HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2011/NQ-HĐND
|
Quảng Ninh, ngày 09 tháng 12 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DI DỜI CÁC
CƠ SỞ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG HOẶC PHẢI DI DỜI THEO QUY HOẠCH
XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
NINH
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước năm 2002;
Căn cứ Luật Bảo
vệ Môi trường năm 2005;
Căn cứ Luật Đất
đai năm 2003;
Căn cứ Luật Quy
hoạch đô thị năm 2009;
Căn cứ Quyết định
số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản
lý cụm công nghiệp.
Sau khi xem xét
Tờ trình số: 4920/TTr-UBND ngày 01/12/2011 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc
thông qua chính sách hỗ trợ di dời các cơ sở tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm
môi trường hoặc phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh; Báo cáo thẩm tra số 58/BC-HĐND-KTNS ngày 02/12/2011 của Ban Kinh tế và
Ngân sách và ý kiến thảo luận của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Ban hành một số chính
sách hỗ trợ di dời các cơ sở tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường hoặc
phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh như
sau:
1. Đối tượng được
hỗ trợ:
Đối tượng áp dụng
chính sách này là các cơ sở tiểu thủ công nghiệp (Doanh nghiệp; Hợp tác xã; Tổ
hợp tác; Hộ kinh doanh cá thể) đang hoạt động sản xuất từ trước ngày 01/01/2012
và thuộc diện thực hiện di dời theo quyết định của Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định số
86/2010/QĐ-TTg ; các cơ sở này chưa được cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho
thuê đất hiện đang sử dụng đất ở, đất vườn để sản xuất (trừ trường hợp lấn chiếm).
2. Các chính sách hỗ trợ:
2.1. Chính sách hỗ
trợ các đối tượng di dời đến địa điểm mới (bao gồm cả những cơ sở có đất và những
cơ sở đang thuê lại đất, nhà xưởng để hoạt động tại địa điểm cũ)
- Chính sách hỗ
trợ tiền thuê lại đất tại địa điểm mới
+ Các cơ sở khi di
dời đến địa điểm mới trong các khu, cụm công nghiệp sẽ được hỗ trợ một phần tiền
thuê lại đất phải nộp tính cho từng năm trong 5 năm đầu. Diện tích đất được hỗ
trợ bằng diện tích đất đang sử dụng tại cơ sở cũ. Trường hợp cơ sở di dời cần
thuê lại diện tích đất lớn hơn so với diện tích đất của cơ sở cũ thì cơ sở phải
tự trả tiền phần diện tích đất lớn hơn đó. Trường hợp cơ sở di dời cần thuê lại
diện tích đất nhỏ hơn so với diện tích đất đang sử dụng tại cơ sở cũ thì diện
tích đất được hỗ trợ bằng diện tích thuê lại tại địa điểm mới.
+ Mức được hỗ trợ
bằng 40% tiền thuê lại đất tại các khu, cụm công nghiệp.
- Chính sách hỗ trợ cho việc tháo dỡ, vận chuyển,
lắp đặt nhà xưởng, thiết bị
+ Hỗ trợ chi phí
di dời cho các nhà xưởng, bao gồm:
tháo dỡ nhà xưởng, thiết bị, dọn dẹp mặt bằng và vận chuyển, lắp đặt tại địa điểm
mới.
+ Mức hỗ trợ là
500.000 đồng/m2 nhà xưởng, mức hỗ trợ này sẽ được nhân với hệ số trượt giá hàng
năm theo công bố của Tổng cục Thống kê. Các cơ sở tự nguyện di dời trước thời hạn
sẽ được nhân với 150% hệ số trượt giá hàng năm.
+ Các cơ sở đủ điều
kiện để hưởng chính sách hỗ trợ thuê lại đất khi di dời nhưng không thuê lại đất
mà chỉ thuê nhà xưởng tại địa điểm mới thì sẽ được hỗ trợ một lần tiền thuê nhà
xưởng. Mức hỗ trợ (bao gồm cả chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt thiết bị) được
tính theo diện tích nhà xưởng tại địa điểm cũ là 300.000 đồng/m2 nhưng không
quá 300.000.000 đồng đối với một cơ sở.
- Chính sách hỗ
trợ lãi vay đầu tư xây dựng cơ sở mới
+ Các cơ sở di dời
khi vay vốn để đầu tư xây dựng cơ sở mới sẽ được hỗ trợ lãi suất vốn vay sau đầu
tư từ nguồn ngân sách nhà nước. Mức lãi suất được hỗ trợ theo hợp đồng tín dụng
nhưng tối đa không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại từng thời kỳ, tính trên tổng số tiền vay để thực hiện dự án đầu tư.
Thời gian hỗ trợ lãi suất là thời gian vay thực tế ghi trên Hợp đồng tín dụng
nhưng không quá 24 tháng.
+ Tổng số vốn vay
được hỗ trợ lãi suất tối đa bằng 50% tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ sở tại địa
điểm mới.
