HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
90/2017/NQ-HĐND
|
Quảng
Ninh, ngày 13 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TỈNH QUẢNG
NINH ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015; Luật Bảo vệ môi trường năm 2014; Luật Đa dạng sinh học năm
2008; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
65/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học;
Căn cứ Quyết định số
45/QĐ-TTg ngày 08/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể
bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét Tờ trình số 8943/TTr-UBND
ngày 30/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết thông qua
Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030 và Báo cáo thẩm tra số 144/BC-HĐND ngày 06/12/2017 của Ban Kinh tế -
Ngân sách và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, với các nội dung chính sau:
1.
Mục tiêu
a. Mục tiêu tổng quát
Bảo tồn các hệ sinh thái tự
nhiên quan trọng, các loài, nguồn gen nguy cấp, quý, hiếm; trên cơ sở đó, từng
bước khôi phục các hệ sinh thái gắn với các quy hoạch khác và định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b. Mục tiêu cụ thể
b1) Đến năm 2020
- Cải thiện chất lượng rừng,
nâng độ che phủ rừng toàn tỉnh đạt 55% vào năm 2020; bảo vệ, phục hồi hiệu quả
121.882,64 ha rừng tự nhiên, 19.372,57 ha rừng ngập mặn, 40 ha rạn san hô,
1.400 ha thảm cỏ biển...;
- Kiện toàn, nâng cấp 03 khu
bảo tồn hiện có; 01 khu trưng bày hiện vật, hình ảnh về đa dạng sinh học tại Bảo
tàng tỉnh Quảng Ninh phục vụ nghiên cứu, giáo dục và phát triển du lịch;
- Quy hoạch thành lập mới 03
khu bảo tồn; 01 cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; 01 vườn bảo tồn và phát triển
cây thuốc; vùng trồng cây dược liệu tại: Đông Triều, Uông Bí, Hoành Bồ, Ba Chẽ,
Tiên Yên, Bình Liêu;
- Tăng cường hội nhập quốc tế
về bảo tồn đa dạng sinh học; đề cử quốc tế công nhận khu bảo tồn thiên nhiên là
khu Ramsar...;
- Cải thiện về chất lượng, số
lượng quần thể các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, đảm bảo không
gia tăng số lượng loài bị tuyệt chủng; cải thiện tình trạng loài bị đe dọa tuyệt
chủng;
- Bảo vệ và phát triển đa dạng
hệ sinh thái đô thị, nông thôn đặc thù, đảm bảo tỷ lệ cây xanh theo chuẩn phân
loại đô thị; thiết lập hành lang xanh, vùng đệm cây xanh;
- Kiểm soát hiệu quả loài
ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại;
- Tuyên truyền giáo dục nâng
cao nhận thức, thái độ, hành vi của cộng đồng trong bảo tồn đa dạng sinh học;
hoàn thiện hệ thống tổ chức, cơ chế, chính sách về bảo tồn đa dạng sinh học; giải
quyết từng bước sinh kế, ổn định đời sống, nâng cao mức sống của người dân địa
phương trong vùng quy hoạch các khu bảo tồn.
b2) Định hướng đến năm
2030
- Tiếp tục bảo vệ nghiêm ngặt
các hệ sinh thái tự nhiên có tầm quan trọng quốc tế (tại Vườn quốc gia Bái Tử
Long - Vườn di sản ASEAN, Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long…), tầm quan
trọng quốc gia (như Rừng quốc gia Yên Tử…) và của tỉnh (như Khu bảo tồn thiên
nhiên Đồng Sơn Kỳ Thượng…); các hệ sinh thái san hô, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn,
núi đá vôi;
- Tiếp tục cải thiện chất lượng
rừng, nâng cao độ che phủ rừng toàn tỉnh đạt trên 58% vào năm 2030;
- Quy hoạch thành lập 03
hành lang đa dạng sinh học (núi, biển và ven biển);
- Quy hoạch thành lập mới 04
khu bảo tồn cấp tỉnh; hệ thống cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, hệ thống vườn
ươm, trại nuôi sinh trưởng, sinh sản các loài động thực vật hoang dã, nguy cấp,
quý hiếm...;
- Tiếp tục rà soát các nguồn
gen đặc hữu, quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng; nguồn gen giống cây trồng, vật
nuôi bản địa, các loài đặc hữu, nguy cấp, quý, hiếm, ưu tiên bảo vệ, có giá trị
khoa học, kinh tế, giáo dục…; xây dựng, thực hiện và nhân rộng các mô hình,
chương trình, dự án về bảo tồn và phát triển có hiệu quả các nguồn gen có giá
trị.
