HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
54/2021/NQ-HĐND
|
Hòa
Bình, ngày 09 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH VIỆC XỬ LÝ CÁC CƠ SỞ KHÔNG ĐẢM BẢO YÊU CẦU VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA
CHÁY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH ĐƯỢC ĐƯA VÀO SỬ DỤNG TRƯỚC KHI LUẬT PHÒNG CHÁY
VÀ CHỮA CHÁY SỐ 27/2001/QH10 CÓ HIỆU LỰC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 04
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11
năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số 99/2019/QH14, ngày 27 tháng 11 năm 2019
của Quốc hội khóa XIV về tiếp tục hoàn thiện, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp
luật về phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy
và chữa cháy và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa
cháy;
Căn cứ Thông tư số 149/2020/TT-BCA
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa
cháy và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban
hành QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
an toàn cháy cho nhà và công trình;
Xét Tờ trình số 207/TTr-UBND ngày
24 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa
Bình về việc xử lý các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy
được đưa vào sử dụng trước khi Luật Phòng cháy
và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế của Hội đồng nhân dân tỉnh;
ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này
áp dụng đối với các cơ sở không bảo đảm yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy (sau
đây viết tắt là PCCC) được đưa vào sử dụng trước khi Luật Phòng cháy và chữa
cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực.
2. Đối tượng áp dụng: Cơ quan, tổ chức
và cá nhân trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi điều chỉnh tại Khoản 1 Điều này được
đưa vào sử dụng tại thời điểm trước ngày 04/10/2001.
Điều 2. Nguyên tắc
áp dụng
1. Tuân thủ việc áp dụng các quy chuẩn,
tiêu chuẩn, quy định về PCCC tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. Đảm
bảo thực hiện quản lý nhà nước về PCCC theo hướng ổn định, phát triển phù hợp với
quy hoạch.
2. Cơ sở không đảm bảo các yêu cầu về
PCCC thì áp dụng quy định tại Điều 3 của Nghị quyết này.
3. Việc áp dụng quy định tại Điều 3
Nghị quyết này phải được cơ quan Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ
(PCCC và CNCH) có thẩm quyền chấp thuận theo quy định của pháp luật. Sau khi cơ
sở tổ chức thực hiện xong phải được cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH kiểm tra, xác
nhận đảm bảo điều kiện an toàn về PCCC theo quy định.
4. Cơ sở quy định tại Điều 1 không thực
hiện quy định về PCCC thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính, tạm đình chỉ, đình chỉ
hoạt động và áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Quy định
việc xử lý đối với cơ sở không đảm bảo yêu cầu về PCCC đưa vào sử dụng trước
khi Luật PCCC số 27/2001/QH10 có hiệu lực
1. Đối với các cơ sở không đảm bảo
yêu cầu về PCCC đưa vào sử dụng trước khi Luật PCCC số 27/2001/QH10 có hiệu lực,
phải thực hiện các giải pháp sau:
a) Đường giao thông phục vụ hoạt động
chữa cháy
Thực hiện bổ sung các giải pháp tăng
cường nhằm đảm bảo cho lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH có thể tiếp cận công
trình an toàn, để triển khai các biện pháp tổ chức chữa cháy và cứu nạn cứu hộ,
cụ thể:
- Xem xét đến khả năng tiếp cận thông
qua đường giao thông nội bộ của công trình liền kề theo hướng tiếp giáp với
công trình nếu đảm bảo đường, bãi đỗ xe chữa cháy, cần xây dựng biện pháp và
quy chế chung giữa các cơ sở để đảm bảo được tính sẵn sàng của đường và bãi đỗ
tương đương và xem xét, cập nhật vào quy hoạch PCCC.
- Bổ sung các họng
tiếp nước từ chỗ xe chữa cháy có thể triển khai tiếp nước đến hệ thống chữa
cháy của công trình.
- Lắp đặt bổ sung hệ thống lăng giá
phun nước (monitor) được điều khiển bằng tay trong nhà dọc theo phía chiều dài
xe chữa cháy không tiếp cận được, khoảng cách giữa các lăng phải được bố trí
phù hợp theo bán kính bảo vệ của lăng giá; hệ thống lăng giá này được kết nối với
hệ thống chữa cháy bằng nước của cơ sở và họng tiếp nước từ xe chữa cháy tại vị
trí xe chữa cháy có thể tiếp cận được.
- Trang bị máy bơm khiêng tay kèm
theo bổ sung nguồn nước chữa cháy ngoài nhà (Trụ
nước chữa cháy đô thị; bến, bãi, ao, hồ cạnh khu vực
công trình).
