ỦY
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
50-L/CTN
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 6 năm 1996
|
PHÁP LỆNH
AN TOÀN VÀ KIỂM SOÁT BỨC XẠ
Để tăng cường hiệu lực quản
lý nhà nước, nâng cao trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân
trong việc bảo đảm an toàn bức xạ; thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ
và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực sử dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hoà
bình;
Căn cứ vào Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Nghị quyết Quốc hội Khoá IX, kỳ họp
thứ 8 về công tác xây dựng pháp luật;
Pháp lệnh này quy định về an toàn và kiểm soát bức xạ.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quản
lý, sử dụng bức xạ
Bức xạ được sử dụng rộng rãi và
có hiệu quả trong nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, đồng thời có thể
gây tác hại nguy hiểm đối với sức khỏe con người và môi trường, phải được quản
lý và sử dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
1- Pháp lệnh này quy định về an
toàn và kiểm soát bức xạ đối với các hoạt động liên quan đến bức xạ ion hoá.
2- Pháp lệnh
này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến
hành công việc bức xạ trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế
mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Pháp lệnh này, những từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1- Bức xạ được hiểu là bức xạ
ion hoá, gồm các chùm hạt vi mô và sóng điện từ có khả năng ion hoá khi đi qua
vật chất, trừ các sóng điện từ có bước sóng dài hơn 100 nanomet (nm).
Bức xạ chỉ nhận biết và đo được
bằng các thiết bị đo lường chuyên dùng;
2- Nguồn bức xạ là chất phóng xạ
hoặc thiết bị phát ra bức xạ;
3- Chất phóng xạ là chất ở thể rắn,
lỏng hoặc khí có hoạt độ phóng xạ riêng lớn hơn 70 kilo Beccơren trên kilogam
(70 kBq/kg);
4- Chất thải phóng xạ là chất thải
có hoạt độ phóng xạ riêng như chất phóng xạ;
5- Công việc bức xạ là các hoạt
động khảo sát, thăm dò, khai thác, sản xuất, sử dụng, xuất khẩu, nhập khẩu,
chuyển nhượng, vận chuyển, tàng trữ, hủy bỏ các nguồn bức xạ hoặc những hoạt động
khác có liên quan đến bức xạ;
6- Cơ sở bức xạ là nơi tổ chức,
cá nhân được cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ cho phép đặt
nguồn bức xạ và thường xuyên tiến hành công việc bức xạ;
7- Người quản lý cơ sở bức xạ là
người chủ sở hữu hoặc người đại diện của chủ sở hữu hoặc người sử dụng hợp pháp
cơ sở bức xạ theo quy định của pháp luật;
8- Nhân viên bức xạ là người trực
tiếp làm việc với nguồn bức xạ;
9- Sự cố bức xạ
là những tai biến, rủi ro xảy ra trong quá trình tiến hành công việc bức xạ,
gây ra hoặc có thể gây ra hậu quả bức xạ nguy hiểm đối với sức khoẻ con người
và môi trường;
10- An toàn bức xạ là việc bảo đảm
an toàn cho con người và môi trường khỏi những tác hại do bức xạ gây ra bằng việc
kiểm soát bức xạ và áp dụng các biện pháp kỹ thuật, công nghệ cần thiết;
11- Kiểm soát bức xạ là việc thực
hiện các biện pháp hành chính và kỹ thuật nhằm quản lý cơ sở bức xạ, nguồn bức
xạ, địa điểm cất giữ chất thải phóng xạ và công việc bức xạ.
Điều 4. Những
nguyên tắc cơ bản bảo đảm an toàn bức xạ
Những nguyên tắc cơ bản bảo đảm
an toàn bức xạ gồm:
1- Tổ chức, cá nhân tiến hành
công việc bức xạ phải có đủ điều kiện để bảo đảm an toàn bức xạ theo quy định tại
Điều 9 của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật
về an toàn và kiểm soát bức xạ;
2- Người quản lý cơ sở bức xạ phải
có kiến thức về an toàn bức xạ, nắm vững các quy định của pháp luật về an toàn
và kiểm soát bức xạ và chịu trách nhiệm cao nhất trong việc bảo đảm an toàn bức
xạ cho cơ sở, nhân viên của mình, dân cư và môi trường xung quanh;
3- Nhân viên bức xạ phải được
đào tạo về an toàn bức xạ, nắm vững các quy định của pháp luật về an toàn và kiểm
soát bức xạ, tuân thủ các quy định về an toàn bức xạ của cơ sở.
