NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 937/NQ-UBTVQH15 NGÀY 13 THÁNG 12 NĂM 2023 CỦA ỦY BAN THƯỜNG
VỤ QUỐC HỘI VỀ GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ
PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2021
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị quyết số 937/NQ-UBTVQH15 ngày 13
tháng 12 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Giám sát chuyên đề về việc
thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng giai đoạn 2016 - 2021;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Trên cơ sở kết quả biểu quyết của các thành viên
Chính phủ.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Kế
hoạch thực hiện Nghị quyết số 937/NQ-UBTVQH15 ngày 13 tháng 12 năm 2023 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về Giám sát chuyên đề về việc thực hiện chính sách, pháp
luật về phát triển năng lượng giai đoạn 2016 - 2021.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị quyết này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc;
- Lưu: VT, CN (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Bùi Thanh Sơn
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
SỐ 937/NQ-UBTVQH15 NGÀY 13 THÁNG 12 NĂM 2023 CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI VỀ
GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG
LƯỢNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2021
(Kèm theo Nghị quyết số 241/NQ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)
Căn cứ các nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số
937/NQ-UBTVQH15 ngày 13 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Giám
sát chuyên đề về việc thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng
giai đoạn 2016 - 2021 (sau đây gọi là Nghị quyết 937), Chính phủ ban hành Kế hoạch
thực hiện Nghị quyết 937 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Thống nhất trong công tác chỉ đạo các cấp, các
ngành tổ chức quán triệt sâu rộng các nội dung và thực hiện nghiêm túc, có hiệu
quả Nghị quyết 937, tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của các
ngành, các cấp đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển năng
lượng.
b) Cụ thể hóa các nhiệm vụ và giải pháp đã nêu tại
Nghị quyết 937 bằng những nhiệm vụ, giải pháp thiết thực của Chính phủ gắn với
kế hoạch tổ chức thực hiện theo lộ trình cụ thể nhằm triển khai hiệu quả Nghị
quyết.
c) Phát huy vai trò kiến tạo, điều phối của Chính
phủ theo nguyên tắc phân công, phân nhiệm vụ rõ ràng, tập trung, dân chủ. Phân
công cụ thể cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp đảm bảo phù hợp với năng lực để
Chính phủ và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện
hiệu quả Nghị quyết 937.
d) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, quyết tâm của bộ,
ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị, nhất là người đứng đầu trong việc
thực hiện Nghị quyết 937.
2. Yêu cầu
a) Quán triệt đầy đủ, sâu sắc nội dung Nghị quyết
937 đã đề ra.
b) Quá trình thực hiện phải tạo được sự đồng bộ,
liên thông, gắn với việc thực hiện các Nghị quyết của Đảng, các chiến lược, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của bộ, ngành và địa phương
trong từng thời kỳ.
c) Các nhiệm vụ, giải pháp phải từ thực tiễn, xác định
những việc cần làm ngay, có lộ trình và phân công thực hiện cụ thể.
d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát việc tổ chức thực hiện và có đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết 937.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Nhiệm vụ ngắn hạn xong trước cuối năm 2025
a) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp cùng các bộ, ngành,
địa phương, cơ quan liên quan:
- Rà soát, trình Chính phủ thông qua để trình Quốc
hội xem xét sửa đổi, bổ sung các luật theo Kế hoạch số 81/KH-UBTVQH15 ngày 05
tháng 11 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Đề án định hướng Chương
trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV, bao gồm: Luật Điện lực, Luật
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, Luật Hóa chất.
- Khẩn trương nghiên cứu, báo cáo cấp có thẩm quyền
về việc hoàn thiện chính sách, pháp luật về phát triển điện lực, đầu tư, quy hoạch
để thu hút nhà đầu tư thực hiện các dự án nguồn, lưới điện; nghiên cứu, rà
soát, đánh giá tác động, có cơ chế phù hợp, nếu cần thiết đề xuất cơ chế đặc
thù để triển khai kịp tiến độ các dự án nguồn và lưới điện cấp bách.
- Trong năm 2024, đánh giá, rà soát, cập nhật tình
hình triển khai Quy hoạch điện VIII để đề xuất điều chỉnh kịp thời đáp ứng đủ
nhu cầu năng lượng cho phát triển kinh tế - xã hội với chi phí hợp lý, phù hợp
với khả năng bố trí nguồn lực, năng lực, trình độ công nghệ; rà soát để bảo đảm
đồng bộ, thống nhất giữa Quy hoạch điện VIII và Quy hoạch tổng thể về năng lượng
quốc gia.
- Khẩn trương xây dựng chính sách hỗ trợ, đột phá để
phát triển điện gió ngoài khơi, đồng thời kết hợp với triển khai Chiến lược
phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Nghiên cứu, hoàn thiện quy định về việc đo gió, quan trắc, điều tra, khảo sát,
đánh giá tác động môi trường biển phục vụ lập dự án điện gió; xác định rõ sự cần
thiết của việc ban hành Nghị quyết về hoạt động đo gió, quan trắc, điều tra, khảo
sát, đánh giá tác động môi trường biển trong tình hình hiện nay.
- Nghiên cứu, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách phát triển, vận hành thị trường năng
lượng cạnh tranh phù hợp với hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp
theo lộ trình phát triển thị trường năng lượng cạnh tranh. Xác định vấn đề còn
bất cập, các khó khăn, vướng mắc và đề xuất các giải pháp phù hợp để thúc đẩy
quá trình chuyển đổi nhiên liệu. Thiết lập cơ chế ràng buộc trách nhiệm của các
bên tham gia vào thị trường năng lượng. Nghiên cứu, hoàn thiện tổ chức bộ máy
quản lý, điều hành thị trường và giá năng lượng, bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu
quả.
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế giá phát điện nhằm
khuyến khích và thúc đẩy phát triển mạnh nguồn điện năng lượng tái tạo, trong
đó có điện rác và điện sinh khối; xử lý dứt điểm vướng mắc các dự án điện gió,
điện mặt trời giai đoạn trước. Khẩn trương xây dựng, thực hiện cơ chế đấu giá,
đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư công trình điện bảo đảm công khai, minh bạch, hài
hòa lợi ích và chia sẻ rủi ro giữa các bên.
- Nghiên cứu, báo cáo cấp có thẩm quyền sớm luật
hóa việc điều hành giá bán lẻ điện theo tinh thần “xoá bỏ mọi rào cản để bảo đảm
giá năng lượng minh bạch do thị trường quyết định”; giảm dần tiến tới xóa bỏ bù
chéo giá điện giữa các nhóm khách hàng, giữa các vùng, miền phù hợp với cấp độ
phát triển thị trường điện; có cơ chế giá phù hợp trong việc xuất, nhập khẩu điện
đối với các nước trong khu vực. Hoàn thiện cơ chế giá truyền tải điện để thu
hút đầu tư vào lưới điện theo từng khu vực địa lý; tách bạch chi phí hoạt động
sản xuất kinh doanh và hoạt động công ích, chi phí xã hội và chi phí quản trị
doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế phát triển thị trường
cạnh tranh đối với than, khí. Tính toán, xác định cơ chế giá điện khí để bảo đảm
hiệu quả đầu tư của dự án điện, đặc biệt là các chuỗi dự án khí - điện sử dụng
khí trong nước.
