HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2022/NQ-HĐND
|
An Giang, ngày 12
tháng 07 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC XỬ LÝ CÁC CƠ SỞ KHÔNG BẢO ĐẢM YÊU CẦU
VỀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐƯỢC ĐƯA VÀO SỬ DỤNG TRƯỚC NGÀY LUẬT
PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY SỐ 27/2001/QH10 CÓ HIỆU LỰC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng
cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 149/2020/TT-BCA
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24
tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số
02/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành QCVN
06:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình;
Xét Tờ trình số 317/TTr-UBND
ngày 19 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo Nghị quyết quy định
việc xử lý các cơ sở không bảo đảm yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy trên
địa bàn tỉnh được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy số
27/2001/QH10 có hiệu lực; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế; ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định việc xử lý
các cơ sở không bảo đảm yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn tỉnh được
đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu
lực.
Điều 2.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị
quyết này.
Điều 3.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh An
Giang Khóa X Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2022 và có hiệu lực từ
ngày 22 tháng 7 năm 2022.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu - UBTVQH;
- Bộ Công an;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Công Thương;
- Vụ Công tác Quốc hội, Địa phương và Đoàn thể - VPCP;
- Kiểm toán Nhà nước khu vực IX;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp - Bộ Công an;
- Vụ Pháp chế các Bộ: Xây dựng, Công Thương;
- Bí thư Tỉnh ủy;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND, UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cơ quan thường trú Thông tấn xã Việt Nam tại An Giang, Báo Nhân dân tại An
Giang, Truyền hình Quốc hội tại tỉnh An Giang;
- Báo An Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang;
- Website tỉnh, Trung tâm Công báo - Tin học;
- Cổng thông tin điện tử Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, Phòng Thông tin - Dân nguyện.(H)
|
CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|
QUY ĐỊNH
VIỆC XỬ LÝ CÁC CƠ SỞ KHÔNG BẢO ĐẢM YÊU CẦU VỀ PHÒNG CHÁY, CHỮA
CHÁY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐƯỢC ĐƯA VÀO SỬ DỤNG TRƯỚC NGÀY LUẬT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA
CHÁY SỐ 27/2001/QH10 CÓ HIỆU LỰC
(Kèm theo Nghị quyết số 17/2022/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2022 của
Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định việc xử lý các cơ sở
không bảo đảm yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn tỉnh An Giang được
đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu
lực (trước ngày 04 tháng 10 năm 2001). Đối với kho chứa và công trình chế biến
sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ ở khu dân cư, nơi đông
người phải có phương án di chuyển, bảo đảm khoảng cách an toàn.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ sở không đảm bảo yêu
cầu về phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn tỉnh An Giang theo quy định tại Điều
20 Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001; Điều 5 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP
ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
2. Các kho chứa và công trình
chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ ở khu dân cư,
nơi đông người nhưng không bảo đảm khoảng cách an toàn phòng cháy, chữa cháy từ
cơ sở đến các công trình xung quanh theo quy định của pháp luật và quy chuẩn,
tiêu chuẩn về phòng cháy, chữa cháy hiện hành.
3. Công an tỉnh, Sở Xây dựng,
các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
hướng dẫn các cơ sở thực hiện các biện pháp khắc phục từng nội dung không bảo đảm
an toàn phòng cháy, chữa cháy.
Điều 3.
Nguyên tắc áp dụng
1. Tuân thủ các văn bản quy phạm
pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định về phòng cháy, chữa cháy; nâng cao
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm phù hợp với
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Cơ sở không bảo đảm yêu cầu
về phòng cháy, chữa cháy phải thực hiện các giải pháp bổ sung, khắc phục từng nội
dung không bảo đảm an toàn về phòng cháy, chữa cháy theo quy định tại Điều 5 của
Quy định này.
3. Cơ sở thuộc loại hình kho chứa
và công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ
không bảo đảm khoảng cách an toàn phòng cháy, chữa cháy từ cơ sở đến khu dân
cư, nơi đông người bắt buộc phải có phương án di chuyển bảo đảm khoảng cách an
toàn về phòng cháy, chữa cháy theo quy định tại Điều 5 của Quy định này.
4. Tạo điều kiện thuận lợi để
các cơ sở ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh lâu dài, hạn chế việc gián đoạn
sản xuất, kinh doanh của cơ sở.