2.
Nhiệm vụ quy hoạch
a. Giai đoạn 2018 - 2020
a1) Quy hoạch các khu bảo
tồn thiên nhiên
- Bảo vệ và phát triển Vườn
quốc gia Bái Tử Long (đã được quốc tế công nhận là Vườn di sản ASEAN); Quy hoạch
thành lập mới 03 khu bảo tồn đa dạng sinh học thuộc cấp tỉnh gồm: Khu bảo tồn đất
ngập nước Đồng Rui, huyện Tiên Yên; Khu bảo tồn biển Cô Tô, huyện Cô Tô; Khu bảo
tồn biển Đảo Trần, huyện Cô Tô;
- Đề cử quốc tế công nhận 01
khu bảo tồn đất ngập nước Đồng Rui - Tiên là Khu Ramsar trên địa phận hành
chính các xã Đồng Rui, Hải Lạng, huyện Tiên Yên vào năm 2020.
a2) Quy hoạch cơ sở bảo tồn
chuyển chỗ
- Quy hoạch thành lập mới
các cơ sở bảo tồn chuyển chỗ gồm: Cơ sở bảo tồn chuyển chỗ động - thực vật tại
đảo Soi Sim, Vịnh Hạ Long; Vườn Bảo tồn và Phát triển cây thuốc quốc gia Yên Tử;
Quy hoạch thành lập mới vùng trồng cây dược liệu tại các địa phương;
- Phát triển nâng cấp khu
trưng bày hiện vật, hình ảnh về đa dạng sinh học tại Bảo tàng tỉnh Quảng Ninh,
thành phố Hạ Long.
a3) Quy hoạch bảo vệ và
phát triển một số hệ sinh thái tự nhiên đặc thù
- Bảo vệ và phát triển các hệ
sinh thái rừng tự nhiên quan trọng hiện có; tập trung bảo vệ các hệ sinh thái rừng
tự nhiên quan trọng; các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ tại các địa phương, đặc
biệt là các khu rừng có giá trị bảo tồn đa dạng sinh học, rừng phòng hộ đầu nguồn…;
- Bảo tồn và phát triển hệ
sinh thái tự nhiên trên các vùng đất ngập nước; hệ sinh thái rạn san hô, cỏ biển,
bãi triều tại các địa phương ven biển;
- Quy hoạch bảo vệ hệ sinh
thái đô thị, nông thôn; đảm bảo tỷ lệ đất cây xanh toàn đô thị đạt chuẩn theo
phân loại đô thị; hình thành các vùng đệm cây xanh tại các khu vực mỏ than, khu
công nghiệp với các khu dân cư, khu đô thị mới và các khu vực xung quanh khác để
tạo khoảng không gian đảm bảo cuộc sống người dân, nâng cao hình ảnh cảnh quan
đô thị; phục hồi, cải tạo có hiệu quả các bãi thải mỏ, khu vực khai thác vật liệu
xây dựng tại các địa phương; cải tạo, mở rộng hệ thống hồ sinh thái, công viên,
cây xanh tại các khu dân cư, đường phố phù hợp, đa dạng, tạo cảnh quan đẹp và cải
tạo môi trường sống.