- Trình Chính phủ ban hành Nghị định thay thế các
Nghị định về kinh doanh xăng dầu theo đúng chỉ đạo của Thường trực Chính phủ tại
Thông báo số 172/TB-VPCP ngày 14 tháng 10 năm 2023, nhằm đáp ứng yêu cầu thực
tiễn và công tác quản lý nhà nước, hài hòa lợi ích của nhà nước, người dân và
doanh nghiệp trong quý II năm 2024. Có cơ chế ràng buộc trách nhiệm của doanh
nghiệp sản xuất xăng dầu, bảo đảm hạn mức sản xuất tối thiểu và cam kết sản lượng
cung ứng.
- Nghiên cứu, rà soát, đánh giá, ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách thu hút đầu tư
nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước đối với các dự án nguồn và lưới điện trong
giai đoạn 2024 - 2030; bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể từ khâu khai
thác khi đến khâu mua điện đối với các chuỗi dự án khí - điện để sớm đưa vào
khai thác các nguồn khí trong nước; bảo đảm các nhà đầu tư thu hồi được vốn và
có mức lợi nhuận hợp lý đối với các dự án điện quan trọng, ưu tiên, trong đó có
các dự án điện sử dụng LNG, điện gió ngoài khơi và lưới điện truyền tải cho điện
gió ngoài khơi. Sớm có giải pháp bảo đảm cho các hộ dân được cấp điện từ lưới
quốc gia hoặc các nguồn điện năng lượng tái tạo, đặc biệt trên một số đảo như Cồn
Cỏ tỉnh Quảng Trị, Thổ Châu, An Sơn - Nam Du tỉnh Kiên Giang và Côn Đảo tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu.
- Nghiên cứu, rà soát, đánh giá, ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền cơ chế, chính sách về: đẩy mạnh đầu tư phát
triển, khai thác các dự án mỏ khí trong nước, đặc biệt là 02 chuỗi dự án khí -
điện Lô B và Cá Voi Xanh, bảo đảm đồng bộ các khâu đầu vào và đầu ra trong chuỗi
nhiên liệu, tận dụng nguồn tài nguyên quốc gia; cần có chính sách phù hợp để
khi nhập khẩu LNG là nguồn bổ sung cho các nhà máy điện khí đang hoạt động, bù
cho lượng thiếu hụt do sản lượng khí tự nhiên khai thác trong nước đang suy giảm
nhanh; ưu tiên triển khai xây dựng hạ tầng kho cảng nhập khẩu LNG theo hướng
phát triển các kho cảng LNG trung tâm có công suất lớn, gần các trung tâm điện
lực sử dụng LNG để tận dụng tối đa cơ sở hạ tầng vận chuyển, phân phối khí, tối
ưu hóa chi phí và giảm giá thành sản xuất điện; thẩm định và phê duyệt cước phí
vận chuyển khí bằng đường ống cho sản xuất điện; triển khai các hợp đồng mua
LNG dài hạn; giá khí cho sản xuất điện (gồm giá nhập khẩu, tồn trữ, tái hóa
khí, vận chuyển, phân phối khí) phù hợp với thực tiễn Việt Nam và thông lệ quốc
tế; đầu tư xây dựng hệ thống đường ống phân phối khí, kết nối khu vực để đảm bảo
ổn định và đa dạng hóa nguồn cung, đáp ứng nhu cầu năng lượng của khu vực và
thúc đẩy phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp có quy mô lớn.
- Khẩn trương triển khai thực hiện Quy hoạch hạ tầng
dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050. Nghiên cứu, đánh giá tác động, hoàn thiện cơ chế, chính sách về huy động
nguồn vốn đầu tư xây dựng, quy chế quản lý kho dự trữ quốc gia về dầu thô và sản
phẩm xăng dầu tại mỗi miền Bắc, Trung, Nam, bảo quản xăng dầu dự trữ quốc gia,
trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quốc
hội xem xét, quyết định. Phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan
nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế, chính sách huy động nguồn vốn đầu tư và quản lý
kho dự trữ quốc gia về xăng dầu.
- Phối hợp Bộ Tài chính xây dựng quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về xăng dầu dự trữ quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về bảo quản
xăng dầu dự trữ quốc gia theo quy định.
- Có chính sách về; cơ cấu lại mặt hàng xăng dầu dự
trữ quốc gia phù hợp với các loại sản phẩm được lưu thông trên thị trường; biện
pháp bảo đảm đủ nguồn cung xăng dầu, tránh đứt gãy ở mọi phân khúc, thị trường,
kể cả sản lượng được phân giao bổ sung và sản phẩm theo nhu cầu thị trường, nhất
là trong thời gian bảo dưỡng các nhà máy lọc dầu.
- Nghiên cứu, rà soát và hoàn thiện cơ chế, chính
sách về: đầu tư hệ thống hạ tầng kho, cảng trung chuyển than, vận chuyển và dự
trữ than. Ban hành văn bản hướng dẫn chủ đầu tư các nhà máy điện than về cơ chế
mua than nhập khẩu dài hạn từ các chủ mỏ (hoặc đại diện chủ mỏ) tuân thủ quy định
của pháp luật Việt Nam và phù hợp thông lệ quốc tế, đảm bảo nguồn than cho sản
xuất điện ổn định, dài hạn với giá cạnh tranh, minh bạch và đa dạng hóa nguồn
than nhập khẩu.
- Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp
luật về phát triển năng lượng tái tạo, trọng tâm là các cơ chế về: điện gió
ngoài khơi trên cơ sở đánh giá tác động và bảo đảm quốc phòng, an ninh; điện mặt
trời mái nhà tự sản, tự tiêu, điện mặt trời mái nhà tại các tòa nhà công sở,
nhà dân, công trình công cộng, khu công nghiệp. Sớm ban hành cơ chế phát triển
điện gió, điện mặt trời mái nhà cho khu vực miền Bắc để hạn chế tình trạng thiếu
điện ngay trong năm 2024 và các năm tiếp theo.
- Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục,
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn hệ thống chính trị và người dân về vị
trí, vai trò, tầm quan trọng của chính sách, pháp luật và việc thực hiện chính
sách, pháp luật về phát triển năng lượng, trọng tâm là yêu cầu bảo đảm an ninh
năng lượng quốc gia, tiết kiệm điện, tiết kiệm năng lượng. Thực hiện Chương
trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các chương trình
tiết kiệm điện. Thực hiện nghiêm các chỉ thị, quy định về tăng cường tiết kiệm
điện. Tăng cường kiểm tra, thanh tra và giám sát việc tuân thủ pháp luật, xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả.