Nhân viên bức xạ được bảo đảm điều
kiện làm việc an toàn và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về an
toàn lao động và vệ sinh lao động, có quyền từ chối làm việc khi điều kiện an
toàn bức xạ không được bảo đảm.
Điều 5. Những
nguyên tắc cơ bản bảo đảm hoạt động kiểm soát bức xạ
Những nguyên tắc cơ bản bảo đảm
hoạt động kiểm soát bức xạ gồm:
1- Xây dựng hệ thống pháp luật,
tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm về an toàn bức xạ;
2- Xây dựng hệ thống cơ quan quản
lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ;
3- Bảo đảm việc thực hiện khai
báo, cấp giấy đăng ký, cấp giấy phép và thanh tra về an toàn và kiểm soát bức xạ.
Điều 6. Quản
lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ
Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về an toàn và kiểm soát bức xạ trong phạm vi cả nước.
Chính phủ quy định danh mục các
công việc bức xạ do Nhà nước độc quyền tiến hành.
Nhà nước khuyến khích áp dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ vào hoạt động an toàn và kiểm soát bức xạ .
Điều 7. Vai
trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên và các tổ chức xã hội
khác
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các quy định về
an toàn và kiểm soát bức xạ, giám sát việc thi hành pháp luật về an toàn và kiểm
soát bức xạ.
Điều 8. Nghiêm
cấm vi phạm pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ
Nghiêm cấm sản xuất, xuất khẩu,
nhập khẩu, mua bán, tàng trữ, sử dụng các nguồn bức xạ và tiến hành các công việc
bức xạ khác khi chưa được phép của cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm
soát bức xạ.
Chương 2:
BẢO ĐẢM AN TOÀN BỨC XẠ
Điều 9. Điều
kiện bảo đảm an toàn bức xạ
Tổ chức, cá nhân được phép tiến
hành công việc bức xạ khi có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và
các điều kiện bảo đảm an toàn bức xạ sau đây:
1- Luận chứng về bảo đảm an toàn
bức xạ được cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ thẩm định.
Luận chứng bảo đảm an toàn bức xạ phải nêu rõ tính hợp lý và sự cần thiết của
việc tiến hành công việc bức xạ; đưa ra giải pháp tối ưu về việc bảo đảm an
toàn bức xạ; xác định các điều kiện bảo đảm an toàn cho nhân viên bức xạ, dân
cư khu vực có cơ sở bức xạ và môi trường trong mức giới hạn cho phép về an toàn
bức xạ. Thủ tục xây dựng, luận chứng bảo đảm an toàn bức xạ và các mức giới hạn
cho phép về an toàn bức xạ do Chính phủ quy định;
2- Điều kiện về kỹ thuật và công
nghệ bao gồm việc bảo đảm chất lượng, chỉ tiêu thiết kế, kỹ thuật khi xây dựng,
lắp ráp, vận hành nguồn bức xạ, cơ sở bức xạ, địa điểm cất giữ chất thải phóng
xạ; có đủ thiết bị kiểm soát môi trường, chất thải phóng xạ và phòng hộ cho
nhân viên bức xạ; có đủ phương tiện khắc phục sự cố theo quy định của cơ quan
quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ;
3- Điều kiện về nhân lực bao gồm
việc có người quản lý cơ sở bức xạ, người phụ trách an toàn bức xạ và nhân viên
bức xạ có chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức về an toàn bức xạ;
4- Điều kiện về tài chính bao gồm
việc có đủ nguồn tài chính để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn bức xạ và
khắc phục sự cố bức xạ.
Điều 10.