5. Phương án di chuyển các kho
chứa và công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về
cháy, nổ ở khu dân cư, nơi đông người phải phù hợp với quy hoạch xây dựng, phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Chương II
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, XỬ
LÝ CƠ SỞ KHÔNG BẢO ĐẢM YÊU CẦU VỀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐƯỢC
ĐƯA VÀO SỬ DỤNG TRƯỚC NGÀY 04 THÁNG 10 NĂM 2001
Điều 4. Quy
định việc xử lý các cơ sở không bảo đảm yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy
trên địa bàn tỉnh được đưa vào sử dụng trước ngày 04 tháng 10 năm 2001
Các cơ sở không bảo đảm yêu cầu
về phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn tỉnh được đưa vào sử dụng trước ngày Luật
Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực 04 tháng 10 năm 2001 phải
thực hiện các giải pháp bổ sung, khắc phục đối với từng nội dung không bảo đảm
an toàn về phòng cháy, chữa cháy, cụ thể:
1. Bậc chịu lửa
Đối với các nhà, nhóm nhà công
nghiệp khung thép mái tôn cho phép không theo giới hạn chịu lửa theo quy định
khi:
a) Dùng kết cấu thép không có bảo
vệ trong nhà sản xuất một tầng, mà không phụ thuộc vào tính toán nguy hiểm về
cháy của hạng sản xuất bố trí trong đó.
b) Dùng kết cấu thép không có bảo
vệ trong nhà sản xuất nhiều tầng khi bố trí trong đó các hạng sản xuất D và E.
c) Dùng kết cấu thép trong nhà
sản xuất nhiều tầng khi trong đó bố trí các công nghệ sản xuất hạng A, B và C với
điều kiện phải bảo vệ kết cấu thép bằng vật liệu chống cháy có giới hạn chịu lửa
không dưới 45 phút ở tất cả các tầng, trừ tầng trên cùng.
d) Dùng kết cấu thép che mái, tầng
hầm, mái và sàn trong các nhà, công trình công cộng bậc chịu lửa I, II mà các kết
cấu đó có bảo vệ bằng các vật liệu không cháy hoặc sơn chống cháy, có giới hạn
chịu lửa không dưới 45 phút.
đ) Bổ sung các giải pháp gia cố
tăng cường bảo vệ các cấu kiện xây dựng trước tác động của đám cháy (bổ sung hệ
thống chữa cháy Sprinkler, màn nước ngăn cháy, sơn, bọc bảo vệ) làm tăng giới hạn
chịu lửa của các cấu kiện này, theo đó, có thể nâng bậc chịu lửa của công
trình.
2. Đường giao thông cho xe chữa
cháy
a) Xem xét đến khả năng tiếp cận
thông qua đường giao thông nội bộ của công trình liền kề theo hướng tiếp giáp với
công trình, nếu bảo đảm đường, bãi đỗ cho xe chữa cháy. Cần xây dựng biện pháp
và quy chế chung giữa các cơ sở để bảo đảm được tính sẵn sàng của đường và bãi
đỗ tương đương với điều kiện nằm trên cùng một chủ cơ sở và xem xét, cập nhật
vào quy hoạch phòng cháy, chữa cháy.
b) Bố trí các thang máy chữa
cháy ở mép phía ngoài nhà, có điểm dừng ở các tầng để lực lượng Cảnh sát phòng
cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ có thể tiếp cận và sử dụng.
c) Đối với các công trình tại
đô thị lớn, có thể xem xét việc tiếp cận từ trên mái của các công trình liền kề
nhau.
d) Bổ sung các họng tiếp nước từ
chỗ xe chữa cháy có thể triển khai tiếp nước đến hệ thống chữa cháy của tòa
nhà.
đ) Trang bị máy bơm khiêng tay
kèm theo bổ sung nguồn nước chữa cháy ngoài nhà (trụ nước chữa cháy của thành
phố hoặc bến, bãi, ao hồ cạnh khu vực công trình).
e) Lắp đặt bổ sung hệ thống
lăng giá phun nước (monitor) được điều khiển bằng tay trong nhà dọc theo chiều
dài phía xe chữa cháy không tiếp cận được, khoảng cách giữa các lăng theo bán
kính bảo vệ của lăng giá; hệ thống lăng giá này được kết nối với hệ thống chữa
cháy bằng nước của cơ sở và họng chờ tiếp nước từ xe chữa cháy tại vị trí xe chữa
cháy có thể tiếp cận được.
g) Trường hợp có đường nội bộ
kích thước nhỏ hơn 3,5m lực lượng chữa cháy có thể tiếp cận được dọc theo đường
nội bộ này, phải mở thêm các cửa tiếp cận từ ngoài vào trong (cửa này phải bảo
đảm chiều rộng, chiều cao thoát nạn theo quy định), tại các vị trí cửa này phía
ngoài nhà phải bố trí họng nước chữa cháy (khô) ngoài nhà của công trình được kết
nối trực tiếp đến đường ống cấp nước có bố trí họng tiếp nước tại vị trí xe chữa
cháy có thể tiếp cận được.
h) Tiếp cận bằng đường thủy
trong trường hợp địa phương được trang bị canô, tàu chữa cháy.
i) Trang bị mặt nạ lọc độc trên
mỗi tầng để sử dụng trong quá trình thoát nạn.