a4) Quy hoạch bảo tồn nguồn
gen
- Thực hiện các chương
trình, đề tài, dự án về kiểm kê, lưu giữ, bảo tồn và phát huy giá trị các nguồn
gen bản địa, nguy cấp, quý hiếm, có giá trị (trong đó có nguồn gen các loài
hoang dã, giống vật nuôi, cây trồng, vi sinh vật...);
- Tăng cường quản lý an toàn
sinh học đối với các loài sinh vật biến đổi gen.
a5) Quy hoạch các vùng được
ưu tiên kiểm soát và phòng chống loài ngoại lai xâm hại, tập trung ở các hệ
sinh thái đảo, khu bảo tồn thiên nhiên
- Quy hoạch các vùng được ưu
tiên kiểm soát tập trung ở các hệ sinh thái gồm: Hệ sinh thái rừng kín tại các
khu bảo tồn thiên nhiên; hệ sinh thái rừng trồng; hệ sinh thái đất ngập nước; hệ
sinh thái nông nghiệp trên toàn tỉnh;
- Thực hiện đảm bảo 100% các
loài ngoại lai trên địa bàn toàn tỉnh được đưa vào danh mục kiểm soát, được cập
nhật định kỳ và có các biện pháp quản lý phù hợp.
b. Giai đoạn 2021 - 2025
b1) Quy hoạch hành lang đa
dạng sinh học
Quy hoạch chi tiết 01 hành
lang đa dạng sinh học không liên tục của cấp tỉnh (hành lang đa dạng sinh học
ven biển) từ Móng Cái tới Quảng Yên nhằm kết nối sinh cảnh, hỗ trợ bảo tồn Vườn
quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, cung cấp nơi sống, sinh sản cho các loài
sinh vật, hỗ trợ loài tái lập quần thể tại những nơi bị suy giảm và tuyệt chủng
cục bộ, hỗ trợ di cư của các loài sinh vật dưới tác động của biến đổi khí hậu.
b2) Quy hoạch khu bảo tồn
thiên nhiên
- Quy hoạch Khu bảo tồn
thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, Rừng Quốc gia Yên Tử để mở rộng môi trường sống,
kiến tạo vùng đệm, giảm áp lực trực tiếp tới khu bảo tồn; góp phần bảo tồn các
loài sinh vật nguy cấp, quý hiếm tại khu bảo tồn, bảo vệ rừng đầu nguồn, bảo vệ
nguồn sinh thủy cho toàn khu vực hạ lưu;
- Quy hoạch thành lập mới 03
khu bảo tồn thiên nhiên thuộc cấp tỉnh, bao gồm: Khu bảo tồn Quảng Năm Châu nằm
trên địa phận hành chính của 03 địa phương: Hải Hà, Đầm Hà và Bình Liêu; Khu bảo
tồn Vịnh Hạ Long; Khu bảo tồn đất ngập nước vùng cửa sông Tiên Yên.
b3) Quy hoạch cơ sở bảo tồn
chuyển chỗ
- Quy hoạch thành lập mới và
đưa vào hoạt động 03 vườn thực vật, gồm: Vườn thực vật Bái Tử Long tại đảo Trà
Ngọ lớn, Vườn quốc gia Bái Tử Long; Vườn thực vật Đồng Sơn - Kỳ Thượng tại xã Kỳ
Thượng, huyện Hoành Bồ; Vườn thực vật Yên Tử tại Rừng quốc gia Yên Tử.
- Quy hoạch thành lập mới và
đưa vào hoạt động 02 vườn động vật, gồm: Vườn động vật Bái Tử Long tại đảo Ba
Mùn, Vườn Quốc gia Bái Tử Long; Vườn động vật Đồng Sơn - Kỳ Thượng tại xã Vũ
Oai, huyện Hoành Bồ.