Các giải pháp nêu trên phải đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Khoảng cách an toàn PCCC
Áp dụng một trong các giải pháp sau
nhằm đảm bảo khi xảy ra sự cố cháy, nổ hạn chế cháy lan sang công trình xung
quanh để lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH có thời gian triển khai lực lượng ngăn
cháy, chống cháy lan:
- Tăng giới hạn chịu lửa cho các vật
liệu nằm trên tường ngoài của công trình theo hướng tiếp giáp với công trình
xung quanh.
- Xây bổ sung tường hoặc vách ngăn
cháy ở mặt tiếp giáp với công trình xung quanh hoặc tấm ốp, vật liệu chống cháy
bên trong các cửa sổ, lỗ cửa.
- Bổ sung giải pháp phân vùng ngăn
cháy, bố trí chất cháy cách xa tường ngoài tiếp giáp với công trình xung quanh.
- Giảm tải trọng chất cháy bố trí trong công trình.
- Tăng giới hạn chịu lửa các cấu kiện
xây dựng chính để tăng bậc chịu lửa của công trình để giảm khoảng cách an toàn
PCCC.
- Trang bị đầu phun sprinkler tự động
hoặc màn nước ngăn cháy trên các ô cửa, vách kính, tại các vị trí bố trí vật liệu
không đảm bảo giới hạn chịu lửa.
Các giải pháp nêu trên phải đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật theo quy định của pháp luật hiện hành.
c) Bố trí mặt bằng, công năng sử dụng
Áp dụng một số giải pháp sau nhằm bảo
đảm an toàn PCCC cho người và bảo đảm hiệu quả vận hành các thiết bị, hệ thống
PCCC lắp đặt trong công trình.
- Điều chỉnh công năng phù hợp theo
quy định tại phụ lục H, QCVN 06:2021/BXD.
- Không bố trí các gian phòng lưu trữ
chất lỏng cháy, khí cháy dưới các gian phòng tập trung đông người (có mặt thường
xuyên hoặc đồng thời lớn hơn 50 người).
- Quá trình vận hành, hoạt động hạn
chế số người đối với các công năng bố trí ở các tầng cao, hoặc tầng hầm của
công trình để đảm bảo thoát nạn nhanh chóng, không bị ùn tắc khi tổ chức thoát
nạn.
- Đối với các gian phòng có nhóm người
hạn chế vận động như trẻ em, người già, người bệnh, người tàn tật phải điều chỉnh,
bố trí công năng ở các tầng thấp.
- Bố trí công năng trong công trình cần
tính toán đến đặc điểm sử dụng bao gồm thời gian sử dụng, thể trạng, lứa tuổi của
người sử dụng để đưa ra phương án thoát nạn an toàn cho các gian phòng, khu vực
đó.
- Trang bị các giải pháp kỹ thuật bổ
sung (nguồn điện, hệ thống điều khiển...) nhằm đảm bảo tính độc lập cho các
phòng vận hành hệ thống PCCC đảm bảo hoạt động khi có sự cố hoặc duy trì hoạt động
cho đến khi hết dấu hiệu nguy hiểm hoặc được tắt chủ động bởi con người.
Các giải pháp nêu trên phải đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật theo quy định của pháp luật hiện hành.
d) Giải pháp ngăn cháy chống cháy lan
Áp dụng một số giải pháp sau nhằm bảo
đảm ngăn cản sự lan chuyền của các yếu tố nguy hiểm
cháy trong một gian phòng với nhau, giữa các gian phòng với nhau,
giữa các nhóm gian phòng có tính chất nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau,
giữa các khoang cháy cũng như giữa các tòa nhà. Việc bảo đảm
bảo ngăn cháy lan có tính toán, xem xét đến thời gian thoát nạn của người và thời
gian lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH có mặt để thực hiện nhiệm vụ chữa cháy và
cứu nạn.
- Nâng bậc chịu lửa của nhà, công
trình để bảo đảm diện tích khoang cháy theo quy định bằng cách tăng giới hạn chịu
lửa của các kết cấu xây dựng.
- Bổ sung hệ thống chữa cháy tự động
Sprinkler, màn nước ngăn cháy để bảo vệ cấu kiện xây dựng
trước tác động của đám cháy, tăng giới hạn chịu lửa của các cấu kiện này.
- Tại các vị trí không thể bố trí các
tường, vách ngăn cháy theo quy định, xem xét thiết kế giải pháp màn nước ngăn
cháy, tuy nhiên phải tính đến giải pháp ngăn chặn lan truyền của khói giữa các
khoang cháy.
- Bổ sung các hệ thống, thiết bị chữa
cháy như hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler, thiết bị chữa cháy tự động bằng
bột, khí nhằm hạn chế diện tích, cường độ và thời gian cháy.
- Giảm số lượng chất hàng nguy hiểm
cháy, nổ, sắp xếp hàng hóa tạo khoảng cách an toàn PCCC đến khu vực có nguồn lửa,
nguồn nhiệt, thiết bị điện.
