CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 140/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 10 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
55-NQ/TW NGÀY 11 THÁNG 02 NĂM 2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG QUỐC GIA CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày
11 tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng
lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
Thương;
Trên cơ sở kết quả biểu quyết của
các thành viên Chính phủ.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11 tháng 02 năm
2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (02).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 55-NQ/TW NGÀY 11 THÁNG 02 NĂM 2020 CỦA BỘ CHÍNH
TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG QUỐC GIA CỦA VIỆT NAM ĐẾN
NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 140/NQ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ)
Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11 tháng
02 năm 2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc
gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Nghị
quyết số 55-NQ/TW) đã đề ra mục tiêu tổng quát: “Bảo đảm vững chắc an ninh năng
lượng quốc gia; cung cấp đầy đủ năng lượng ổn định, có chất lượng cao với giá cả
hợp lý cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, bảo đảm quốc phòng,
an ninh, nâng cao đời sống của nhân dân, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.
Ngành năng lượng phát triển hài hòa giữa các phân ngành với hạ tầng đồng bộ và
thông minh, đạt trình độ tiên tiến của khu vực ASEAN. Xây dựng thị trường năng
lượng cạnh tranh, minh bạch, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên năng
lượng trong nước kết hợp với xuất, nhập khẩu năng lượng hợp lý; triệt để thực
hành tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng. Chủ động sản xuất được một số
thiết bị chính trong các phân ngành năng lượng; nâng cấp, xây dựng lưới điện
truyền tải, phân phối điện tiên tiến, hiện đại”.
Căn cứ quan điểm chỉ đạo, mục tiêu và
các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 55-NQ/TW, Chính phủ ban hành
Chương trình hành động với những nội dung chính như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổ chức nghiên cứu, quán triệt sâu
rộng và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 55-NQ/TW, tạo sự chuyển
biến rõ rệt về nhận thức, hành động của lãnh đạo các ngành, các cấp, người sử dụng
lao động, người lao động; đặc biệt là nâng cao tinh thần trách nhiệm của người
đứng đầu trong ngành năng lượng nói chung và ngành điện lực nói riêng.
2. Xác định toàn diện các nhiệm vụ chủ
yếu, cụ thể, khả thi, phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm của các cấp, các
ngành để Chính phủ và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung chỉ đạo, tổ chức
thực hiện thắng lợi mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể của Nghị quyết số
55-NQ/TW.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tình
hình thực tế, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, người đứng đâu các cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm chủ động tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp một cách đồng bộ, toàn diện, có trọng
tâm, trọng điểm với lộ trình phù hợp và quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động
quyết liệt, hiệu,quả.
4. Phấn đấu đạt các mục tiêu cụ thể:
- Đáp ứng đủ nhu cầu năng lượng trong
nước, phục vụ cho các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm
2021 - 2030, trong đó năng lượng sơ cấp đến năm 2030 đạt khoảng 175 - 195 triệu
tấn dầu quy đổi (TOE), đến năm 2045 đạt khoảng 320 - 350 triệu TOE; tổng công
suất của các nguồn điện đến năm 2030 đạt khoảng 125 - 130 GW, sản lượng điện đạt
khoảng 550 - 600 tỷ kWh.
- Tỉ lệ các nguồn năng lượng tái tạo
trong tổng cung năng lượng sơ cấp đạt khoảng 15 - 20% vào năm 2030; 25 - 30%
vào năm 2045.
- Tổng tiêu thụ năng lượng cuối cùng
đến năm 2030 đạt mức 105 - 115 triệu TOE, năm 2045 đạt mức 160 - 190 triệu TOE.
Cường độ năng lượng sơ cấp năm 2030 đạt từ 420 - 460 kgOE/1.000 USD GDP, năm
2045 từ 375 - 410 kgOE/1.000 USD GDP.
- Xây dựng hệ thống điện thông minh,
hiệu quả, có khả năng kết nối an toàn với lưới điện khu vực; bảo đảm cung cấp
điện an toàn, đáp ứng tiêu chí N-1 đối với vùng phụ tải quan trọng và N-2 đối với
vùng phụ tải đặc biệt quan trọng. Đến năm 2030, độ tin cậy cung cấp điện năng
thuộc tốp 4 nước dẫn đầu ASEAN, chỉ số tiếp cận điện năng thuộc tốp 3 nước dẫn
đầu ASEAN.
- Các cơ sở lọc dầu đáp ứng tối thiểu
70% nhu cầu trong nước; bảo đảm mức dự trữ chiến lược xăng dầu đạt tối thiểu 90
ngày nhập ròng. Đủ năng lực nhập khẩu khí tự nhiên hoá lỏng (LNG) khoảng 8 tỉ m3
vào năm 2010 và khoảng 15 tỉ m3 vào năm 2045.