b4) Tiếp tục bảo vệ và
phát triển các hệ sinh thái tự nhiên đặc thù
b5) Tiếp tục thực hiện có
hiệu quả chương trình/ đề án/ dự án về bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen giống
cây trồng, vật nuôi bản địa, các loài đặc hữu, nguy cấp, quý, hiếm có giá trị
khoa học và kinh tế đặc biệt của tỉnh
b6) Tiếp tục thực hiện kiểm
soát có hiệu quả loài ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại trên địa bàn tỉnh
c. Giai đoạn 2026 - 2030
c1) Quy hoạch hành lang
đa dạng sinh học
- Quy hoạch chi tiết 02 hành
lang đa dạng sinh học không liên tục cấp tỉnh, gồm:
+ Hành lang đa dạng sinh học
núi nhằm kết nối sinh cảnh, bảo tồn các loài động - thực vật nguy cấp, quý, hiếm,
các loài hoang dã, kết nối sinh thái núi từ Rừng Quốc gia Yên Tử, Rừng phòng hộ
đầu nguồn Yên Lập, Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, Khu bảo tồn
thiên nhiên Quảng Năm Châu tại Bình Liêu - Đầm Hà - Hải Hà, một phần diện tích
rừng phòng hộ Ba Chẽ, Tiên Yên, Móng Cái;
+ Hành lang đa dạng sinh học
biển kéo dài từ Móng Cái - Hải Hà - Đầm Hà - Vân Đồn - Cẩm Phả - Hạ Long nhằm bảo
vệ các nguồn tài nguyên và đa dạng sinh học biển, bảo đảm các hoạt động nghề cá
bền vững cho ngư dân của tỉnh Quảng Ninh và du lịch bền vững của tỉnh; hỗ trợ
di cư của các loài sinh vật dưới tác động của biến đổi khí hậu.
c2) Quy hoạch khu bảo tồn
thiên nhiên
Quy hoạch thành lập mới Khu
bảo tồn núi đá vôi Quang Hanh phường Quang Hanh, thành phố Cẩm Phả và phường Hà
Phong, thành phố Hạ Long để bảo tồn hệ sinh thái núi đá vôi đặc thù, các loài động,
thực vật quý hiếm, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và môi trường phục vụ cho giáo
dục, nghiên cứu, du lịch.
3. Một
số giải pháp thực hiện
a) Giải pháp về vốn
- Huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn xã hội hóa để thực hiện quy hoạch bảo tồn sau khi được phê
duyệt. Kết hợp hình thức bảo tồn và du lịch sinh thái một cách hợp lý, có sự quản
lý chặt chẽ về đất đai của nhà nước ở các khu bảo tồn nhằm tăng cường thêm các
nguồn vốn cho các hoạt động của khu bảo tồn. Sử dụng cơ chế chi trả dịch vụ môi
trường (PES) để những người được hưởng lợi từ các dịch vụ hệ sinh thái chi trả
cho những người tham gia duy trì, bảo vệ và phát triển các chức năng của hệ
sinh thái đó. Thực hiện thu phí dịch vụ môi trường đối với các dịch vụ du lịch
sinh thái, dịch vụ nghiên cứu khoa học, công trình thủy lợi, nước sinh hoạt để
tăng nguồn vốn thực hiện nhiệm vụ bảo tồn đa dạng sinh học;
- Sử dụng hiệu quả các nguồn
lực từ ngân sách nhà nước (bao gồm: Nguồn ngân sách sự nghiệp, nguồn chi thường
xuyên của các đơn vị, quỹ bảo vệ môi trường, quỹ bảo vệ phát triển rừng,...) để
thực hiện các nhiệm vụ, chức năng quản lý nhà nước về đa dạng sinh học trên địa
bàn;
- Nghiên cứu lồng ghép công
tác bảo vệ phát triển đa dạng sinh học với các dự án phát triển dịch vụ du lịch
bền vững; đưa ra các giải pháp, cơ chế thiết thực để thu hút các tổ chức kinh tế,
hộ gia đình, cá nhân tham gia bảo vệ, phát triển rừng gắn với phát triển kinh tế,
đảm bảo hài hòa lợi ích của các đối tượng;
- Kêu gọi sự hỗ trợ hợp tác
quốc tế như IUCN, WWF, vốn ODA của Nhật, Đan Mạch, Hoa Kỳ, Đức và cộng đồng
châu Âu... để thực hiện các nhiệm vụ về đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh.