- Tổ chức đánh giá toàn diện tình hình triển khai
thị trường điện cạnh tranh, làm cơ sở thúc đẩy triển khai tái cơ cấu ngành điện,
phục vụ phát triển thị trường điện cạnh tranh hiệu quả, công bằng và minh bạch.
Tăng cường tính độc lập, minh bạch và năng lực của cơ quan điều tiết điện lực.
Đẩy nhanh việc thực hiện lộ trình phát triển thị trường bán buôn điện và bán lẻ
điện cạnh tranh. Xử lý các vướng mắc hiện nay trong thị trường điện. Nghiên cứu,
phát triển các công ty bán buôn điện, bán lẻ điện theo hướng đa dạng các chủ sở
hữu, nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh, phù hợp với yêu cầu phát triển hạ
tầng điện và thị trường điện cạnh tranh.
- Xây dựng cơ chế tài chính bảo đảm hoạt động của
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Vận hành hệ thống điện và thị trường
điện Quốc gia phù hợp với yêu cầu thực tế.
- Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, quản
lý doanh nghiệp và cán bộ chuyên môn kỹ thuật trong các cơ quan quản lý nhà nước
trong lĩnh vực năng lượng.
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
cùng các bộ, ngành, địa phương, cơ quan liên quan:
- Rà soát, trình Chính phủ thông qua để trình Quốc
hội xem xét sửa đổi, bổ sung Luật Địa chất và Khoáng sản theo Nghị quyết số
793/NQ-UBTVQH15 ngày 07 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc
thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm
2024, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023.
- Trên cơ sở kết quả Bộ Công Thương làm rõ sự cần
thiết của việc ban hành Nghị quyết về hoạt động đo gió, quan trắc, điều tra, khảo
sát, đánh giá tác động môi trường biển trong tình hình hiện nay, Bộ Tài nguyên
và Môi trường nghiên cứu, xây dựng Nghị quyết và trình cơ quan có thẩm quyền
theo quy định (nếu cần thiết).
- Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện chính sách, pháp
luật và tăng cường năng lực, chuẩn bị các điều kiện bảo đảm thực hiện lộ trình
chuyển đổi năng lượng theo hướng bền vững, vừa đáp ứng đồng thời yêu cầu bảo đảm
an ninh năng lượng, an ninh tài chính, an sinh xã hội và phấn đấu thực hiện cam
kết quốc tế của Việt Nam với sự hỗ trợ từ các đối tác quốc tế. Trước mắt, tập
trung xây dựng, hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động kiểm kê khí nhà kính,
phát triển thị trường các-bon và áp dụng cơ chế, chính sách về tín chỉ các-bon,
thuế các-bon, cơ chế giải quyết các vấn đề môi trường đối với các nhà máy nhiệt
điện than và trong phát triển năng lượng tái tạo nhằm đáp ứng yêu cầu, cam kết
quốc tế về an toàn môi trường, phát triển bền vững.
c) Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp cùng các
bộ, ngành, địa phương, cơ quan liên quan:
Nghiên cứu xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành để hoàn thiện chính sách, pháp luật về hệ thống
lưu trữ năng lượng, pin nhiên liệu trong phương tiện giao thông vận tải.
d) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp cùng các
bộ, ngành, địa phương, cơ quan liên quan:
- Rà soát, trình Chính phủ thông qua để trình Quốc
hội xem xét sửa đổi, bổ sung Luật Quy hoạch.
- Tổng hợp nguồn vốn cho dự án đầu tư công theo quy
định của pháp luật về đầu tư công và ngân sách nhà nước.
- Có chính sách về: ưu tiên cân đối, bố trí vốn đầu
tư công trung hạn và dài hạn cho các dự án đầu tư phát triển hệ thống kho xăng
dầu dự trữ quốc gia phù hợp với tiến độ quy hoạch.
- Khẩn trương nghiên cứu, rà soát và hoàn thiện cơ
chế, chính sách về đầu tư khai thác mỏ, mua tài nguyên (mỏ) than ở nước ngoài để
khai thác trong dài hạn.
đ) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp cùng các bộ,
ngành, địa phương, cơ quan liên quan:
- Rà soát, trình Chính phủ thông qua để trình Quốc
hội xem xét sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp
theo Kế hoạch số 81/KH-UBTVQH15 ngày 05 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội và Đề án định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội
khóa XV; rà soát, báo cáo Chính phủ xem xét việc sửa đổi, bổ sung Luật Dự trữ
quốc gia để trình Quốc hội xem xét, quyết định.
- Nghiên cứu điều chỉnh và hoàn thiện định mức chi
phí bảo quản xăng dầu; khẩn trương xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về xăng dầu dự trữ quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về bảo quản xăng dầu
dự trữ quốc gia theo đúng quy định pháp luật hiện hành và phù hợp thực tế.
e) Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp chủ
trì, phối hợp cùng các bộ, ngành, địa phương, cơ quan liên quan:
- Khẩn trương xác định cụ thể những vướng mắc về cơ
chế, chính sách đầu tư, tài chính hiện nay của các tập đoàn, tổng công ty kinh
tế nhà nước trong lĩnh vực năng lượng; nghiên cứu đề xuất hoặc quyết định theo
thẩm quyền các giải pháp xử lý, không để tình trạng tiếp tục thua lỗ, mất cân đối
tài chính trong các đơn vị này.
- Thực hiện cơ cấu lại các tập đoàn, tổng công ty
nhà nước trong lĩnh vực năng lượng theo hướng Nhà nước tiếp tục nắm 100% vốn tại
công ty mẹ và các nội dung khác theo đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
g) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp cùng các bộ, ngành,
địa phương, cơ quan liên quan:
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện mô hình quản lý nhà nước
trong lĩnh vực năng lượng. Phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, cơ chế phối hợp
giữa trung ương và địa phương, giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong phát triển
năng lượng.
h) Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp
cùng các bộ, ngành, địa phương, cơ quan liên quan:
- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông
tin đại chúng tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về phát triển năng
lượng đến các cơ quan, tổ chức, nhân dân trên phạm vi cả nước.
- Biểu dương các điển hình tiên tiến; kịp thời phát
hiện, phản ánh những tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực năng lượng.
i) Các doanh nghiệp trong lĩnh vực năng lượng
- Triển khai thực hiện đầu tư các dự án năng lượng
được giao quản lý phù hợp các Quy hoạch. Kế hoạch liên quan được cấp thẩm quyền
phê duyệt, đảm bảo tiến độ dự án và hiệu quả đầu tư.
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện mô hình quản lý theo
hướng tinh gọn, hiệu quả; tăng cường nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý
doanh nghiệp và cán bộ chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực năng lượng.