Trách nhiệm bảo đảm an toàn bức xạ của người quản lý cơ sở bức xạ
Người quản lý cơ sở bức xạ có
trách nhiệm:
1- Thực hiện việc khai báo, xin
cấp các loại giấy đăng ký, xin cấp các loại giấy phép theo quy định tại Chương
IV của Pháp lệnh này;
2- Thực hiện đầy đủ các quy định
trong giấy phép;
3- Cử người phụ trách an toàn bức
xạ và tổ chức quản lý an toàn bức xạ phù hợp với quy mô hoạt động của cơ sở bức
xạ;
4- Ban hành và tổ chức thực hiện
nội quy, các chỉ dẫn về an toàn bức xạ cho cơ sở bức xạ theo các quy định của
pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ ;
5- Định kỳ kiểm kê các nguồn bức
xạ và báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ theo
quy định của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
6- Bảo đảm điều kiện làm việc an
toàn cho nhân viên bức xạ;
7- Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ
về an toàn bức xạ cho nhân viên bức xạ trong cơ sở bức xạ;
8- Tổ chức khám sức khoẻ khi tuyển
dụng; khám sức khỏe định kỳ và theo dõi liều bức xạ cho nhân viên bức xạ của cơ
sở bức xạ;
9- Tổ chức theo dõi mức bức xạ tại
nơi tiến hành công việc bức xạ và vùng xung quanh, kiểm soát chất thải phóng xạ,
bảo đảm mức bức xạ không vượt quá giới hạn quy định;
10- Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch phòng, chống sự cố bức xạ;
11- Tổ chức khắc phục sự cố bức
xạ theo quy định tại Điều 16 của Pháp lệnh này;
12- Chủ động thông báo cho địa
phương về kế hoạch bảo đảm an toàn bức xạ, phòng chống sự cố bức xạ, xây dựng kế
hoạch phối hợp khắc phục sự cố bức xạ;
13- Báo cáo định kỳ và bất thường
về tình hình an toàn bức xạ của cơ sở bức xạ với cơ quan quản lý nhà nước về an
toàn và kiểm soát bức xạ theo quy định của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
14- Báo cáo với cơ quan quản lý
nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ khi thay đổi người quản lý cơ sở bức xạ;
15- Báo cáo cho cơ quan quản lý
nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ khi muốn chấm dứt hoạt động của cơ sở bức
xạ. Khi được phép chấm dứt hoạt động thì phải thực hiện các thủ tục thanh lý
theo quy định của Chính phủ và chịu trách nhiệm cho đến khi được cơ quan quản
lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ công nhận hết trách nhiệm.
Điều 11.
Trách nhiệm của người phụ trách an toàn bức xạ
Người phụ trách an toàn bức xạ
là người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu bảo đảm an toàn bức xạ,
được người quản lý cơ sở bức xạ bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước người quản
lý cơ sở bức xạ. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, thủ tục bổ nhiệm người phụ
trách an toàn bức xạ do cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ
quy định.
Người phụ trách an toàn bức xạ
có trách nhiệm giúp người quản lý cơ sở bức xạ:
1- Thực hiện những nội dung quy
định tại Điều 10 của Pháp lệnh này;
2- Lập và lưu giữ các loại hồ sơ
liên quan đến an toàn bức xạ của cơ sở bức xạ.
Điều 12.
Trách nhiệm của nhân viên bức xạ
Nhân viên bức xạ có trách nhiệm:
1- Thực hiện nghiêm chỉnh các
quy định của pháp luật, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, nội quy và các hướng dẫn
của cơ sở bức xạ về an toàn và kiểm soát bức xạ;
2- Sử dụng các phương tiện theo
dõi liều bức xạ và các phương tiện bảo vệ thích hợp khi tiến hành công việc bức
xạ, khám sức khỏe theo chỉ dẫn của người phụ trách an toàn bức xạ;
3- Báo cáo ngay cho người phụ
trách an toàn bức xạ hoặc người quản lý cơ sở bức xạ các hiện tượng bất thường
về an toàn bức xạ tại nơi làm việc cũng như các nơi khác trong cơ sở bức xạ;
4- Thực hiện các biện pháp khắc
phục sự cố bức xạ theo chỉ dẫn của người phụ trách an toàn bức xạ hoặc người quản
lý cơ sở bức xạ.
Điều 13.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý trực tiếp
Cơ quan quản lý trực tiếp có
trách nhiệm:
1- Đôn đốc, kiểm tra, chỉ đạo
người quản lý cơ sở bức xạ thực hiện đầy đủ các qui định của pháp luật về an
toàn và kiểm soát bức xạ;
2- Theo dõi, bảo đảm để kinh phí
dành cho việc bảo đảm an toàn bức xạ được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
Điều 14.
Trách nhiệm bảo đảm an toàn bức xạ khi vận chuyển
1- Khi vận chuyển chất phóng xạ
hoặc nguồn phóng xạ, bên gửi hàng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các quy định về
vận chuyển an toàn chất phóng xạ do mình đóng gói hoặc thuê người khác đóng
gói.
2- Trên đường vận chuyển, bên vận
chuyển phải bảo đảm thực hiện các quy định về vận chuyển an toàn chất phóng xạ,
bảo đảm phương tiện vận chuyển an toàn và bảo đảm người điều khiển phương tiện
có nghiệp vụ.