3. Khoảng cách an toàn phòng
cháy, chữa cháy
a) Trang bị bổ sung đầu phun
Sprinkler tự động hoặc màn nước ngăn cháy trên các ô cửa sổ, vách kính, tại vị
trí bố trí các vật liệu không bảo đảm giới hạn chịu lửa.
b) Tăng giới hạn chịu lửa cho
các vật liệu nằm trên tường ngoài của công trình theo hướng tiếp giáp với công
trình xung quanh.
c) Xây bổ sung tường, vách ngăn
cháy ở mặt tiếp giáp với các công trình xung quanh hoặc ốp tấm, vật liệu chống
cháy bên trong các cửa sổ, lỗ cửa.
d) Bổ sung giải pháp phân vùng
ngăn cháy, bố trí chất cháy cách xa tường ngoài phía tiếp giáp với các công
trình xung quanh.
đ) Giảm tải trọng chất cháy bố
trí trong công trình.
e) Tăng giới hạn chịu lửa các cấu
kiện xây dựng chính để tăng bậc chịu lửa của công trình để giảm khoảng cách an
toàn phòng cháy, chữa cháy.
4. Bố trí mặt bằng, công năng sử
dụng
a) Điều chỉnh công năng phù hợp
với quy định tại phụ lục H5 QCVN 06:2021/BXD.
b) Quá trình vận hành, hoạt động
hạn chế số người đối với các công năng bố trí ở các tầng cao, hoặc các tầng hầm
của công trình để bảo đảm thoát nạn nhanh chóng, không bị ùn tắc khi tổ chức
thoát nạn.
c) Đối với các phòng có nhóm
người hạn chế về vận động như trẻ em, người già, người bệnh, người khuyết tật
phải điều chỉnh bố trí ở các tầng thấp.
d) Bố trí công năng trong công
trình cần tính toán đến đặc điểm sử dụng, bao gồm: Thời gian sử dụng trong
ngày, thể trạng, lứa tuổi của người sử dụng để đưa ra phương án thoát nạn an
toàn cho các gian phòng, khu vực đó.
đ) Bổ sung thêm các gian lánh nạn
cục bộ cho những đối tượng có hạn chế về sức khỏe hoặc vận động (ví dụ trong bệnh
viện, nhà dưỡng lão).
e) Trang bị các giải pháp kỹ
thuật bổ sung cho các phòng chức năng để bảo đảm vận hành an toàn khi có sự cố,
cháy nổ xảy ra (ví dụ như việc trang bị cho phòng máy bơm chữa cháy đặt dưới tầng
hầm 1: Trang bị 03 nguồn điện cấp cho máy bơm chữa cháy; camera giám sát trạng
thái phòng bơm; bố trí nút ấn điều khiển bơm tại phòng trực chống cháy, chế độ
ngắt của bơm chữa cháy phải bằng tay, không được tự ngắt bằng công tắc áp lực.
5. Giải pháp ngăn cháy lan
a) Nâng bậc chịu lửa của công
trình để bảo đảm diện tích khoang cháy theo quy định bằng cách tăng giới hạn chịu
lửa của các cấu kiện xây dựng.
b) Bổ sung hệ thống chữa cháy
Sprinkler, màn nước ngăn cháy để bảo vệ cấu kiện xây dựng trước tác động của
đám cháy, tăng giới hạn chịu lửa của các cấu kiện này.
c) Cho phép thay đổi tường ngăn
cháy bằng vùng ngăn chặn cháy với chiều rộng không nhỏ hơn 12m. Vùng ngăn cháy
là khoảng đệm chia ngôi nhà theo suốt chiều rộng (chiều dài) và chiều cao. Các
phòng trong vùng ngăn cháy không được sử dụng hay bảo quản các chất khí, chất lỏng
và vật liệu dễ cháy cũng như các quá trình tạo ra bụi dễ cháy. Giới hạn chịu lửa
của các cấu kiện và bộ phận của ngôi nhà trong vùng ngăn cháy phải bảo đảm:
- 45 phút đối với tường ngăn giữa
vùng ngăn cháy và các khu vực khác;
- 15 phút đối với vách ngăn;
- 150 phút đối với cột;
- 45 phút đối với sàn, mái và
tường ngoài.
d) Trong các ngôi nhà một tầng
có bậc chịu lửa III, IV, V không sử dụng bảo quản các chất khí, chất lỏng dễ
cháy cũng như không có các quá trình tạo ra bụi dễ cháy cho phép thay thế tường
ngăn cháy bằng vùng ngăn cháy với chiều rộng không nhỏ hơn 6m.
