hai tỉnh thường xuyên trao đổi thông tin về diễn biến tình hình quản lý, bảo
vệ rừng vùng giáp ranh: xác định những điểm nóng trong khu vực, tình hình vi phạm,
địa điểm, hành vi, đối tượng, công cụ phương tiện, thủ đoạn, quy luật của đối
tượng vi phạm để kịp thời có biện pháp kiểm tra, ngăn chặn một cách đồng bộ, thống
nhất. Việc trao đổi, xử lý thông tin phải bảo đảm bí mật, kịp thời và chính
xác.
2. Định kỳ vào ngày 15/6 và 15/12, UBND cấp huyện,
Chi cục Kiểm lâm có báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện Quy chế phối hợp trong công tác quản
lý, bảo vệ rừng vùng giáp ranh để UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
3. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, giao Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hai tỉnh luân phiên tổ chức sơ kết, tổng kết
đánh giá kết quả thực hiện Quy chế và đề ra phương hướng thực hiện trong thời
gian đến; kịp thời tham mưu, đề xuất sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp với
tình hình thực tế công tác quản lý, bảo vệ rừng tại khu vực giáp ranh, đảm bảo
đúng quy định của pháp luật.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. UBND các huyện Sa Thầy, Ia H'Drai, Kon Rẫy, Kon Plông,
TP Kon Tum, tỉnh Kon Tum và UBND các huyện Đak Đoa, Kbang, Chư Păh và la Grai,
tỉnh Gia Lai căn cứ nội dung Quy chế này, theo tình hình thực tế xây dựng, ban
hành Quy chế, Kế hoạch phối hợp, chỉ đạo UBND các xã xây dựng kế hoạch phối hợp
để tổ chức thực hiện quy chế này.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hai tỉnh
có trách nhiệm:
2.1. Theo dõi, tham mưu UBND tỉnh trong việc chỉ đạo
triển khai thực hiện Quy chế này.
2.2. Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm hai tỉnh thực hiện
các nội dung sau:
a) Xây dựng kế hoạch, quy chế triển khai thực hiện
Quy chế này; làm đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế để tham
mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo UBND tỉnh. Quá trình triển
khai thực hiện Quy chế phối hợp nếu có vướng mắc hoặc có nội dung cần điều chỉnh
bổ sung, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Chi cục Kiểm lâm hai tỉnh để
tổng hợp, tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất UBND hai tỉnh
phối hợp xem xét, điều chỉnh.
b) Chỉ đạo các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; các Hạt
Kiểm lâm vùng giáp ranh; các Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng
thường xuyên theo dõi, trao đổi cung cấp thông tin để chủ động phối hợp tổ chức
thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ rừng; đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi
phạm theo Quy chế đã ký kết. Tổ chức lực lượng tuần tra, kiểm tra, truy quét tại
rừng nhằm phát hiện, ngăn chặn kịp thời các vụ việc phá rừng, khai thác, mua
bán, tàng trữ, vận chuyển lâm sản, động vật rừng trái pháp luật ở vùng giáp
ranh.
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm
quyền xử lý đối với người đứng đầu, cá nhân thuộc chính quyền địa phương, đơn vị
chủ rừng, cơ quan chức năng có biểu hiện tiêu cực, tiếp tay các đối tượng vi phạm,
thiếu trách nhiệm để xảy ra các vụ việc vi phạm Luật Lâm nghiệp trên địa bàn phụ
trách tại vùng giáp ranh nhưng không có biện pháp ngăn chặn, xử lý hiệu quả.
2.3. Chỉ đạo các đơn vị chủ rừng vùng giáp ranh:
a) Tiếp tục phát huy vai trò, trách nhiệm trong thực
hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả
các biện pháp bảo vệ rừng tại gốc; chủ động phối hợp với chính quyền cấp xã và
các cơ quan chức năng của huyện, xã thường xuyên tuần tra, kiểm tra rừng nhằm
phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi phá rừng, khai thác rừng
trái pháp luật tại vùng giáp ranh.
b) Củng cố, bố trí lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng
phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, đảm bảo hoạt động có hiệu quả đúng theo quy định
tại Nghị định số 01/2019/NĐ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về Kiểm lâm và Lực
lượng chuyên trách bảo vệ rừng.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và
thay thế Quy chế số 1109/QCPH-GL-KT ngày 25/5/2018 giữa UBND tỉnh Kon Tum và
UBND tỉnh Gia Lai về việc phối hợp quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng
và kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ, phát triển
rừng, chống người thi hành công vụ vùng giáp ranh hai tỉnh Kon Tum và tỉnh Gia
Lai./.
TM. UBND TỈNH
KON TUM
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|
TM. UBND TỈNH GIA
LAI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Mah Tiệp
|
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Cục Kiểm lâm;
- Cục Lâm nghiệp;
- TT Tỉnh ủy Kon Tum, Gia Lai (b/c);
- UBND tỉnh Kon Tum, Gia Lai (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh Kon Tum, Gia Lai;
- VP UBND tỉnh Kon Tum, Gia Lai;
- Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Kon Tum, Gia Lai;
- Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kon Tum, Gia Lai;
- Chi cục Kiểm lâm Vùng 4;
- Công an tỉnh Kon Tum, Gia Lai;
- Bộ CHQS tỉnh Kon Tum, Gia Lai;
- Bộ CH Bộ đội Biên phòng tỉnh Kon Tum, Gia Lai;
- CCKL tỉnh Kon Tum, Gia Lai;
- UBND huyện: Đak Đoa, Kbang, Chư Păh và Ia Grai, tỉnh Gia Lai và huyện: Sa
Thầy, Ia H'Drai, Kon Rẫy, Kon Plông, TP Kon Tum, tỉnh Kon Tum;
- Công an huyện: Đak Đoa, Kbang, Chư Păh và Ia Grai, tỉnh Gia Lai và huyện:
Sa Thầy, Ia H'Drai, Kon Rẫy, Kon Plông, TP Kon Tum, tỉnh Kon Tum;
- BCH QS huyện Đak Đoa, Kbang, Chư Păh và Ia Grai, tỉnh Gia Lai; huyện Sa Thầy,
Ia H'Drai, Kon Rẫy, Kon Plông, TP Kon Tum, tỉnh Kon Tum;
- Hạt Kiểm lâm huyện: Đak Đoa, Kbang, Chư Păh và Ia Grai, tỉnh Gia Lai và huyện:
Sa Thầy, Ia H'Drai. Kon Rẫy, Kon Plông, TP Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
- Vườn QG Kon Ka Kinh; Khu BTTN Kon Chư Răng;
- Các Ban QLRPH: Đông Bắc Chư Păh, Ia Ly, Bắc Ia Grai, Ia Grai;
- Các Công ty TNHH MTV LN: Trạm Lập, Đak Roong;
- Các Công ty TNHH MTV LN: Ia H'Drai, Sa Thầy, Kon Rẫy, Kon Plông;
- Lưu: VT, VP. UBND tỉnh Kon Tum, Gia Lai.
|
|