HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2013/NQ-HĐND
|
Bến
Tre, ngày 11 tháng 7 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC THÔNG QUA QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN
2012-2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHOÁ VIII - KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát
triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và
phát triển rừng;
Căn cứ Quyết định số
18/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 24/NQ-CP
ngày 07 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Bến Tre;
Căn cứ Thông tư số
05/2008/TT-BNN ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng;
Sau khi xem xét Tờ trình số
2904/TTr-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thông
qua Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bến Tre giai đoạn 2012-2020;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra
của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch
bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bến Tre giai đoạn 2012-2020, với các nội dung
chủ yếu sau:
1. Mục tiêu:
- Thiết lập hệ thống rừng ổn
định, bảo vệ, phát triển, nâng cao hiệu quả của hệ thống rừng phòng
hộ ven biển tỉnh Bến Tre, góp phần bảo vệ hệ thống đê biển, cơ sở
hạ tầng, cộng đồng dân cư vùng ven biển.
- Nâng độ che phủ của rừng từ 1,76%
năm 2011 lên 2,11% diện tích tự nhiên của tỉnh vào năm 2020.
- Đóng góp ngày càng tăng vào
quá trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa
dạng sinh học, cung cấp các dịch vụ môi trường, xoá đói giảm nghèo, nâng cao
mức sống cho người dân lâm nghiệp đồng thời cũng góp phần giữ vững an ninh quốc
phòng vùng ven biển.
2. Nhiệm vụ:
a) Quy hoạch 3 loại rừng:
Tổng diện tích đất quy hoạch lâm
nghiệp 7.833ha (rừng đặc dụng 2.584ha, rừng phòng hộ 3.803ha, rừng sản xuất
1.446ha). Trong đó: Đất có rừng 4.163,9ha, đất không có rừng 3.669,1ha.
b) Bảo vệ rừng:
Bảo vệ 4.163,9ha diện tích
rừng hiện có (rừng đặc dụng 1.916,1ha, rừng phòng hộ 1.821,5ha, rừng sản
xuất 426,3ha).
c) Phát triển rừng:
- Trồng rừng mới 858,6ha (rừng đặc
dụng 260,5ha, rừng phòng hộ 558.5ha, rừng sản xuất 39,6ha). Giai đoạn 2012-2015
trồng 513,3ha; giai đoạn 2016-2020 trồng 345,3ha.
- Trồng cây phân tán: Trồng 540
ngàn cây trên diện tích quy hoạch cho lâm nghiệp (bình quân 60 ngàn cây/năm).
d) Tỉa thưa rừng, khai thác rừng:
- Chặt nuôi dưỡng và tỉa thưa
rừng với diện tích 960ha (rừng đặc dụng 866,6ha, rừng phòng hộ 83,8ha, rừng sản
xuất 9,5ha). Giai đoạn 2012-2015: 673,2ha; giai đoạn 2016-2020: 286,8ha.
- Khai thác 657ha rừng trồng
(rừng phòng hộ 635ha, rừng sản xuất 22,1ha). Giai đoạn 2012-2015: 321ha; giai
đoạn 2016-2020: 336ha.
- Khai thác rừng lá dừa nước
236,6ha/năm.
3. Tổng vốn đầu tư:
- Tổng vốn đầu tư cho các hoạt
động lâm nghiệp của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2012-2020 là 75.565,243 triệu đồng.
Trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước 41.128,676 triệu đồng, vốn liên doanh liên kết
6.842,198 triệu đồng, vốn tài trợ 6.782,496 triệu đồng, vốn tự có 6.863,974 triệu
đồng, vốn của dân 13.947,899 triệu đồng.
- Phân kỳ đầu tư: Giai đoạn
2012-2015: 42.297,149 triệu đồng; giai đoạn 2016-2020: 33.268,094 triệu đồng.
4. Giải
pháp thực hiện:
Tập trung thực hiện một số nhóm
giải pháp chủ yếu sau:
a) Giải pháp về tổ chức quản lý và sản xuất:
Đo đạc, cấm mốc ranh giới để ổn
định lâm phận, xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển cho từng loại rừng phù hợp
với điều kiện thực tế của các huyện, xã. Sắp xếp, củng cố tổ chức và bộ máy cơ
quan lâm nghiệp cho phù hợp đặc điểm tình hình địa phương, góp phần nâng cao
năng lực và hiệu quả công tác bảo vệ và phát triển rừng.
b) Giải pháp về cơ chế
chính sách và nguồn vốn:
Ngân sách nhà nước đầu tư cho quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, nghiên cứu khoa học,
khuyến lâm, đào tạo nguồn nhân lực và đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng lâm
nghiệp; rừng sản xuất phát triển bằng nguồn vốn vay, vốn tự có của các doanh
nghiệp và hộ gia đình cá nhân. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài từ Chính phủ và
các tổ chức phi Chính phủ đầu tư vào bảo vệ, phát triển rừng.
Triển khai thực hiện chính sách giao đất, giao rừng, chi trả dịch vụ môi
trường rừng. Lồng ghép các dự án phát triển lâm nghiệp với các chương trình, dự
án xoá đói giảm nghèo, phát triển nông thôn trên địa bàn để bảo vệ và phát
triển rừng, góp phần xoá đói giảm nghèo cho người dân nông thôn trong tỉnh.
c) Giải
pháp khoa học, kỹ thuật và công nghệ:
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và
công nghệ tin học vào công tác quản lý, theo dõi diễn biến rừng và đất lâm
nghiệp, theo dõi công tác phòng cháy, chữa cháy rừng. Xây dựng các rừng giống,
vườn giống, hệ thống vườn ươm chất lượng cao đảm bảo cung cấp giống tốt phục vụ
nhu cầu trồng rừng, trồng cây phân tán.
d) Giải pháp nguồn nhân lực:
Đào tạo bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ và pháp luật cho cán bộ lâm nghiệp để thực hiện công tác
quản lý bảo vệ rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn đa dạng sinh
học. Thu hút cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi về làm việc trong
các cơ quan lâm nghiệp của tỉnh.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
- Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
- Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bến Tre khoá VIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 11 tháng 7 năm 2013
và có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua./.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Thành Phong
|