- Tỉ lệ tiết kiệm năng lượng trên tổng
tiêu thụ năng lượng cuối cùng so với kịch bản phát triển bình thường đạt khoảng
7% vào năm 2030 và khoảng 14% vào năm 2045.
- Giảm phát thải khí nhà kính từ hoạt
động năng lượng so với kịch bản phát triển bình thường ở mức 15% vào năm 2030,
lên mức 20% vào năm 2045.
- Tầm nhìn đến năm 2045: Bảo đảm vững
chắc an ninh năng lượng quốc gia; hình thành đồng bộ các yếu tố thị trường năng
lượng cạnh tranh, minh bạch, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa; các phân ngành năng lượng phát triển bền vững, sử dụng hiệu
quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; hệ thống hạ
tầng năng lượng phát triển đồng bộ, hiện đại, khả năng kết nối khu vực và quốc
tế được nâng cao; chất lượng nguồn nhân lực, trình độ khoa học - công nghệ và
năng lực quản trị ngành năng lượng đạt trình độ tiên tiến của một nước công
nghiệp phát triển hiện đại.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Phát triển các
nguồn cung năng lượng sơ cấp theo hướng tăng cường khả năng tự chủ, đa dạng
hoá, bảo đảm tính hiệu quả, tin cậy và bền vững
a) Bộ Công Thương
- Về thể chế và cơ chế chính sách
chung:
+ Xây dựng đề án và triển khai Chiến
lược phát triển năng lượng quốc gia tới năm 2050.
+ Xây dựng và triển khai Quy hoạch tổng
thể về năng lượng quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
+ Xây dựng và triển khai Quy hoạch
phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Về dầu khí :
+ Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch phát
triển và cơ chế chính sách đối với ngành dầu khí để đề xuất với Chính phủ các nội
dung sửa đổi phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho ngành dầu khí Việt Nam
phát triển từ khâu thượng nguồn đến trung nguồn và hạ nguồn. Cụ thể:
. Lĩnh vực tìm kiếm thăm dò và khai
thác dầu khí: tích cực nghiên cứu và thăm dò các bể nước nông, các bể trầm tích
mới, các dạng dầu khí phi truyền thống (khí than, khí nông, khí đá phiến sét,
khí hydrat, ...) để bổ sung trữ lượng phục vụ khai thác lâu dài; nghiên cứu, đề
xuất giải pháp cụ thể để tăng cường thu hút nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước
để tìm kiếm, thăm dò và phát triển, khai thác các mỏ dầu khí tại các khu vực
truyền thống và tạo cơ chế đặc biệt để tìm kiếm thăm dò khu vực nước sâu, xa bờ
và phức tạp; xây dựng, đồng bộ hệ thống hạ tầng dầu khí, đồng thời khuyến khích
áp dụng các giải pháp nâng cao hệ số thu hồi dầu (EOR).
. Lĩnh vực công nghiệp khí: Thúc đẩy
các dự án khai thác, vận chuyển khí thiên nhiên (đặc biệt là các dự án trọng điểm
nhà nước như Dự án khí Cá Voi Xanh, Lô B, Đường ống dẫn khí Nam Côn Sơn 2,
...), sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, hợp lý nguồn khí thiên nhiên trong nước; đồng
thời thúc đẩy công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hệ thống cảng nhập, kho chứa,
phân phối LNG để đảm bảo cung cấp đủ khí theo nhu cầu của các hộ tiêu thụ.
. Lĩnh vực lọc hóa dầu: Tập trung
nghiên cứu phát triển lĩnh vực hóa dầu, chế biến sâu các sản phẩm dầu khí, tích
hợp lọc dầu - hóa dầu để nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm dầu khí. Chỉ đạo
các nhà máy lọc hóa dầu trong nước triển khai việc nghiên cứu nâng cấp công nghệ,
công suất, đa dạng hóa nguồn và tỷ lệ phối trộn của nguyên liệu đầu vào, thay đổi
cơ cấu sản phẩm và nâng cao tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm đáp ứng quy định hiện
hành trong nước và thế giới.
- Về than: Chủ trì, phối hợp cùng các
bộ, ngành, địa phương, cơ quan liên quan:
+ Xây dựng mới chiến lược phát triển
ngành công nghiệp than gắn với định hướng đầu tư hiệu quả ra nước ngoài và xuất,
nhập khẩu than dài hạn hợp lý.
+ Chủ trì, phối hợp các bộ, ngành
liên quan thực hiện nhiệm vụ đã được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số
403/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2016 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển
ngành than Việt Nam đến năm 2020, có xét triển vọng đến năm 2030.
