HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 57/2006/NQ-HĐND
|
Phan Thiết, ngày 12 tháng 12 năm
2006
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH LẠI 03 LOẠI
RỪNG VÀ KẾ HOẠCH BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN RỪNG CỦA TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2006 -
2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính
phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg ngày 05/12/2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc rà soát, quy hoạch lại 03 loại rừng (rừng phòng hộ, rừng
đặc dụng và rừng sản xuất);
Căn cứ Nghị quyết số 21/2005/NQ-HĐND ngày 24/6/2005 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về điều chỉnh quy hoạch 03 loại rừng và phương án sắp xếp đổi
mới và phát triển Lâm trường quốc doanh của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2005 -
2010;
Sau khi xem xét Tờ trình số 5125/TTr-UBND ngày 24/11/2006
của UBND tỉnh về việc đề nghị thông qua kết quả rà soát, điều chỉnh quy hoạch
lại 03 loại rừng theo Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg ngày 05/12/2005 của Thủ tướng Chính
phủ và quy hoạch - kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng của tỉnh Bình Thuận giai
đoạn 2006 - 2010; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý
kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Tờ trình của UBND tỉnh về rà soát, điều chỉnh quy
hoạch lại 03 loại rừng và kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng của tỉnh Bình Thuận
giai đoạn 2006 - 2010 như sau:
1. Nay điều chỉnh lại quy hoạch 03 loại rừng giai đoạn 2006
- 2010 được quy định tại khoản 1, Điều 1 Nghị quyết số 21/2005/NQ-HĐND ngày
24/6/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, cụ thể như sau:
1.1. Điều chỉnh diện tích đất lâm nghiệp toàn tỉnh có đến
tháng 12/2010 được quy định tại điểm 1.1, khoản 1, Điều 1 của Nghị quyết nói
trên như sau:
Đơn vị tính: ha
Nội dung
|
Quy hoạch đến 2010 theo NQ-21 của
HĐND tỉnh
|
Điều chỉnh
|
Đến tháng 12/2010
|
Tăng
|
Giảm
|
1. Đất có rừng
|
326.001
|
499
|
2.009
|
324.491
|
1.1. Rừng tự nhiên
|
279.033
|
499
|
|
279.532
|
1.2. Rừng trồng
|
46.968
|
|
2.009
|
44.959
|
2. Đất không có rừng
|
27.881
|
1.914
|
|
29.795
|
3. Đất khác
|
21.606
|
|
5.88
|
15.726
|
Tổng diện tích đất lâm nghiệp toàn tỉnh
|
375.488
|
2.413
|
7.889
|
370.012
|
1.2. Điều chỉnh diện tích đất lâm nghiệp phân theo 03 loại
rừng có đến tháng 12/2010 được quy định tại điểm 1.2, khoản 1, điều 1 của nghị
quyết nói trên như sau:
Đơn vị tính: ha
Nội dung
|
Quy hoạch đến 2010 theo NQ-21 của
HĐND tỉnh
|
Điều chỉnh
|
Đến tháng
12/2010
|
Tăng
|
Giảm
|
Diện tích
|
Tỉ lệ (%)
|
1. Rừng phòng hộ
|
244.291
|
|
93.175
|
151.116
|
40,84%
|
2. Rừng sản xuất
|
94.297
|
92.144
|
|
186.411
|
50,38%
|
3. Rừng đặc dụng
|
36.9
|
|
4.415
|
32.485
|
08,78%
|
Tổng diện tích đất
|
|
|
|
|
|
lâm nghiệp toàn tỉnh
|
375.488
|
92.144
|
97.59
|
370.012
|
|
1.3. HĐND tỉnh nhấn mạnh một số giải pháp chủ yếu trong tổ
chức triển khai thực hiện việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch lại 03 loại rừng
giai đoạn 2006 - 2010 như sau:
- Tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch lại 03 loại rừng
các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh cho phù hợp quy hoạch 03 loại rừng giai
đoạn 2005 đến năm 2010 đã được HĐND tỉnh thông qua và quy hoạch - kế hoạch sử
dụng đất đã được Chính phủ phê duyệt. Thực hiện cắm mốc xác định ranh giới 03
loại rừng tại thực địa và ranh giới lâm phần của các Ban quản lý rừng và các
đơn vị chủ rừng khác. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
quy hoạch;
- Triển khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm
nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, đơn vị vũ trang, phấn đấu hoàn
thành trong quý 3/2007;