3- Đối với các nguồn phóng xạ lớn,
bên gửi hàng, bên vận chuyển, bên nhận có kế hoạch phối hợp thực hiện các biện
pháp cần thiết nhằm bảo đảm vận chuyển an toàn và nhanh chóng khắc phục hậu quả
khi có sự cố bức xạ xảy ra.
4- Khi vận chuyển nguồn phóng xạ,
bên gửi hàng phải làm thủ tục xin cấp giấy phép vận chuyển và chỉ được thực hiện
việc vận chuyển sau khi được cấp giấy phép.
Chính phủ quy định các tiêu chuẩn
vận chuyển an toàn chất phóng xạ.
Điều 15.
Khu vực có khoáng sản phóng xạ chưa khai thác
Bộ Công nghiệp có trách nhiệm chủ
động phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thông báo khu vực có
khoáng sản phóng xạ chưa khai thác cần bảo vệ, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân địa
phương thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn bức xạ và bảo vệ sức khỏe cho
nhân dân trong khu vực.
Chương 3:
TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT SỰ
CỐ BỨC XẠ
Điều 16.
Trách nhiệm của người quản lý cơ sở bức xạ
Khi sự cố bức xạ xảy ra, người
quản lý cơ sở bức xạ có trách nhiệm:
1- Áp dụng mọi biện pháp để khắc
phục và hạn chế thiệt hại do sự cố bức xạ gây ra, cứu chữa nạn nhân, lập biên bản
và báo cáo cho cơ quan quản lý trực tiếp, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện), Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) nơi xảy ra sự cố bức xạ, cơ quan
quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ và Bộ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường;
2- Trường hợp vượt quá khả năng
khắc phục sự cố bức xạ của cơ sở, phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước
về an toàn và kiểm soát bức xạ, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, cơ quan
quản lý trực tiếp, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy
ra sự cố bức xạ để có sự hỗ trợ kịp thời và tuỳ theo mức độ nghiêm trọng của sự
cố bức xạ để Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh thông báo cho nhân dân địa
phương;
3- Tạo điều kiện thuận lợi cho
các cơ quan chức năng tham gia khắc phục sự cố bức xạ và thực hiện các hướng dẫn
của họ;
4- Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp
thời những thông tin cần thiết cho cơ quan quản lý trực tiếp, cơ quan quản lý
nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,
thanh tra chuyên ngành về an toàn và kiểm soát bức xạ;
5- Báo cáo bằng văn bản về sự cố
bức xạ cho cơ quan quản lý trực tiếp, cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm
soát bức xạ, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi
xảy ra sự cố bức xạ;
6- Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về sự cố bức xạ và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 17.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý trực tiếp
Khi sự cố bức xạ xảy ra, cơ quan
quản lý trực tiếp của cơ sở bức xạ có trách nhiệm:
1- Chỉ đạo người quản lý cơ sở bức
xạ thực hiện các quy định tại Điều 16 của Pháp lệnh này;
2- Cử ngay cán bộ có thẩm quyền
đến cơ sở bức xạ để hướng dẫn, giúp đỡ khắc phục sự cố bức xạ;
3- Huy động lực lượng và phương
tiện cần thiết để khắc phục sự cố bức xạ.
Điều 18.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ, Bộ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường
Tuỳ theo mức độ sự cố bức xạ xảy
ra, cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ, Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1- Cử chuyên gia đến cơ sở bức xạ
để hướng dẫn và giúp đỡ khắc phục sự cố bức xạ;
2- Cử Thanh tra viên chuyên
ngành về an toàn và kiểm soát bức xạ đến cơ sở bức xạ để điều tra sự cố bức xạ;
3- Phối hợp với Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố bức xạ; phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ có liên quan để huy động lực lượng hỗ trợ khắc phục hậu quả
sự cố bức xạ;
4- Báo cáo với Chính phủ về sự cố
bức xạ;
5- Theo sự chỉ đạo của Chính phủ,
thực hiện cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan đến sự cố bức xạ mà Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Điều 19.
Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1- Tuỳ theo mức độ sự cố bức xạ
bức xạ xảy ra tại cơ sở bức xạ thuộc quyền quản lý của mình, Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm:
a) Cử cán bộ có thẩm quyền đến
cơ sở bức xạ để giúp đỡ khắc phục sự cố bức xạ;
b) Báo cáo với Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường về diễn biến sự cố bức xạ;
c) Phối hợp với Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường để huy động lực lượng hỗ trợ khắc phục hậu quả sự cố bức
xạ;
d) Báo cáo và đề xuất với Chính
phủ các biện pháp giải quyết sự cố bức xạ đặc biệt nghiêm trọng.
2- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm tham gia khắc phục sự cố bức xạ theo sự phân công của
Chính phủ.
Điều 20.
Trường hợp sự cố bức xạ đặc biệt nghiêm trọng
1- Trường hợp xảy ra sự cố bức xạ
đặc biệt nghiêm trọng, Chính phủ trực tiếp chỉ đạo việc khắc phục, ra quyết định
về việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp, yêu cầu hỗ trợ quốc tế khi xét thấy cần
thiết, tổ chức điều tra nguyên nhân và xác định trách nhiệm, quyết định việc trợ
cấp và trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Chính phủ quy định cụ thể về việc
khắc phục sự cố bức xạ đặc biệt nghiêm trọng.
2- Chính phủ chỉ đạo việc giải
quyết hậu quả sự cố bức xạ khi sự cố bức xạ xảy ra tại nước khác mà gây thiệt hại
trên lãnh thổ Việt Nam hoặc khi sự cố bức xạ xảy ra tại Việt Nam mà gây thiệt hại
trên lãnh thổ nước khác theo cam kết trong các điều ước quốc tế có liên quan đến
sự cố bức xạ mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Điều 21.
Trách nhiệm khắc phục sự cố bức xạ trên đường vận chuyển
1- Khi sự cố bức xạ xảy ra trên đường
vận chuyển, người áp tải hàng, người điều khiển phương tiện vận chuyển phải tìm
mọi cách cô lập khu vực nguy hiểm, báo cáo ngay cho Uỷ ban nhân dân địa phương
nơi gần nhất và bên xin giấy phép vận chuyển. Bên xin giấy phép vận chuyển có
trách nhiệm báo cáo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức
xạ.
2- Khi nhận được báo cáo, các
bên hữu quan phải cử người có thẩm quyền, đưa phương tiện kỹ thuật cần thiết đến
ngay hiện trường để xử lý, khắc phục hậu quả và điều tra nguyên nhân sự cố bức
xạ.
3- Tùy theo mức độ vi phạm và hậu
quả sự cố bức xạ, bên gửi hàng, người áp tải hàng, người điều khiển phương tiện
vận chuyển, chủ phương tiện vận chuyển phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Chương 4:
KHAI BÁO, CẤP GIẤY ĐĂNG
KÝ, GIẤY PHÉP
Điều 22.
Khai báo
1- Tổ chức, cá nhân có cơ sở bức
xạ, nguồn bức xạ, chất thải phóng xạ hoặc tiến hành công việc bức xạ phải khai
báo với cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ.
2- Chính phủ quy định nội dung,
thủ tục và hồ sơ khai báo.
Điều 23.
Đăng ký
1- Tổ chức, cá nhân có nguồn bức
xạ, địa điểm cất giữ chất thải phóng xạ phải xin giấy đăng ký nguồn bức xạ, giấy
đăng ký địa điểm cất giữ chất thải phóng xạ của mình với cơ quan quản lý nhà nước
về an toàn và kiểm soát bức xạ, trừ trường hợp được miễn đăng ký.
2- Thủ tục xin cấp các loại giấy
đăng ký nêu tại khoản 1 Điều này được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân muốn xin
đăng ký nguồn bức xạ, địa điểm cất giữ chất thải phóng xạ của mình phải gửi đơn
và hồ sơ xin cấp giấy đăng ký đến cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm
soát bức xạ được Chính phủ phân cấp cấp giấy đăng ký;
b) Trong thời hạn sáu mươi ngày
kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ xin cấp giấy đăng ký, cơ quan quản lý nhà nước
về an toàn và kiểm soát bức xạ có thẩm quyền cấp giấy đăng ký phải tổ chức thẩm
định đơn và hồ sơ xin cấp giấy đăng ký;
c) Trong thời hạn mười lăm ngày
kể từ ngày có kết quả thẩm định, cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm
soát bức xạ có thẩm quyền cấp giấy đăng ký phải tiến hành việc cấp hoặc từ chối
cấp giấy đăng ký. Trong trường hợp từ chối cấp giấy đăng ký, cơ quan quản lý
nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ có thẩm quyền cấp giấy đăng ký phải thông
báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đã gửi đơn và hồ sơ xin cấp giấy đăng ký.
3- Chính phủ quy định mẫu đơn và
hồ sơ xin cấp giấy đăng ký, điều kiện và tiêu chuẩn để được cấp hoặc miễn đăng
ký, thủ tục tiến hành cấp giấy đăng ký.