- Chủ đầu tư các nhà máy điện thực hiện quản lý kỹ
thuật hiệu quả các nhà máy điện để tránh hư hỏng, sự cố trong vận hành, đảm bảo
công suất phát điện khả dụng. Bảo đảm nguồn cung nhiên liệu than, dầu và khí
(bao gồm khí hoá lỏng LNG) trong dài hạn, bao gồm cả nguồn cung năng lượng nhập
khẩu.
- Chủ đầu tư các nhà máy điện sử dụng than nhập khẩu,
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty Đông Bắc chủ động
nghiên cứu mua than nhập khẩu dài hạn từ các chủ mỏ (hoặc đại diện chủ mỏ) tuân
thủ quy định của pháp luật Việt Nam và phù hợp thông lệ quốc tế, đảm bảo nguồn
than cho sản xuất điện ổn định, dài hạn với giá cạnh tranh, minh bạch và đa dạng
hóa nguồn than nhập khẩu; căn cứ các khó khăn, vướng mắc (nếu có) để báo cáo bộ,
ngành, cơ quan liên quan phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan được
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
k) Ngoài các nhiệm vụ cụ thể nêu trên, các bộ,
ngành, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và địa phương, cơ quan liên
quan theo thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Nghiên cứu, hoàn thiện hoặc hoặc trình cấp có thẩm
quyền hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật tại Phụ lục 1 về Danh mục văn bản
quy phạm pháp luật đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới trong lĩnh vực năng
lượng ban hành kèm theo Nghị quyết 937. Tập trung thực hiện các giải pháp tháo
gỡ, giải quyết những khó khăn, vướng mắc đối với 21 dự án, chuỗi dự án năng lượng
trọng điểm tại Phụ lục 2 về Danh mục dự án năng lượng trọng điểm vướng mắc, chậm
tiến độ giai đoạn 2016 - 2021 ban hành kèm theo Nghị quyết 937; trong đó có
12/13 dự án thuộc danh mục dự án, chuỗi dự án trọng điểm trong lĩnh vực điện,
than, dầu khí chậm tiến độ giai đoạn 2016 - 2021; xử lý tồn tại, yếu kém đối với
03 dự án nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học Dung Quất, Phú Thọ và Bình Phước,
có giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đảm bảo tiến độ xây dựng, hoàn
thành các công trình, dự án nguồn điện, lưới điện truyền tải, không để chậm hòa
lưới các dự án nguồn, hạn chế năng lực giải tỏa công suất của các nhà máy điện.
Đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đảm bảo tiến độ xây dựng,
hoàn thành công trình, dự án nguồn điện, lưới điện truyền tải của các doanh
nghiệp trong lĩnh vực năng lượng.
- Nghiên cứu, rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật để tháo gỡ các vướng mắc, điểm nghẽn trong triển khai đầu tư
các dự án, hạ tầng năng lượng phù hợp với yêu cầu thực tiễn và đặc thù của từng
phân ngành năng lượng, chú trọng các quy định về quy hoạch, lựa chọn nhà đầu tư
các dự án năng lượng, hoạt động xây dựng trong chuyển đổi mục đích sử dụng đất
rừng; trong phòng cháy và chữa cháy.
- Nghiên cứu, rà soát, ban hành cơ chế, chính sách
về: chuyển đổi cơ cấu ngành, lĩnh vực sản xuất theo hướng tiêu thụ ít năng lượng;
khuyến khích, hỗ trợ đi đôi với thực thi chế tài cụ thể trong việc sử dụng năng
lượng tiết kiệm, hiệu quả, gắn với yêu cầu bảo vệ môi trường, nâng cao khả năng
hội nhập quốc tế và sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam.
- Tăng cường trách nhiệm và phối hợp hoạt động giữa
các bộ, cơ quan ngang bộ, các địa phương, chủ đầu tư để giải quyết những hạn chế,
bất cập: trong thực thi chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng, trọng
tâm là chuyển mục đích sử dụng rừng đối với các dự án lưới điện truyền tải và
lưới điện phân phối, công tác giải phóng mặt bằng theo hướng đảm bảo quyền lợi
và đền bù hợp lý cho người dân bị ảnh hưởng, tạo điều kiện thuận lợi để người
dân tái định cư và có sinh kế bền vững; về phát triển các dự án nhiệt điện than
sử dụng công nghệ tiên tiến, có hiệu suất cao, ít gây ô nhiễm môi trường, dự án
điện khí với ưu tiên nguồn khí trong nước, dự án điện gió ngoài khơi, năng lượng
tái tạo theo hình thức tự sản, tự tiêu hoặc mua bán điện trực tiếp không qua
EVN; về bảo đảm an toàn điện tại các khu dân cư tập trung đông người và khu vực
có nguy cơ cháy, nổ cao.
- Tiếp tục tăng cường công tác giám sát, kiểm toán,
thanh tra, kiểm tra, điều tra và kết luận, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cấp có thẩm quyền xử lý dứt điểm các vụ việc sai phạm trong lĩnh vực năng lượng.
2. Nhiệm vụ, giải pháp trung và dài hạn đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050
a) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp cùng các bộ,
ngành, địa phương, cơ quan liên quan:
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về phát
triển năng lượng, đáp ứng yêu cầu bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, quốc
phòng, an ninh và hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường. Nghiên cứu, hoàn thiện
cơ chế tài chính và huy động tối đa nguồn lực xã hội hóa, khuyến khích tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước tham gia phát triển năng lượng, đặc biệt cho đầu tư
phát triển nguồn và lưới điện.
- Tiếp tục rà soát Quy hoạch tổng thể năng lượng quốc
gia và quy hoạch liên quan để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và khả thi, tăng
dần tỷ lệ các nguồn cung năng lượng tái tạo.
- Xây dựng lộ trình chuyển đổi nhiên liệu cho các
nhà máy điện than và khí trên cơ sở hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, phát triển
thị trường năng lượng định hướng xã hội chủ nghĩa đồng bộ, hiện đại và hiệu quả;
bảo đảm liên thông giữa các phân ngành năng lượng và kết nối với thị trường khu
vực, thế giới.
- Phát triển các nguồn cung và hệ thống truyền tải,
phân phối năng lượng theo hướng tăng cường khả năng tự chủ, đa dạng hoá, với cơ
cấu hợp lý, đảm bảo tính hiệu quả, tin cậy, đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường
và bền vững.
- Đẩy mạnh công tác tìm kiếm, thăm dò nhằm gia tăng
trữ lượng và sản lượng khai thác dầu khí tại các khu vực tiềm năng; nâng cao chất
lượng công tác đánh giá trữ lượng và tài nguyên. Tiếp tục khai thác dầu khí tại
các khu vực nước sâu, xa bờ. Khai thác than trong nước trên cơ sở bảo đảm an
toàn, hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên; sớm nghiên cứu, ứng dụng công nghệ khí
hóa than khi điều kiện cho phép.