đ) Tại các vị trí không thể bố
trí các tường, vách ngăn cháy theo quy định, xem xét thiết kế giải pháp màn nước
ngăn cháy tuy nhiên phải tính toán đến giải pháp ngăn chặn lan truyền của khói
giữa các khoang cháy.
e) Bổ sung các hệ thống, thiết
bị chữa cháy như hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler, thiết bị chữa cháy tự động
bằng bột, khí nhằm hạn chế diện tích, cường độ và thời gian cháy.
g) Giảm số lượng chất hàng nguy
hiểm cháy nổ; sắp xếp hàng hóa tạo khoảng cách an toàn phòng cháy, chữa cháy đến
khu vực có nguồn nhiệt, nguồn lửa, thiết bị điện.
6. Giải pháp thoát nạn
a) Bổ sung thêm lối ra thoát nạn
thứ 2 là các thang sắt ngoài nhà.
b) Bổ sung lối thoát nạn khẩn cấp,
lối đi qua ban công, lô gia hoặc mái sang các nhà liền kề có cùng độ cao.
c) Hạn chế số người có mặt đồng
thời trong công trình để bảo đảm mật độ, dòng người thoát nạn.
d) Trang bị các thiết bị phục vụ
thoát nạn như: Thang dây, thang móc, ống tụt... để thoát hiểm khẩn cấp trong trường
hợp xảy ra cháy, nổ.
đ) Trường hợp bố trí các thang
hở, thang rẻ quạt phải bổ sung các giải pháp ngăn cháy, chống tụ khói, chỉ dẫn
thoát nạn cho các thang bộ này như: Bổ sung các cửa sập ngăn cháy trước lối vào
thang, bổ sung các quạt cắt gió ngăn hành lang và khu vực cầu thang bộ, sơn phản
quang chỉ dẫn tại các bậc thang rẻ quạt để nhận biết, trang bị bổ sung đầu phun
chữa cháy Sprinkler tự động tại vị trí hành lang trước khi vào cầu thang hở hoặc
có giải pháp mở các ô thoáng ở mặt ngoài của cầu thang bộ trong nhà, để bảo đảm
cầu thang được thông gió, thoát khói tự nhiên…
e) Tăng cường các giải pháp bảo
vệ người trên đường thoát nạn bằng các giải pháp bố trí mặt bằng không gian.
g) Hạn chế tính nguy hiểm cháy
của vật liệu xây dựng thuộc các lớp bề mặt kết cấu gian phòng, hành lang, đường
thoát nạn.
h) Bổ sung, trang bị các phương
tiện, hệ thống kỹ thuật về phòng cháy, chữa cháy (hệ thống báo cháy, chữa cháy
tự động, các loại bình chữa cháy xách tay…) để bảo đảm an toàn thoát nạn cho
người.
i) Bổ sung giải pháp về thông
báo, tổ chức thoát nạn bằng hệ thống thông báo, hướng dẫn thoát nạn, hoặc bố
trí người trực 24/24 giờ để kịp thời báo động và hướng dẫn thoát nạn khi có sự
cố cháy, nổ xảy ra.
k) Sử dụng thang cuốn làm lối
ra thoát nạn: Thang cuốn phải được liên động với hệ thống báo cháy tự động (tự
động dừng hoạt động khi có tín hiệu báo cháy), bổ sung sơn phản quang bậc thang
cuốn, đèn chiếu sáng sự cố, đèn chỉ dẫn thoát nạn.
l) Trang bị mặt nạ lọc độc trên
mỗi tầng để phục vụ người sử dụng trong quá trình thoát nạn.
7. Trang bị hệ thống, phương tiện,
thiết bị phòng cháy, chữa cháy
a) Bổ sung cửa chống cháy cho
các căn hộ, hệ thống quạt tăng áp cho các buồng thang bộ, bổ sung đầu phun
Sprinkler, đầu báo cháy tự động cho các căn hộ để thay thế cho hệ thống hút
khói hành lang.
b) Bổ sung giải pháp mở các ô
thoáng ở mặt ngoài của buồng thang bộ để bảo đảm cầu thang được thông gió,
thoát khói tự nhiên (tương tự như cầu thang bộ loại 3), thay thế cho giải pháp
tăng áp đối với buồng thang bộ.
c) Sử dụng hệ thống báo cháy tự
động không dây đối với các công trình quy mô nhỏ và vừa để thay thế hệ thống
báo cháy thông thường.
d) Nghiên cứu trang bị các hệ
thống, thiết bị phòng cháy, chữa cháy mới theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn về
phòng cháy, chữa cháy của nước ngoài như: Hệ thống báo cháy không dây, hệ thống
chữa cháy tự động bằng khí aerosol, hệ thống chữa cháy khí cục bộ, hệ thống
phun sương cao áp…đối với các công trình hiện hữu, không phải thi công, sửa chữa
nhiều ảnh hưởng đến kết cấu của công trình.