Các giải pháp nêu trên phải đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật theo quy định của pháp luật hiện hành.
đ) Giải pháp thoát nạn
Áp dụng một số giải pháp sau nhằm bảo
đảm an toàn thoát nạn cho người kịp thời và không bị cản trở; cứu người bị tác
động của các yếu tố nguy hiểm của đám cháy; bảo vệ người trên đường thoát nạn,
tránh khỏi những tác động của các yếu tố nguy hiểm từ đám cháy:
- Bổ sung thêm lối thoát nạn thứ 2 là
cầu thang sắt đặt ngoài nhà.
- Bổ sung lối thoát nạn khẩn cấp, lối
đi qua ban công, lô gia hoặc sang mái công trình liền kề có cùng độ cao.
- Hạn chế số người có mặt đồng thời trong công trình để bảo đảm mật độ, dòng người thoát nạn.
- Trang bị bổ sung các thiết bị phục
vụ thoát nạn như: Thang dây, thang móc, ống tụt...để thoát hiểm khẩn cấp trong
trường hợp cháy, nổ xảy ra.
- Trường hợp bố trí các thang hở,
thang rẻ quạt phải bổ sung các giải pháp ngăn cháy, chống tụ khói, chỉ dẫn
thoát nạn cho các thang bộ này như: Bổ sung cửa sập ngăn cháy trước
lối vào thang; bổ sung quạt cắt gió ngăn hành lang và khu vực cầu thang bộ, sơn phản quang chỉ dẫn tại các bậc thang
rẻ quạt để nhận biết; trang bị bổ sung đầu phun chữa cháy
sprinkler tự động tại các vị trí hành lang trước khi vào cầu thang hở hoặc có
các giải pháp mở ô thoáng tại mặt ngoài cầu thang bộ trong nhà, để đảm bảo cầu
thang được thông gió, thoát khói tự nhiên,...
- Hạn chế tính nguy hiểm cháy của vật
liệu xây dựng thuộc các lớp bề mặt kết cấu gian phòng, hành lang, đường thoát nạn.
- Bổ sung giải pháp về thông báo, tổ
chức thoát nạn bằng hệ thống thông báo, hướng dẫn thoát nạn hoặc bố trí người
trực 24/24h để kịp thời báo động và hướng dẫn thoát nạn.
Các giải pháp nêu trên phải đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật theo quy định của pháp luật hiện hành.
e) Trang bị hệ thống, phương tiện,
thiết bị PCCC
Áp dụng các giải pháp, hệ thống thiết
bị thay thế có chức năng tương tự như các hệ thống báo cháy, chữa cháy, các hệ
thống khác theo quy định của các quy chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC hiện hành:
- Bổ sung giải pháp mở các ô thoáng ở
mặt tường ngoài của thang bộ để bảo đảm cầu thang được
thông gió, thoát khói tự nhiên (tương tự như cầu thang bộ
loại 3) thay thế cho giải pháp tăng áp buồng thang bộ.
- Sử dụng hệ thống báo cháy tự động
không dây để thay thế hệ thống báo cháy tự động thông thường.
Các giải pháp nêu trên phải đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Việc tổ chức khắc phục bổ sung các
giải pháp PCCC phải được cơ sở hoàn thành chậm nhất trong quý IV năm 2023. Sau
thời gian này, cơ sở nào không tổ chức thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
các kiến nghị về giải pháp PCCC sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Đối với các cơ sở
không có khả năng thực hiện các giải pháp khắc phục nêu trên phải thay đổi tính
chất sử dụng công trình đảm bảo quy định về PCCC.
Điều 4. Hội đồng
nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị
quyết này, trong đó quy định trách nhiệm cụ thể cho từng ngành, từng cấp và từng
đối tượng; xác định rõ nguồn kinh phí hỗ trợ thực hiện, lộ trình, thời gian thực
hiện cụ thể.
b) Chỉ đạo các sở, ngành của tỉnh, Ủy
ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan nghiêm túc thực
hiện hiệu quả Nghị quyết này.
c) Tổ chức tuyên truyền, thông tin, vận
động, nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận của nhân dân và
toàn bộ hệ thống chính trị để đảm bảo thực hiện Nghị quyết
thực sự hiệu quả.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và Đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy định của
pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Hòa Bình Khóa XVII, Kỳ họp thứ 04 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2021
và có hiệu lực từ ngày 19 tháng 12 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội (b/c);
- Chính phủ (b/c);
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- LĐ VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Trung tâm tin học và Công báo tỉnh;
- Trưởng các PCM thuộc VP;
- Lưu: VT, CTHĐND (V).
|
CHỦ TỊCH
Bùi Đức Hinh
|