Điều 24.
Giấy phép
1- Tổ chức, cá nhân có cơ sở bức
xạ, tiến hành các công việc bức xạ phải xin giấy phép hoạt động cho cơ sở bức xạ,
giấy phép tiến hành công việc bức xạ và giấy phép cho nhân viên làm công việc bức
xạ đặc biệt.
2- Thủ tục xin cấp các loại giấy
phép nêu tại khoản 1 Điều này được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân muốn xin cấp
giấy phép phải gửi đơn và hồ sơ xin cấp giấy phép đến cơ quan quản lý nhà nước
về an toàn và kiểm soát bức xạ được Chính phủ phân cấp cấp giấy phép;
b) Trong thời hạn sáu mươi ngày
kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ xin cấp giấy phép, cơ quan quản lý nhà nước về
an toàn và kiểm soát bức xạ có thẩm quyền cấp giấy phép phải tổ chức thẩm định
đơn và hồ sơ xin cấp giấy phép;
c) Trong thời hạn mười lăm ngày
kể từ ngày có kết quả thẩm định, cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm
soát bức xạ có thẩm quyền cấp giấy phép phải tiến hành việc cấp hoặc từ chối cấp
giấy phép. Trong trường hợp từ chối cấp giấy phép, cơ quan quản lý nhà nước về
an toàn và kiểm soát bức xạ có thẩm quyền cấp giấy phép phải thông báo bằng văn
bản cho tổ chức, cá nhân đã gửi đơn và hồ sơ xin cấp giấy phép.
3- Chính phủ quy định mẫu đơn và
hồ sơ xin cấp giấy phép, điều kiện và tiêu chuẩn để được cấp hoặc miễn cấp giấy
phép, danh mục công việc bức xạ đặc biệt, thủ tục tiến hành cấp giấy phép.
Điều 25.
Thời hạn của giấy đăng ký, giấy phép
1- Giấy đăng ký có hiệu lực cho
tới khi nguồn bức xạ, địa điểm cất giữ chất thải phóng xạ được cơ quan quản lý
nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ có thẩm quyền cấp giấy đăng ký công nhận
là đủ điều kiện và tiêu chuẩn để được miễn đăng ký hoặc nguồn bức xạ, địa điểm
cất giữ chất thải phóng xạ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác. Tổ chức,
cá nhân nhận chuyển nhượng có trách nhiệm làm thủ tục xin cấp đăng ký.
2- Thời hạn có hiệu lực của giấy
phép hoạt động của cơ sở bức xạ, giấy phép tiến hành công việc bức xạ và giấy
phép cho nhân viên làm công việc bức xạ đặc biệt được quy định trong nội dung
giấy phép.
3- Chính phủ
quy định thời hạn cụ thể cho từng loại giấy phép hoạt động của cơ sở bức xạ, giấy
phép tiến hành công việc bức xạ và giấy phép cho nhân viên làm công việc bức xạ
đặc biệt.
Điều 26.
Gia hạn, sửa đổi, thu hồi giấy phép
1- Tổ chức, cá
nhân muốn gia hạn giấy phép hoạt động của cơ sở bức xạ, giấy phép tiến hành
công việc bức xạ, giấy phép cho nhân viên làm công việc bức xạ đặc biệt phải
làm thủ tục gia hạn chậm nhất là sáu mươi ngày trước khi giấy phép hết hạn. Thủ
tục gia hạn giấy phép do Chính phủ quy định.
2- Tổ chức, cá
nhân được cấp giấy phép muốn nâng cấp hoặc mở rộng cơ sở bức xạ vượt quá phạm
vi quy định của giấy phép phải làm thủ tục xin cấp giấy phép nâng cấp hoặc mở rộng
cơ sở bức xạ; sau khi hoàn thành việc nâng cấp hoặc mở rộng cơ sở bức xạ phải
làm thủ tục xin sửa đổi giấy phép. Thủ tục xin cấp giấy phép nâng cấp, mở rộng
cơ sở bức xạ và xin sửa đổi giấy phép do Chính phủ quy định.
3- Giấy phép
hoạt động của cơ sở bức xạ, giấy phép tiến hành công việc bức xạ hoặc giấy phép
cho nhân viên làm công việc bức xạ đặc biệt bị thu hồi trong các trường hợp
sau:
a) Tổ chức, cá nhân có cơ sở bức
xạ hoặc tiến hành công việc bức xạ vi phạm các quy định trong giấy phép mà
không khắc phục trong thời hạn do Chính phủ quy định, kể từ ngày cơ quan quản
lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ có thẩm quyền cấp giấy phép đã có
văn bản thông báo;
b) Cơ sở bức xạ bị giải thể hoặc
phá sản.