b) Giải pháp về đào tạo
nguồn nhân lực
Tăng cường năng lực của các
cơ quan quản lý, giám sát đa dạng sinh học của tỉnh và cán bộ có liên quan đến
bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học thông qua việc trao đổi, hợp tác đào tạo
chuyên môn nghiệp vụ tại các trường đại học, viện nghiên cứu. Đồng thời đào tạo
tại chỗ, qua hội thảo, diễn đàn, tập huấn các chương trình liên quan đến bảo tồn
đa dạng sinh học.
c) Giải pháp về khoa học
công nghệ
- Tiếp cận các công nghệ mới
phục vụ cho công tác chuyên môn của Khu bảo tồn như các công nghệ nuôi cấy mô tế
bào, nhân giống các loài thực vật quý hiếm... ; đầu tư trang thiết bị để kiểm
tra, giám sát; xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học, xây dựng mạng lưới
giám sát đa dạng sinh học toàn tỉnh. Chú trọng sử dụng công nghệ GIS để quản lý
các hệ sinh thái phù hợp với chức năng bảo tồn của từng khu bảo tồn, các cơ sở
bảo tồn được phê duyệt trong quy hoạch đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh;
- Điều tra cụ thể nắm chắc
nguồn tài nguyên đa dạng sinh học, các hệ sinh thái đặc trưng, các loài thực động
vật quý hiếm, cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên... nhằm đề xuất
các giải pháp bảo tồn, bảo vệ phù hợp. Điều tra thực trạng và ngăn chặn sự xâm
hại của các sinh vật ngoại lai trên địa bàn tỉnh. Xây dựng mạng lưới giám sát
đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn được quy hoạch phù hợp với chức năng bảo tồn
cả về: Trạm, điểm, trang thiết bị và nguồn nhân lực.
d) Giải pháp về cơ chế,
chính sách
- Xây dựng, ban hành cơ chế
chính sách, các văn bản liên quan đến lĩnh vực bảo tồn và phát triển bền vững
đa dạng sinh học của tỉnh, đặc biệt là các cơ chế phối hợp, hợp tác trong quản
lý, đa dạng sinh học; cơ chế chính sách về tài chính (các ưu đãi) để thúc đẩy
phát triển hiệu quả các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học và thực hiện bảo tồn,
phát huy giá trị đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh...;
- Gắn kết hài hòa nhiệm vụ bảo
tồn đa dạng sinh học trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh;
- Thực hiện đồng bộ các giải
pháp nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học
như:
+ Khi nghiên cứu chủ trương
đầu tư, thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư phải nghiên cứu cân nhắc, đánh
giá đầy đủ hiện trạng môi trường tự nhiên, đa dạng sinh học, phương thức sử dụng
tài nguyên, các tác động của dự án đến môi trường, đa dạng sinh học, khả năng
chịu tải của môi trường và tính đặc thù của hệ sinh thái trong khu vực dự kiến
triển khai dự án làm cơ sở đề xuất các giải pháp cụ thể, khả thi, hiệu quả;
+ Bảo vệ, cải tạo, phục hồi
môi trường trong hoạt động khai thác, sản xuất, chế biến tài nguyên khoáng sản
than, vật liệu xây dựng... nhằm giảm thiểu tác động của hoạt động này đến môi
trường tự nhiên, hệ sinh thái;
+ Nâng cao hiệu quả công tác
trồng rừng thay thế đối với các dự án phát triển kinh tế - xã hội có yêu cầu sử
dụng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng; các dự án trồng rừng hoàn môi trường
tại các khai trường, bãi thải mỏ; nghiên cứu thí điểm thực hiện bồi hoàn đa dạng
sinh học; siết chặt công tác quản lý, sử dụng hiệu quả đất rừng, tài nguyên
thiên nhiên theo đúng các quy định của pháp luật và các nội dung đã được xác định
trong các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời gian qua;
+ Tăng cường công tác cảnh
báo, ngăn chặn kịp thời các hoạt động phát triển kinh tế xã hội có tác động
tiêu cực đến môi trường sống, thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng môi
trường, hệ sinh thái ven bờ phục vụ các mục tiêu về phát triển du lịch bền vững;
nâng cao hiệu quả quản lý, phát triển nguồn lợi thủy sản, tính đa dạng của hệ
sinh thái.