- Nhân rộng mô hình trung tâm năng lượng tái tạo tại
các địa phương có lợi thế. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công
nghệ sản xuất năng lượng mới và công nghệ chuyển đổi nhiên liệu các nhà máy nhiệt
điện than, khí sang nhiên liệu sinh khối, hydrogen, amoniac, trong đó có một số
đề án thử nghiệm sản xuất hydrogen, amoniac. Xây dựng cơ chế, chính sách đưa
các loại hình tích trữ điện năng vào ứng dụng nhanh chóng, kịp thời.
- Thúc đẩy nhanh chuyển đổi số trong lĩnh vực năng
lượng, chú trọng xây dựng hạ tầng năng lượng thông minh; hoàn thiện cơ chế, xây
dựng cơ sở dữ liệu năng lượng quốc gia phục vụ công tác quản lý, điều hành hiệu
quả ngành năng lượng.
- Xây dựng chiến lược phát triển công nghiệp thiết
kế, chế tạo, dịch vụ ngành năng lượng với mục tiêu nâng cao nội lực, tăng cường
tỷ lệ nội địa hoá. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích và hỗ trợ phát triển
nghiên cứu công nghệ, công nghiệp thiết kế, chế tạo, lắp đặt và dịch vụ ngành
năng lượng đáp ứng tối đa nhu cầu trong nước, hướng đến xuất khẩu. Ưu tiên phát
triển các ngành chế tạo máy, thiết bị điện, dầu khí, dịch vụ dầu khí. Thực hiện
tốt các yêu cầu, chỉ tiêu cụ thể về tỷ lệ nội địa hoá đối với các nhà máy điện
nói riêng và công trình năng lượng nói chung. Khuyến khích phát triển các doanh
nghiệp trong nước có quy mô lớn, đạt trình độ công nghệ tiên tiến, có khả năng
thực hiện những dự án phức tạp, đòi hỏi kỹ thuật cao trong ngành năng lượng,
đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.
- Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục, nâng cao nhận thức về chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng
trong toàn xã hội.
- Tiếp tục tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công
chức, quản lý doanh nghiệp và cán bộ chuyên môn kỹ thuật trong các cơ quan quản
lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng.
b) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp cùng các bộ,
ngành, địa phương, cơ quan liên quan:
- Hoàn thiện chính sách, pháp luật về phát triển
năng lượng, đáp ứng yêu cầu bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, quốc phòng, an
ninh và hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường. Trong đó, trọng tâm là rà soát,
trình Quốc hội sửa đổi Luật Quản lý nợ công.
- Nghiên cứu, xây dựng, thành lập sàn giao dịch tín
chỉ các-bon và ban hành cơ chế quản lý tài chính cho hoạt động của thị trường
các-bon.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp cùng các
bộ, ngành, địa phương, cơ quan liên quan:
- Có chính sách ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng
năng lượng bền vững, kết nối khu vực; thúc đẩy nhanh xã hội hoá đầu tư cơ sở hạ
tầng và dịch vụ trong ngành năng lượng. Xoá bỏ độc quyền và những rào cản bất hợp
lý trong sử dụng cơ sở vật chất, dịch vụ hạ tầng năng lượng, đồng thời yêu cầu
dùng chung hạ tầng năng lượng vào các dự án thực hiện theo các hình thức đối
tác công tư.
- Chủ động và tích cực hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
năng lượng để tranh thủ tối đa cơ hội, vượt qua thách thức, huy động, sử dụng
hiệu quả các nguồn lực đầu tư từ bên ngoài, tiếp thu kinh nghiệm quốc tế, thúc
đẩy chuyển giao công nghệ, tri thức trong lĩnh vực năng lượng. Xây dựng các đối
tác chiến lược để thực hiện mục tiêu nhập khẩu năng lượng trong dài hạn và đầu
tư tài nguyên năng lượng ở nước ngoài.
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
cùng các bộ, ngành, địa phương, cơ quan liên quan:
- Hoàn thiện chính sách, pháp luật về phát triển
năng lượng, đáp ứng yêu cầu bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, quốc phòng, an
ninh và hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường. Trong đó, trọng tâm là rà soát,
trình Quốc hội sửa đổi Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; nghiên cứu,
xây dựng các dự án luật về biến đổi khí hậu.
- Đẩy mạnh công tác điều tra, tìm kiếm, thăm dò nhằm
đánh giá trữ lượng và sản lượng khai thác than tại các khu vực tiềm năng; nâng
cao chất lượng công tác đánh giá trữ lượng và tài nguyên.
- Sớm nghiên cứu, điều tra, đánh giá được tổng thể
tiềm năng và phát triển một số nguồn năng lượng mới như năng lượng địa nhiệt,
sóng biển, thuỷ triều. Triển khai các cam kết quốc tế trong việc nghiên cứu ứng
dụng năng lượng hạt nhân cho mục đích hoà bình.
- Thực thi chính sách bảo vệ môi trường trong ngành
năng lượng gắn với mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính theo các cam kết quốc tế.
Triển khai vận hành thị trường các-bon và thực hiện chính sách tín chỉ các-bon,
thuế các-bon thích hợp đối với việc sử dụng nhiên liệu hoá thạch. Có cơ chế,
chính sách hỗ trợ, thúc đẩy thực hiện thu hồi, tồn trữ và xử lý khí các-bon
trong các dự án năng lượng.
đ) Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp cùng các bộ,
ngành, địa phương, cơ quan liên quan:
Hoàn thiện chính sách, pháp luật về phát triển năng
lượng, đáp ứng yêu cầu bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, quốc phòng, an ninh
và hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường. Trong đó, trọng tâm là rà soát, trình
Quốc hội sửa đổi Luật Xây dựng.
e) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp cùng
các bộ, ngành, địa phương, cơ quan liên quan:
- Tạo cơ chế khuyến khích và biện pháp bắt buộc để
các doanh nghiệp tăng cường đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, đổi mới công
nghệ và thiết bị, nhất là các cơ sở sử dụng nhiều năng lượng.
- Tiếp tục xây dựng và triển khai chương trình khoa
học và công nghệ trọng điểm quốc gia về nghiên cứu ứng dụng và phát triển công
nghệ năng lượng, tập trung nghiên cứu ứng dụng các dạng năng lượng mới, năng lượng
tái tạo, năng lượng thông minh, chế tạo thiết bị năng lượng, tiến tới làm chủ một
số công nghệ hiện đại. Chủ động, kịp thời cập nhật thông tin để nghiên cứu,
phát triển đồng bộ, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ năng lượng mới.