- Triển khai việc thu hồi, bàn giao đất sản xuất
nông nghiệp đã ổn định trước đây và theo kết quả rà soát 03 loại rừng lần này
về cho các huyện, thị xã, thành phố quản lý để cấp đất cho dân, đáp ứng nhu cầu
sản xuất phát triển kinh tế - xã hội tại từng địa phương. Tiếp tục thực hiện
giao khoán bảo vệ rừng. Phát huy hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp, sử dụng tài
nguyên rừng trong việc kết hợp phát triển du lịch tại địa phương;
- Xử lý nghiêm các trường hợp lấn chiếm đất lâm nghiệp, ngăn
chặn được tình trạng phá rừng trái phép, thực hiện công tác phòng, chống cháy
rừng hiệu quả, tăng cường các biện pháp quản lý bảo vệ rừng tại các đơn vị chủ
rừng trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Về kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng của tỉnh Bình Thuận
giai đoạn 2006 - 2010:
2.1. Mục tiêu:
a) Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, làm tăng độ che phủ
của rừng bằng trồng mới, khoanh nuôi phục hồi rừng, cải tạo rừng nghèo kiệt để
đến năm 2010 tăng độ che phủ của rừng tỉnh Bình Thuận từ 43% lên 52% (kể cả
diện tích trồng cây công nghiệp, cây lâu năm khác của các tổ chức kinh tế
khác), góp phần tăng cường khả năng phòng hộ, tạo nguồn sinh thủy, giảm nhẹ
thiên tai, tạo môi trường sinh thái, bảo tồn nguồn gen và đa dạng sinh học của
rừng;
b) Sử dụng có hiệu quả diện tích đất lâm nghiệp, chú trọng
đầu tư tập trung cho rừng phòng hộ, đặc dụng; tăng chất lượng rừng trồng, góp
phần ổn định cuộc sống, tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho nhân dân. Đẩy mạnh
đầu tư phát triển rừng sản xuất, kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư nhằm
tăng nhanh diện tích rừng sản xuất, tạo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến
gỗ, giấy… góp phần gia tăng giá trị sản phẩm quốc nội.
2.2. Về các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
a) Thực hiện tốt kế hoạch trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh
rừng, cải tạo rừng và giao khoán bảo vệ rừng từ chương trình trồng mới 05 triệu
ha rừng giai đoạn 2006 - 2010; thông qua các chính sách và cơ chế quản lý lâm
nghiệp phù hợp, tuyên truyền, huy động các nhà đầu tư, các tổ chức và nhân dân
tích cực tham gia trồng rừng sản xuất, trồng rừng tạo cảnh quan kết hợp phòng
hộ môi trường, trồng cây công nghiệp và phủ xanh đất trống bạc màu, chưa sử
dụng. Tranh thủ các nguồn vốn viện, trợ để đẩy mạnh công tác quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng, chống sa mạc hóa, đổi mới cơ chế chính sách, lập kế hoạch và
giám sát hoạt động lâm nghiệp, chế biến lâm sản;
b) Sắp xếp, đổi mới kinh doanh và nâng cao hiệu quả hoạt
động của Công ty Lâm nghiệp trong trồng rừng và chế biến lâm sản, phát triển
hình thức sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp của hộ gia đình, hợp tác xã, trang
trại… Không thực hiện khai thác chính rừng tự nhiên, trừ diện tích rừng tự
nhiên, được phép chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất xây dựng công trình. Đẩy
mạnh công tác phòng cháy và chữa cháy rừng;
c) Ứng dụng tốt khoa học, công nghệ để phục vụ hiệu quả công
tác quản lý rừng, hệ giống cây lâm nghiệp đáp ứng yêu cầu trồng rừng ở địa
phương, trồng rừng cao sản và chế biến sản phẩm lâm nghiệp. Xây dựng và thực
hiện kế hoạch đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ lâm nghiệp, chú ý làm tốt công
tác khuyến lâm cho người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện hoạt động
sản xuất lâm nghiệp đa dạng.
Điều 2. Giao trách nhiệm cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và
các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình giám sát việc
thực hiện nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận
khóa VIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2006 và có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.