- Chính sách hỗ
trợ trả lương cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất
Các cơ sở khi di dời
phải tạm ngừng sản xuất được hỗ trợ một lần để chi trả tiền lương cho người lao
động có thời gian làm việc đủ từ 06 tháng trở lên tính đến thời điểm ngừng sản
xuất, trong thời gian ngừng sản xuất
được hỗ trợ 01 tháng tiền lương tối
thiểu vùng và phụ cấp (nếu có) cho mỗi tháng ngừng việc, nhưng tối đa không quá 06 tháng.
- Chính sách hỗ
trợ đối với số lao động mới được tuyển dụng
Mức hỗ trợ chi phí
đào tạo nghề ngắn hạn ban đầu (dạy nghề từ 3 tháng trở xuống) bằng 50% mức
lương tối thiểu chung/tháng. Trong trường hợp đào tạo trên 3 tháng thì mức hỗ
trợ không quá 1,5 lần mức lương tối thiểu chung/khoá đào tạo (áp dụng cho cụm
công nghiệp).
- Chính sách sử
dụng đất tại vị trí cũ
Đất tại vị trí cũ
của các cơ sở phải di dời thì cơ sở đó được sử dụng theo quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng đô thị và các quy định của pháp luật về đất đai.
2.2. Chính sách hỗ trợ các đối
tượng thuộc diện di dời nhưng tự chuyển đổi ngành nghề sản xuất đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường và quy hoạch xây dựng đô thị:
- Chính sách hỗ
trợ cho việc cải tạo lại mặt bằng nhà xưởng
+ Các cơ sở sản xuất khi chuyển đổi ngành nghề sản xuất sẽ được hỗ trợ
kinh phí cho việc tháo dỡ thiết bị, dọn dẹp mặt bằng và cải tạo lại mặt bằng
nhà xưởng.
+ Mức hỗ trợ là
500.000 đồng/m2 nhà xưởng, mức hỗ trợ này sẽ được nhân với hệ số trượt giá hàng
năm theo công bố của Tổng cục Thống kê. Các cơ sở tự nguyện chuyển đổi ngành
nghề trước thời hạn sẽ được nhân với 150% hệ số trượt giá hàng năm.
- Chính sách hỗ
trợ trả lương cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất: Được áp dụng
như Mục 2.1.
- Chính sách hỗ
trợ đào tạo chuyển đổi nghề cho người lao động
Mức hỗ trợ chi phí
đào tạo nghề ngắn hạn ban đầu (dạy nghề từ 3 tháng trở xuống) bằng 50% mức
lương tối thiểu chung/tháng. Trong trường hợp đào tạo trên 3 tháng thì mức hỗ
trợ không quá 1,5 lần mức lương tối thiểu chung/khoá đào tạo (áp dụng cho cụm
công nghiệp).
2.3. Chính sách hỗ trợ
các đối tượng thuộc diện di dời nhưng tự chấm dứt hoạt động sản xuất:
- Chính sách hỗ
trợ một lần đối với cơ sở tự chấm dứt hoạt động sản xuất
Các cơ sở thuộc đối
tượng di dời nhưng tự chấm dứt hoạt động sản xuất sẽ được hỗ trợ một lần để giải
quyết những khó khăn sau khi chấm dứt hoạt động sản xuất. Mức hỗ trợ là 300.000
đồng/m2 nhà xưởng tại thời điểm chấm dứt hoạt động sản xuất nhưng không quá
300.000.000 đồng đối với một cơ sở.
- Chính sách hỗ
trợ đối với số lao động nghỉ việc
+ Người lao động
có tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Khi cơ sở thuộc diện phải di dời nhưng tự chấm
dứt hoạt động thì người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp và các quy định
của pháp luật.
+ Người lao động có nguyện vọng học nghề thì mức hỗ trợ chi phí đào tạo
nghề ngắn hạn ban đầu (dạy nghề từ 3 tháng trở xuống) bằng 50% mức lương tối
thiểu chung/tháng. Trong trường hợp đào tạo trên 3 tháng thì mức hỗ trợ không
quá 1,5 lần mức lương tối thiểu chung/khoá đào tạo (áp dụng cho cụm công nghiệp).
+ Trong thời gian
chờ tìm việc làm mới người lao động đã làm việc từ 12 tháng trở lên tính đến thời
điểm nghỉ việc, được hỗ trợ 50% mức tiền lương tối thiểu vùng trong thời gian
03 tháng.
Điều 2. Thời gian thực hiện: 05 năm (2012-2016), kể từ ngày 01/01/2012.
Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện: ngân sách tỉnh bố trí hàng năm.
Điều 4. Hội đồng nhân dân tỉnh
giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ
nội dung Nghị quyết này ban hành Quy định về chính sách hỗ trợ di dời các cơ sở
tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường hoặc phải di dời theo quy hoạch xây
dựng đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và triển khai thực hiện Nghị quyết.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc hoặc có nội dung phát
sinh, Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để
giải quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
- Thường trực, các Ban
của Hội đồng và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị
quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XII, kỳ họp thứ 4, thông qua ngày 09 tháng 12 năm
2011 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012./.