đ) Giải pháp về hợp tác
Tăng cường hợp tác đa ngành,
đa lĩnh vực, đa phương diện trong bảo tồn đa dạng sinh học; phối hợp quản lý hành
lang đa dạng sinh học, tuyến di cư xuyên biên giới của các loài; bảo vệ các
loài di cư; phối hợp hiệu quả trong trao đổi, cung cấp thông tin, thực hiện các
nhiệm vụ về bảo vệ đa dạng sinh học giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong tỉnh
và giữa tỉnh Quảng Ninh với các tỉnh và quốc gia lân cận.
e) Giải pháp về thông
tin, tuyên truyền
- Tăng cường thông tin, xây
dựng, thực hiện các nội dung, hình thức tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận
thức về thực hiện các quy định của Nhà nước và pháp luật về bảo vệ rừng, bảo vệ
môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững...;
- Ban hành quy định về Giải
thưởng bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học để thực hiện khen thưởng các tổ chức,
cá nhân có thành tích trong công tác bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học trên
địa bàn; công khai thông tin về việc vi phạm các quy định của nhà nước và pháp
luật về đa dạng sinh học của các tổ chức, cá nhân trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
f) Giải pháp về sinh kế
cho người dân vùng đệm
- Xây dựng cơ chế, chính
sách nhằm phát triển sinh kế cho người dân trong và xung quanh khu bảo tồn; xây
dựng kế hoạch dài hạn về đầu tư phát triển vùng đệm của các khu bảo tồn và thực
hiện mô hình phát triển kinh tế hộ gia đình bền vững trong vùng đệm.
- Tăng thu nhập nhằm ổn định
cuộc sống lâu dài cho người dân thông qua thực hiện các mô hình phát triển sinh
kế cộng đồng, phát huy kiến thức bản địa của cộng đồng về bảo tồn và phát huy
giá trị đa dạng sinh thái, chú trọng phát triển du lịch sinh thái dựa trên các
nét đẹp độc đáo của tự nhiên và đặc hữu về đa dạng sinh học có sự
tham gia của cộng đồng; xây
dựng các dự án ưu tiên hỗ trợ người dân khuyến khích chia sẻ lợi ích cho cộng đồng
từ việc cùng khai thác lợi thế của các khu bảo tồn dựa trên đặc điểm thế mạnh của
từng khu.
- Thực hiện các giải pháp lồng
ghép bảo tồn đa dạng sinh học ứng phó với biến đổi khí hậu tại Quảng Ninh.
4.
Kinh phí và nguồn vốn thực hiện
Ủy ban nhân dân tỉnh khi phê
duyệt quy hoạch, xác định cụ thể về danh mục các dự án đề xuất thực hiện đảm bảo
phù hợp, thống nhất với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch có liên quan; xác định cụ thể nguồn lực
thực hiện các dự án; trong đó sử dụng hợp lý nguồn lực ngân sách nhà nước (từ
nguồn ngân sách sự nghiệp, nguồn chi thường xuyên của các đơn vị, quỹ bảo vệ
môi trường, quỹ bảo vệ phát triển rừng,...), ưu tiên tập trung huy động các nguồn
lực xã hội hóa để thực hiện.
Điều
2. Tổ chức thực hiện
- Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030 theo quy định của pháp luật.
- Thường trực, các ban, các
tổ và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 13/12/2017 và
có hiệu lực kể từ ngày 23/12/2017./.