+ Tổ chức thực hiện các giải pháp cụ
thể để khai thác, chế biến, sử dụng nguồn than trong nước phù hợp với quy hoạch
và chiến lược phát triển ngành than được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và đảm bảo
an toàn, hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên; nâng cao hệ số thu hồi than sạch
trong khai thác, chế biến than; tăng cường nghiên cứu, áp dụng công nghệ cơ giới
hoá, tự động hoá trong thăm dò, khai thác và chế biến than.
+ Tích cực, chủ động trong việc tìm
kiếm hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nghiên cứu đầu tư lựa
chọn công nghệ, lựa chọn phương pháp thăm dò thích hợp để khai thác công nghiệp
có hiệu quả Bể than sông Hồng theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản
số 74/TTg-CN ngày 19 tháng 9 năm 2018.
+ Chỉ đạo xem xét việc đầu tư một số
dự án thử nghiệm khai thác than tại Bể than đồng bằng sông Hồng để làm cơ sở
đánh giá, xác định công nghệ khai thác phù hợp; đầu tư nâng cấp, cải tạo mở rộng
các cảng hiện có, nghiên cứu, đầu tư xây dựng mới các cảng trung chuyển than tập
trung quy mô lớn đáp ứng nhu cầu nhập khẩu, trung chuyển, cung cấp than theo từng
giai đoạn, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển các cảng biển Việt Nam được
duyệt, đảm bảo hiệu quả chung trong việc nhập khẩu, trung chuyển, cung cấp than
cho các hộ tiêu thụ (đặc biệt là cho sản xuất điện).
+ Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Chỉ thị
số 29/CT-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục
tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh
than và cung cấp than cho sản xuất điện; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
hoà động sản xuất, kinh doanh than.
- Về năng lượng tái tạo:
+ Nghiên cứu, xây dựng Luật về năng
lượng tái tạo.
+ Nghiên cứu, quy hoạch một số trung
tâm năng lượng tái tạo tại các vùng và các địa phương có lợi thế và cơ chế ưu
đãi để thúc đẩy phát triển các trung tâm năng lượng tái tạo.
+ Nghiên cứu công nghệ, xây dựng một
số đề án thử nghiệm sản xuất và khuyến khích sử dụng năng lượng hydro phù hợp với
xu thế chung của thế giới.
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
liên quan đẩy nhanh thực hiện Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
thời kỳ 2021 - 2035, tầm nhìn đến 2050 đồng bộ với Quy hoạch tổng thể năng lượng
quốc gia thời kỳ 2021 - 2035, tầm nhìn đến năm 2050.
- Điều tra, đánh giá, thăm dò xác định
trữ lượng và tài nguyên các khoáng sản năng lượng hiện có ở nước ta gồm than
đá, than nâu, quặng phóng xạ.
- Nghiên cứu, điều tra, đánh giá xác
định tiềm năng tài nguyên các nguồn địa nhiệt, khí đá phiến; thăm dò các khu vực
có triển vọng để khai thác, sử dụng.
- Nghiên cứu, đánh giá tổng thể về tiềm
năng và xây dựng định hướng phát triển năng lượng địa nhiệt, sóng biển, thủy
triều, hải lưu; triển khai một số mô hình ứng dụng, tiến hành khai thác thử
nghiệm để đánh giá hiệu quả.
c) Bộ Giao thông vận tải
- Phát triển hợp lý giữa các cảng tổng
hợp quốc gia, cảng chuyên dùng, các cảng trung chuyển than, đảm bảo tính thống
nhất trong toàn hệ thống; phối hợp với Bộ Công Thương trong quá trình triển
khai đầu tư đáp ứng yêu cầu vận hành các trung tâm nhiệt điện.
- Xây dựng chế độ chính sách hỗ trợ
cho các chương trình nâng cấp các bến cảng, đường vận tải chuyên dùng hiện có
phục vụ cho ngành năng lượng, với mục tiêu nâng cao năng suất bến cảng; tăng cường
phát triển hiện đại hóa, tự động hóa và thân thiện với môi trường đối với các
dây chuyền bốc xúc, vận tải, rót than.
- Triển khai các chương trình nghiên
cứu phát triển hệ thống giao thông vận tải tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng
lượng sạch, thân thiện với môi trường, áp dụng triệt để tiêu chuẩn khí thải
theo Quyết định số 49/2011/QĐ-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính
phủ về lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe ô tô, xe mô tô hai bánh
sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới.
d) Bộ Khoa học và Công nghệ
Nghiên cứu rà soát cơ chế, chính
sách, hành lang pháp lý trong lĩnh vực tài chính, nhằm khuyến khích, nhằm thúc
đẩy việc nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ để
hiện đại hóa ngành năng lượng trong nước.