Điều 27.
Phí, lệ phí
Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy
đăng ký, xin cấp, gia hạn hoặc sửa đổi giấy phép phải nộp phí, lệ phí.
Chính phủ quy định cụ thể mức
phí, lệ phí đối với việc cấp giấy đăng ký, cấp và gia hạn hoặc sửa đổi giấy
phép.
Chương 5:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN
TOÀN VÀ KIỂM SOÁT BỨC XẠ
Điều 28.
Nội dung quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ
Nội dung quản lý nhà nước về an
toàn và kiểm soát bức xạ bao gồm:
1- Ban hành các văn bản pháp luật
về an toàn và kiểm soát bức xạ, hệ thống tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm về an
toàn bức xạ; tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó;
2- Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch về an toàn và kiểm soát bức xạ;
3- Tổ chức việc khai báo, cấp giấy
đăng ký, cấp, gia hạn, sửa đổi, thu hồi giấy phép thực hiện công việc bức xạ;
4- Thẩm định về
an toàn bức xạ đối với địa điểm, thiết kế xây dựng của cơ sở bức xạ; thẩm định
địa điểm tiến hành công việc bức xạ; thẩm định thiết kế các phương tiện bảo đảm
an toàn bức xạ;
5- Hướng dẫn lập và tổ chức thực
hiện kế hoạch phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố bức xạ;
6- Tổ chức nghiên cứu, áp dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực an toàn và kiểm soát bức xạ;
7- Tổ chức đào tạo cán bộ về an
toàn và kiểm soát bức xạ;
8- Giáo dục, tuyên truyền và phổ
biến kiến thức về an toàn và kiểm soát bức xạ;
9- Xây dựng và phát triển cơ sở
vật chất kỹ thuật cho hoạt động an toàn và kiểm soát bức xạ;
10- Thanh tra, kiểm tra an toàn
và kiểm soát bức xạ đối với cơ sở bức xạ, nguồn bức xạ và công việc bức xạ;
11- Giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý các vi phạm pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ ;
12- Tổ chức việc hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực an toàn và kiểm soát bức xạ.
Điều 29.
Thẩm quyền quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ
1- Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ trong phạm vi cả nước.
2- Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
an toàn và kiểm soát bức xạ.
Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ thuộc Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường do Chính phủ quy định.
3- Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong phạm vị nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối
hợp trong việc quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ.
4- Chính phủ quy định về an toàn
và kiểm soát bức xạ trong lĩnh vực quốc phòng và an ninh.
5- Chính phủ quy định việc phân
cấp thẩm quyền cấp giấy đăng ký; cấp, gia hạn, sửa đổi và thu hồi các loại giấy
phép được quy định tại Chương IV của Pháp lệnh này cho các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ.
Chương 6:
THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ
AN TOÀN VÀ KIỂM SOÁT BỨC XẠ
Điều 30.
Thanh tra chuyên ngành về an toàn và kiểm soát bức xạ
Cơ quan quản lý nhà nước về an
toàn và kiểm soát bức xạ thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về an toàn
và kiểm soát bức xạ. Tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành về an toàn
và kiểm soát bức xạ do Chính phủ quy định
Điều 31.
Nhiệm vụ của thanh tra chuyên ngành về an toàn và kiểm soát bức xạ
Thanh tra chuyên ngành về an
toàn và kiểm soát bức xạ có các nhiệm vụ sau đây:
1- Kiểm tra, thanh tra việc chấp
hành các quy định về:
a) Nội dung khai báo, các loại
giấy đăng ký, giấy phép hoạt động của cơ sở bức xạ, các loại giấy phép tiến
hành công việc bức xạ và giấy phép cho nhân viên làm công việc bức xạ đặc biệt;
b) An toàn và kiểm soát bức xạ của
cơ sở bức xạ, trách nhiệm của người quản lý cơ sở bức xạ, người phụ trách an
toàn bức xạ và nhân viên bức xạ;
2- Phối hợp với Thanh tra nhà nước
về lao động và Thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường để thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra, thanh tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường
trong việc tiến hành công việc bức xạ;
3- Phối hợp với Thanh tra nhà nước
của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công nghiệp, các bộ, cơ quan ngang bộ khác, cơ
quan thuộc Chính phủ, các địa phương trong hoạt động thanh tra về an toàn và kiểm
soát bức xạ.