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng
các tiến bộ khoa học và công nghệ nhằm hiện đại hóa ngành năng lượng trong nước,
trong đó chú trọng đến các công nghệ năng lượng mặt trời, gió, sinh khối, hydro
xanh và một số dạng năng lượng mới khác; công nghệ chế tạo thiết bị lĩnh vực
năng lượng, công nghệ tích trữ năng lượng thân thiện với môi trường, phù hợp với
điều kiện của Việt Nam; công nghệ truyền tải siêu cao áp, giám sát tự động,
thông minh, công nghệ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (AI, bigdata, IoT...) nhằm
chuyển đổi số trong ngành điện.
g) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp cùng các bộ, ngành,
địa phương, cơ quan liên quan:
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý
nhà nước trong lĩnh vực năng lượng.
h) Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp
cùng các bộ, ngành, địa phương, cơ quan liên quan:
Tiếp tục tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
thông tin đại chúng tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về phát triển
năng lượng đến các cơ quan, tổ chức, nhân dân trên phạm vi cả nước; biểu dương
các điển hình tiên tiến; kịp thời phát hiện, phản ánh những tiêu cực, tham
nhũng, lãng phí trong lĩnh vực năng lượng.
i) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp cùng các bộ, ngành, địa phương, cơ quan liên quan:
- Hoàn thiện chính sách, pháp luật về phát triển
năng lượng, đáp ứng yêu cầu bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, quốc phòng, an
ninh và hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường. Trong đó, trọng tâm là rà soát,
trình Quốc hội sửa đổi Luật Lâm nghiệp.
- Triển khai vận hành thị trường các-bon và thực hiện
chính sách tín chỉ các-bon từ môi trường rừng.
k) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp cùng các bộ, ngành, địa phương, cơ quan liên quan:
Có chính sách phát triển tổng thể nguồn nhân lực và
các chương trình đào tạo cho những khâu then chốt của ngành năng lượng.
l) Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp chủ
trì, phối hợp cùng các bộ, ngành, địa phương, cơ quan liên quan:
Cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực năng lượng, theo hướng tập trung
vào các lĩnh vực cốt lõi, có thế mạnh. Hoàn thiện cơ chế, chính sách xử lý, cơ
cấu lại triệt để các dự án, doanh nghiệp nhà nước kém hiệu quả, thua lỗ trong
lĩnh vực năng lượng.
m) Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực năng
lượng
- Tăng cường nguồn lực, đầu tư đổi mới công nghệ sản
xuất xanh, bền vững, thân thiện với môi trường.
- Nâng cao năng lực, trình độ khoa học, công nghệ,
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành năng lượng đáp ứng yêu cầu của
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ kỹ
thuật và quản lý, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ trong lĩnh vực năng
lượng; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngang tầm thế giới; đào tạo chuyển đổi
việc làm và tạo sinh kế bền vững cho những người bị ảnh hưởng do chuyển đổi
năng lượng; sử dụng có hiệu quả số nhân lực đã được đào tạo và tiếp tục đào tạo
nâng cao đối với nhân lực năng lượng nguyên tử.
n) Ngoài các nhiệm vụ cụ thể nêu trên, các bộ,
ngành, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và địa phương, cơ quan liên
quan:
- Nghiên cứu, hoàn thiện hoặc hoặc trình cấp có thẩm
quyền hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật tại Phụ lục 1 về Danh mục văn bản
quy phạm pháp luật đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới trong lĩnh vực năng
lượng ban hành kèm theo Nghị quyết 937. Tiếp tục tập trung tháo gỡ, giải quyết
vướng mắc, đầy nhanh tiến độ thực hiện các dự án năng lượng trọng điểm tại Phụ
lục 2 về Danh mục dự án năng lượng trọng điểm vướng mắc, chậm tiến độ giai đoạn
2016 - 2021 ban hành kèm theo Nghị quyết 937.
- Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia trong lĩnh vực năng lượng phù hợp với các quy định, tiêu chuẩn quốc tế
và yêu cầu thực tiễn, đồng bộ giữa chính sách phát triển năng lượng với các chính
sách có liên quan. Tiếp tục rà soát các quy hoạch năng lượng và quy hoạch liên
quan để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và khả thi, tăng dần tỷ lệ các nguồn
cung năng lượng tái tạo.
- Nâng cao chất lượng trong xây dựng các chiến lược,
quy hoạch phát triển năng lượng đảm bảo tính ổn định, đồng bộ và linh hoạt, gắn
với các quy hoạch kinh tế - xã hội của địa phương và các ngành có liên quan.
- Cơ cấu lại các ngành và khu vực tiêu thụ năng lượng
song song với thực hiện chính sách về sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm và hiệu
quả; khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp tiêu thụ ít năng lượng và hiệu
quả về kinh tế - xã hội. Trên cơ sở các quy hoạch đã được phê duyệt, điều chỉnh
phân bố các nguồn tiêu thụ năng lượng theo hướng phân tán, kết hợp chặt chẽ với
phân bố lại không gian phát triển công nghiệp trên phạm vi cả nước, từng vùng
và địa phương; đẩy mạnh thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019 - 2030, các chương trình quản lý nhu cầu
điện và điều chỉnh phụ tải; giảm thiểu tối đa tổn thất điện năng. Có chính sách
khuyến khích các hộ tiêu thụ sử dụng năng lượng sạch, tái tạo, nhất là trong
công nghiệp và giao thông phù hợp trình độ công nghệ sẵn có. Hoàn thiện khung
pháp lý, khuyến khích và đẩy mạnh việc triển khai mô hình các công ty dịch vụ
năng lượng, thúc đẩy việc thực hiện các dự án đầu tư tiết kiệm năng lượng theo
cơ chế thị trường.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực năng lượng;
tăng cường thu hút nguồn lực quốc tế cho phát triển các dự án năng lượng tái tạo,
năng lượng sạch, xanh tại Việt Nam; thúc đẩy cơ chế phối hợp, đối thoại, nghiên
cứu, trao đổi kinh nghiệm quốc tế trong lĩnh vực năng lượng.
- Tiếp tục tăng cường công tác giám sát, kiểm toán,
thanh tra, kiểm tra, điều tra và kết luận, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cấp có thẩm quyền xử lý dứt điểm các vụ việc sai phạm trong lĩnh vực năng lượng.
- Tiếp tục tăng cường trách nhiệm và phối hợp hoạt
động giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, các địa phương, chủ đầu tư để giải quyết những
hạn chế, bất cập trong thực thi chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ được
giao, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan xây
dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại mục II nêu trên
và Phụ lục kèm theo Kế hoạch này; định kỳ hằng năm báo cáo tình hình triển khai
thực hiện, đề xuất các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ và hiệu
quả Nghị quyết 937, gửi về Bộ Công Thương trước ngày 30 tháng 11 hằng năm để tổng
hợp và báo cáo Chính phủ.
2. Bộ Công Thương đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch
này, định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch và báo cáo Chính phủ
trước ngày 31 tháng 12 hằng năm để tổng hợp, báo cáo Quốc hội.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông tăng cường chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền chủ trương, chính sách,
pháp luật về phát triển năng lượng đến các cơ quan, tổ chức, nhân dân trên phạm
vi cả nước; biểu dương các điển hình tiên tiến; kịp thời phát hiện, phản ánh những
tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực năng lượng.
4. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ
quan có liên quan cân đối ngân sách, bố trí kinh phí hàng năm cho các bộ,
ngành, địa phương đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, dự án, đề án theo tiến độ được
phê duyệt tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
5. Thanh tra Chính phủ chủ trì xây dựng Định hướng chương
trình thanh tra hằng năm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trong đó có nội
dung chỉ đạo tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực nhằm phát hiện và xử lý kịp thời vi phạm của tổ chức, cá nhân trong
lĩnh vực năng lượng; đồng thời chỉ đạo xử lý kịp thời, dứt điểm các vụ việc khiếu
nại, tố cáo liên quan trong lĩnh vực năng lượng.
6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương:
a) Chỉ đạo việc thực hiện tuyên truyền sâu rộng
chính sách, pháp luật về năng lượng tại địa phương.
b) Căn cứ vào Kế hoạch của Chính phủ, xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch thực hiện của địa phương; định kỳ sơ kết, đánh giá tình
hình thực hiện báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh và gửi về Bộ Công Thương để tổng
hợp báo cáo Chính phủ.
c) Chỉ đạo thực hiện tốt chính sách, pháp luật về
năng lượng; tập trung giải quyết dứt điểm các vấn đề bức xúc có liên quan đến
quản lý lĩnh vực năng lượng tại địa phương. Chỉ đạo kiện toàn, nâng cao năng lực
quản lý nhà nước ngành năng lượng ở địa phương.
d) Cân đối, bố trí kinh phí hàng năm từ ngân sách địa
phương cho các sở, ngành để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, đề án theo tiến độ
được phê duyệt trong Danh mục kèm theo Kế hoạch này.
7. Trong quá trình triển khai Kế hoạch này, nếu có
khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Kế hoạch,
các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan có văn bản kiến nghị gửi Bộ
Công Thương tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỦA
CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Kế hoạch tại Nghị quyết số 241/NQ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2024 của
Chính phủ)
TT
|
Nội dung công
việc
|
Cơ quan chủ trì
thực hiện
|
Cơ quan phối hợp
thực hiện
|
Cấp phê duyệt
|
Thời hạn thực
hiện
|
I
|
LUẬT
|
|
|
|
|
1
|
Luật Điện lực
|
Bộ Công Thương
|
Bộ, ngành, địa
phương, cơ quan liên quan
|
Quốc hội
|
2024
|
2
|
Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
|
Bộ Công Thương
|
Bộ, ngành, địa
phương, cơ quan liên quan
|
Quốc hội
|
2025
|
3
|
Luật Dự trữ quốc gia
|
Bộ Tài chính
|
Bộ, ngành, địa
phương, cơ quan liên quan
|
Quốc hội
|
2024 - 2025
|
4
|
Luật Quy hoạch
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Bộ, ngành, địa
phương, cơ quan liên quan
|
Quốc hội
|
2024 - 2025
|
5
|
Luật Lâm nghiệp
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Bộ, ngành, địa
phương, cơ quan liên quan
|
Quốc hội
|
2026 - 2031
|
6
|
Luật Hóa chất
|
Bộ Công Thương
|
Bộ, ngành, địa
phương, cơ quan liên quan
|
Quốc hội
|
2024 - 2025
|
7
|
Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh
nghiệp
|
Bộ Tài chính
|
Bộ, ngành, địa
phương, cơ quan liên quan
|
Quốc hội
|
2024 - 2025
|
8
|
Luật Quản lý nợ công
|
Bộ Tài chính
|
Bộ, ngành, địa
phương, cơ quan liên quan
|
Quốc hội
|
2026 - 2031
|
9
|
Luật Địa chất và Khoáng sản
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Bộ, ngành, địa
phương, cơ quan liên quan
|
Quốc hội
|
2024
|
10
|
Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Bộ, ngành, địa
phương, cơ quan liên quan
|
Quốc hội
|
2026 - 2031
|
11
|
Nghiên cứu, xem xét xây dựng mới Luật Biến đổi
khí hậu
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Bộ, ngành, địa
phương, cơ quan liên quan
|
Quốc hội
|
2026 - 2031
|
12
|
Luật Xây dựng
|
Bộ Xây dựng
|
Bộ, ngành, địa phương,
cơ quan liên quan
|
Quốc hội
|
2026 - 2030
|
II
|
NGHỊ ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH
|
|
|
|
|
1
|
Nghị định của Chính phủ thay thế các Nghị định số
80/2023/NĐ-CP ngày 17/11/2023, số 95/2021/NĐ-CP ngày 01/11/2021 và Nghị định
số 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 về kinh doanh xăng dầu
|
Bộ Công Thương
|
Bộ, ngành, địa
phương, cơ quan liên quan
|
Chính phủ
|
2024 - 2025
|
2
|
Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Bộ, ngành, địa
phương, cơ quan liên quan
|
Chính phủ
|
2024 - 2025
|
3
|
Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Bộ, ngành, địa
phương, cơ quan liên quan
|
Chính phủ
|
2024 - 2025
|
4
|
Các Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các
Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022, số 36/2020/NĐ-CP ngày 24/3/2020 với
Luật số 12/2017/QH14 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự số
100/2015/QH13 (tội vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài
nguyên)
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Bộ, ngành, địa
phương, cơ quan liên quan
|
Chính phủ
|
2024 - 2025
|
5
|
Nghị định sửa đổi Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày
31/7/2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản (theo hướng thực hiện nộp tiền cấp quyền khai thác tương
ứng theo sản lượng khai thác thực tế và nộp hàng năm theo số năm được cấp
phép)
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Bộ, ngành, địa
phương, cơ quan liên quan
|
Chính phủ
|
2024 - 2025
|
6
|
Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 10/2019/NĐ-CP ngày 30/01/2019 của Chính phủ về thực hiện quyền,
trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Bộ, ngành, địa
phương, cơ quan liên quan
|
Chính phủ
|
2024 - 2025
|
7
|
Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 10/2017/NĐ-CP ngày 09/02/2017 của Chính phủ về Quy chế quản
lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
|
Bộ Tài chính, Ủy
ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
|
Bộ, ngành, địa
phương, cơ quan liên quan
|
Chính phủ
|
2024 - 2025
|
8
|
Quyết định thay thế Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg
ngày 07/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện
|
Bộ Công Thương
|
Bộ, ngành, địa
phương, cơ quan liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2024 - 2025
|
9
|
Bãi bỏ Quyết định số 13/2020/QĐ-TTg ngày
06/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế khuyến khích phát triển điện mặt
trời tại Việt Nam
|
Bộ Công Thương
|
Bộ, ngành, địa
phương, cơ quan liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2024 - 2025
|