đ) Khi trang bị các hệ thống,
thiết bị chưa có quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy, chữa cháy của Việt Nam
thì áp dụng các tiêu chuẩn về phòng cháy, chữa cháy của nước ngoài theo khoản 4
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2013.
8. Đối với các cơ sở có tính chất
đặc thù như cửa hàng kinh doanh xăng dầu, cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng,
trường hợp cơ sở không đáp ứng điều kiện về khoảng cách an toàn phòng cháy, chữa
cháy thì tùy theo điều kiện của từng cơ sở có thể áp dụng giải pháp giảm tổng
lượng xăng dầu chứa tại cơ sở phù hợp với cấp cửa hàng xăng dầu theo quy định
hoặc xây dựng tường ngăn cháy đối với cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng.
9. Đối với các cơ sở không có
khả năng thực hiện các biện pháp khắc phục nêu trên phải thay đổi tính chất sử
dụng công trình bảo đảm quy định về phòng cháy, chữa cháy.
10. Từ ngày 01 tháng 7 năm
2023, các cơ sở không thực hiện đầy đủ giải pháp khắc phục hoặc không thay đổi
tính chất sử dụng bảo đảm yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy thì cơ quan có thẩm
quyền thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quy
định việc xử lý các cơ sở là kho chứa và công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ,
khí đốt, hóa chất nguy hiểm cháy, nổ ở khu dân cư, nơi đông người không bảo đảm
khoảng cách an toàn về phòng cháy, chữa cháy
1. Người đứng đầu cơ sở chủ động
có kế hoạch, phương án di chuyển bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn quy định về
phòng cháy, chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức thực hiện việc
di chuyển theo kế hoạch đã được phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh tạo điều
kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện di chuyển các cơ sở
là kho chứa và công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm
cháy, nổ ra khỏi khu dân cư, nơi đông người không bảo đảm khoảng cách an toàn về
phòng cháy, chữa cháy phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Trong thời gian chờ di chuyển,
người đứng đầu cơ sở phải giảm trữ lượng, khối lượng tồn chứa sản phẩm dầu mỏ,
khí đốt, hóa chất nguy hiểm theo hướng dẫn của cơ quan Cảnh sát phòng cháy chữa
cháy và cứu nạn cứu hộ và cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền; trang bị
bổ sung phương tiện, hệ thống phòng cháy, chữa cháy và hệ thống kỹ thuật liên
quan về phòng cháy, chữa cháy theo TCVN 3890:2009 và QCVN 05:2020/BCT.
4. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023,
các cơ sở thuộc loại hình kho chứa và công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí
đốt, hóa chất nguy hiểm cháy, nổ ở khu dân cư, nơi đông người không bảo đảm khoảng
cách an toàn về phòng cháy, chữa cháy; không bảo đảm phương tiện, hệ thống
phòng cháy, chữa cháy và hệ thống kỹ thuật liên quan về phòng cháy, chữa cháy
theo TCVN 3890:2009 và QCVN 05:2020/BCT nếu chưa thực hiện di chuyển phải đình
chỉ hoạt động.
5. Các công trình cấp khí đốt,
dầu khí, hóa chất sau khi di chuyển cần bảo đảm các yêu cầu về kỹ thuật và quy
hoạch theo quy định tại mục 2.3 của QCVN 07-6:2016/BXD, mục 2.6.12 của QCVN
01:2021/BXD, Quy chuẩn QCVN 05:2020/BCT và các yếu tố kỹ thuật khác theo tiêu
chuẩn và quy chuẩn chuyên ngành khác có liên quan.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6.
Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này; trong đó, xác định trách
nhiệm cụ thể cho từng sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã và từng cơ quan, tổ chức có liên quan; xác định lộ trình, thời gian thực hiện.
2. Các đối tượng quy định tại Điều
2 của Quy định này phải thực hiện nghiêm các nội dung của Quy định, trường hợp
không thực hiện sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình tổ chức thực hiện
Quy định này nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo
Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.