Điều 32.
Thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành về an toàn và kiểm soát bức xạ
Trong quá trình thanh tra, Đoàn
thanh tra hoặc Thanh tra viên có các quyền sau đây:
1- Yêu cầu tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp thông tin, tư liệu và trả lời những vấn đề cần thiết; yêu cầu
đối tượng thanh tra cung cấp tài liệu và báo cáo bằng văn bản;
2- Điều tra, thu thập chứng cứ,
tài liệu liên quan đến nội dung, đối tượng thanh tra và tiến hành các biện pháp
kiểm tra kỹ thuật về an toàn bức xạ tại hiện trường;
3- Quyết định đình chỉ hoạt động
của cơ sở bức xạ, công việc bức xạ không có giấy phép; tạm đình chỉ trong trường
hợp khẩn cấp các hoạt động có nguy cơ gây ra sự cố bức xạ, gây tác hại nguy hiểm
đối với sức khoẻ con người hoặc tổn hại nghiêm trọng đến môi trường, đồng thời
báo cáo ngay với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xử lý hoặc kiến nghị
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đình chỉ các hoạt động đó;
4- Xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm
pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ.
Đoàn thanh tra, Thanh tra viên
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.
Điều 33.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với hoạt động của thanh tra chuyên
ngành về an toàn và kiểm soát bức xạ
1- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
tạo điều kiện cho Đoàn thanh tra và Thanh tra viên thi hành nhiệm vụ thanh tra
về an toàn và kiểm soát bức xạ.
2- Tổ chức, cá nhân là đối tượng
thanh tra phải chấp hành quyết định của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên về
an toàn và kiểm soát bức xạ.
Điều 34.
Quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
1- Tổ chức, cá nhân là đối tượng
thanh tra có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện về quyết định hoặc biện pháp xử lý
của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên về an toàn và kiểm soát bức xạ theo quy
định của pháp luật.
2- Tổ chức, cá nhân có quyền tố
cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về
an toàn và kiểm soát bức xạ của mọi tổ chức, cá nhân.
Cơ quan nhận được khiếu nại, tố
cáo, khởi kiện có trách nhiệm xem xét, giải quyết kịp thời theo quy định của
pháp luật. Trong quá trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét giải quyết
khiếu nại, tố cáo, khởi kiện, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra phải chấp
hành quyết định của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên về an toàn và kiểm soát
bức xạ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Chương 7:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 35.
Khen thưởng
1- Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong hoạt động an toàn và kiểm soát bức xạ, phát hiện và báo cáo kịp thời các
dấu hiệu sự cố bức xạ, khắc phục sự cố bức xạ, ngăn chặn các hành vi vi phạm
pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ thì được khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
2- Những người tham gia khắc phục
sự cố bức xạ hoặc đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn và
kiểm soát bức xạ mà bị thiệt hại về tài sản, sức khoẻ hoặc tính mạng thì được bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều 36.
Xử lý vi phạm
1- Người nào sản xuất, lưu
thông, tàng trữ, sử dụng trái phép các nguồn bức xạ, cản trở hoạt động thanh
tra về an toàn và kiểm soát bức xạ hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật
về an toàn và kiểm soát bức xạ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả
xảy ra mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
2- Người nào lợi dụng chức vụ,
quyền hạn vi phạm các quy định về khai báo, cấp giấy đăng ký, cấp giấy phép,
bao che cho người vi phạm pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ, thiếu tinh
thần trách nhiệm để xảy ra sự cố bức xạ hoặc vi phạm các quy định khác của Pháp
lệnh này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử lý kỷ
luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
3- Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ, gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ
chức, cá nhân khác thì ngoài việc bị xử lý theo quy định nêu tại khoản 1 và khoản
2 của Điều này, còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Chương 8:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 37.
Điều khoản thi hành
1- Tổ chức, cá nhân có cơ sở bức
xạ, nguồn bức xạ, địa điểm cất giữ chất thải phóng xạ hoặc tiến hành công việc
bức xạ trước ngày Pháp lệnh này có hiệu lực phải làm thủ tục khai báo, xin cấp
giấy đăng ký, xin cấp giấy phép theo quy định của Pháp lệnh này.
2- Những quy định trước đây trái
với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
3- Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh này.
Điều 38.
Hiệu lực thi hành
Pháp lệnh này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 1997.
Hà
Nội, ngày 15 tháng 6 năm 1996
|
T.M
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nông Đức Mạnh
|