10
|
Nghị định của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật
Điện lực (sửa đổi), trong đó thay thế một số văn bản: Quyết định số
39/2018/QĐ-TTg ngày 10/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg ngày 29/6/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án điện gió tại Việt Nam; Quyết định số
31/2014/QĐ-TTg 05/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ chế hỗ trợ
phát triển các dự án phát điện sử dụng chất thải rắn tại Việt Nam; Quyết định
số 24/2014/QĐ-TTg ngày 24/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ
phát triển các dự án sinh khối tại Việt Nam; Quyết định số 08/2020/QĐ-TTg
ngày 05/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định số 24/2014/QĐ-TTg ngày 24/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế
hỗ trợ phát triển các dự án sinh khối tại Việt Nam
|
Bộ Công Thương
|
Bộ, ngành, địa
phương, cơ quan liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2024 - 2025
|
11
|
Văn bản quy phạm pháp luật thay thế Quyết định số
84/2010/QĐ-TTg ngày 15/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế khai
thác dầu khí
|
Bộ Công Thương
|
Bộ, ngành, địa
phương, cơ quan liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2024 - 2025
|
12
|
Văn bản quy phạm pháp luật thay thế Quyết định số
49/2017/QĐ-TTg ngày 21/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ thu dọn các công
trình, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí
|
Bộ Công Thương
|
Bộ, ngành, địa
phương, cơ quan liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2024 - 2025
|
13
|
Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quy trình vận hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Bộ, ngành, địa
phương, cơ quan liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2024 - 2025
|
14
|
Nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới
theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến nội dung
tại Mục I Phụ lục này để đáp ứng yêu cầu thực tiễn
|
Các bộ, cơ quan
liên quan
|
Bộ, ngành, địa
phương, cơ quan liên quan
|
Chính phủ
|
2024 - 2025
|
III
|
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CÁC BỘ, NGÀNH
|
1
|
Bộ Công Thương
|
|
|
|
|
1.1
|
Thông tư số 43/2013/TT-BCT ngày 31/12/2013 của Bộ
Công Thương quy định trình tự thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh bổ
sung quy hoạch
|
Bộ Công Thương
|
Bộ, ngành, địa
phương, cơ quan liên quan
|
Bộ Công Thương
|
2024 - 2025
|
1.2
|
Thông tư số 30/2015/TT-BCT ngày 16/9/2015 của Bộ
Công Thương quy định phương pháp xác định mức chi phí lập, thẩm định, công bố,
điều chỉnh và quản lý Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và Quy hoạch thủy điện nhỏ
|
Bộ Công Thương
|
Bộ, ngành, địa
phương, cơ quan liên quan
|
Bộ Công Thương
|
2024 - 2025
|
1.3
|
Thông tư số 43/2016/TT-BCT ngày 30/12/2016 của Bộ
Công Thương quy định về cam kết phát triển dự án và cơ chế xử lý các dự án
nhà máy điện không thực hiện đúng tiến độ cam kết
|
Bộ Công Thương
|
Bộ, ngành, địa
phương, cơ quan liên quan
|
Bộ Công Thương
|
2024 - 2025
|
1.4
|
Thông tư số 32/2015/TT-BCT ngày 08/10/2015 của Bộ
Công Thương quy định về phát triển dự án và Hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng
cho các dự án phát điện sử dụng chất thải rắn
|
Bộ Công Thương
|
Bộ, ngành, địa
phương, cơ quan liên quan
|
Bộ Công Thương
|
2024 - 2025
|
1.5
|
Thông tư số 02/2019/TT-BCT ngày 15/01/2019 của Bộ
Công Thương quy định thực hiện phát triển dự án điện gió và Hợp đồng mua bán
điện mẫu cho các dự án điện gió
|
Bộ Công Thương
|
Bộ, ngành, địa
phương, cơ quan liên quan
|
Bộ Công Thương
|
2024 - 2025
|
1.6
|
Thông tư số 18/2020/TT-BCT ngày 17/7/2020 của Bộ
Công Thương quy định về phát triển dự án và hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng
cho các dự án điện mặt trời
|
Bộ Công Thương
|
Bộ, ngành, địa
phương, cơ quan liên quan
|
Bộ Công Thương
|
2024 - 2025
|
1.7
|
Thông tư số 01/2023/TT-BCT ngày 19/01/2023 của Bộ
Công Thương về bãi bỏ một số quy định tại Thông tư số 02/2019/TT-BCT ngày
15/01/2019 của Bộ Công Thương quy định thực hiện phát triển dự án điện gió và
hợp đồng mua bán điện mẫu cho các dự án điện gió và Thông tư số
18/2020/TT-BCT ngày 17/7/2020 của Bộ Công Thương quy định về phát triển dự án
và hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho các dự án điện mặt trời
|
Bộ Công Thương
|
Bộ, ngành, địa phương,
cơ quan liên quan
|
Bộ Công Thương
|
2024 - 2025
|
1.8
|
Thông tư số 23/2015/TT-BCT ngày 13/7/2015 của Bộ
Công Thương quy định trình tự, thủ tục đầu tư dự án nhà máy nhiệt điện theo
hình thức hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao
|
Bộ Công Thương
|
Bộ, ngành, địa
phương, cơ quan liên quan
|
Bộ Công Thương
|
2024 - 2025
|
1.9
|
Thông tư số 44/2015/TT-BCT ngày 09/12/2015 của Bộ
Công Thương quy định về phát triển dự án, Biểu giá chi phí tránh được và Hợp đồng
mua bán điện mẫu áp dụng cho các dự án điện sinh khối
|
Bộ Công Thương
|
Bộ, ngành, địa
phương, cơ quan liên quan
|
Bộ Công Thương
|
2024 - 2025
|
1.10
|
Thông tư số 16/2020/TT-BCT ngày 07/7/2020 của Bộ
Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 44/2015/TT-BCT ngày
09/12/2015
|
Bộ Công Thương
|
Bộ, ngành, địa
phương, cơ quan liên quan
|
Bộ Công Thương
|
2024 - 2025
|
1.11
|
Thông tư số 17/2020/TT-BCT ngày 17/7/2020 của Bộ
Công Thương quy định về bảo quản và hủy bỏ giếng khoan dầu khí
|
Bộ Công Thương
|
Bộ, ngành, địa
phương, cơ quan liên quan
|
Bộ Công Thương
|
2024 - 2025
|
1.12
|
Thông tư 24/2020/TT-BCT ngày 18/9/2020 của Bộ
Công Thương quy định về phân cấp và lập báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí
|
Bộ Công Thương
|
Bộ, ngành, địa
phương, cơ quan liên quan
|
Bộ Công Thương
|
2024 - 2025
|
2
|
Bộ Tài chính
|
2.1
|
Văn bản thay thế Quyết định số 65/QĐ-BKH ngày
17/01/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về định mức phí bảo quản xăng dầu dự trữ
quốc gia
|
Bộ Tài chính
|
Bộ, ngành, địa
phương, cơ quan liên quan
|
Bộ Tài chính
|
2024 - 2025
|
3
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
3.1
|
Thông tư số 64/2017/TT-BTNMT ngày 22/12/2017 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xác định dòng chảy tối thiểu trên
sông, suối và hạ lưu các hồ chứa, đập dâng
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Bộ, ngành, địa
phương, cơ quan liên quan
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
2024 - 2025
|