đ) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương
- Xây dựng cơ chế, tạo điều kiện thuận
lợi cho các nhà đầu tư triển khai các dự án điện trên địa bàn; tham gia xây dựng,
góp ý, hoàn thiện các cơ chế, chính sách đột phá để khuyến khích và thúc đẩy
phát triển mạnh mẽ các nguồn năng lượng tái tạo.
- Tuyên truyền vận động nhân dân hạn
chế sử dụng than trong sinh hoạt; các đơn vị sản xuất kinh doanh chuyển đổi
nhiên liệu than trong các khâu sản xuất sang sử dụng nhiên liệu sạch góp phần
giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Cập nhật, điều chỉnh các quy hoạch
liên quan của địa phương để tránh chồng lấn với các quy hoạch phát triển phân
ngành năng lượng hiện nay và trong thời gian tới, tạo điều kiện thuận lợi để
huy động tối đa tài nguyên nhằm đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và phát triển
các ngành công nghiệp trong nước.
2. Phát triển
nhanh và bền vững ngành điện đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước
a) Bộ Công Thương
- Về chính sách phát triển ngành điện:
+ Xây dựng và triển khai Chiến lược
phát triển ngành điện lực Việt Nam cho giai đoạn mới.
+ Xây dựng, đề xuất Thủ tướng Chính
phủ về phương án tái cấu trúc ngành điện phù hợp với các cấp độ thị trường điện,
theo nguyên tắc tách bạch chi phí các khâu mang tính độc quyền tự nhiên với các
khâu có tính cạnh tranh trong ngành điện.
- Đối với nguồn điện và lưới điện:
+ Tiếp tục phát triển nguồn thủy điện
vừa và nhỏ có chọn lọc góp phần phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương;
tận dụng thế mạnh của nguồn cung cấp điện từ thủy điện vừa và nhỏ nhằm tăng khả
năng cung cấp nguồn điện tại chỗ, góp phần nâng cao tỷ trọng phát triển công
nghiệp, kết hợp hỗ trợ nguồn nước tưới cho nông nghiệp và nước sinh hoạt từ các
hồ chứa thủy điện đối với các địa bàn vùng sâu, vùng xa. Tăng cường hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực điện lực, đặc biệt là việc đầu tư phát triển thủy điện tại
Lào, gắn liền với việc nhập khẩu điện về Việt Nam.
+ Nghiên cứu xây dựng, đề xuất các
chính sách hỗ trợ và cơ chế đột phá cho phát triển điện gió ngoài khơi xa bờ
phù hợp với triển khai thực hiện Chiến lược biển Việt Nam.
+ Nghiên cứu xây dựng, đề xuất cơ chế
khuyến khích phát triển điện năng lượng tái tạo với mục đích tự dùng (ưu tiên mặt
trời áp mái).
+ Nghiên cứu xây dựng, đề xuất cơ chế
khuyến khích phát triển điện mặt trời trên mặt nước.
+ Nghiên cứu đề xuất chính sách phát
triển, sản xuất nguồn nhiên liệu Hydro đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và
tham gia thị trường năng lượng khu vực và toàn cầu.
+ Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính
sách cho phát triển nhiệt điện nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham
gia thực hiện các dự án nhiệt điện, góp phần tăng tính cạnh tranh, đa dạng hóa
hình thức sở hữu, phương thức kinh doanh trong cung cấp điện.
+ Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính
sách, các quy định để hỗ trợ cho phát triển nhiệt điện khí, đảm bảo phát triển
điện khí phù hợp với tình hình hệ thống điện Việt Nam. Phát triển nhiệt điện khí
theo hướng ưu tiên sử dụng nguồn khí trong nước, chú trọng phát triển nhiệt điện
khí sử dụng LNG.
+ Phát triển nhiệt điện than ở mức hợp
lý theo hướng ưu tiên những tổ máy công suất lớn, hiệu suất cao, sử dụng công
nghệ tiên tiến, hiện đại như công nghệ siêu tới hạn trở lên; bảo đảm thực hiện
đầy đủ pháp luật về an toàn môi trường sinh thái, bảo vệ môi trường.
+ Xây dựng cơ chế cho các nhà máy, cụm
nhà máy sử dụng công nghệ hybrid để sử dụng các nguồn năng lượng khác nhau kết
hợp với năng lượng tái tạo như: điện mặt trời, điện gió thủy điện, nhiệt điện
than, biomass, biogas.
+ Xây dựng các cơ chế chính sách khuyến
khích đầu tư thiết bị/công nghệ tích trữ năng lượng tại các khu vực có tiềm
năng về năng lượng mặt trời nhưng hạn chế về lưới điện truyền tải nhằm phát huy
công suất của hệ thống, tiết kiệm nguồn lực đầu tư và đảm bảo an toàn cho hệ thống
điện.
+ Nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế tài
chính và huy động vốn từ các thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển ngành điện
từ khâu sản xuất, truyền tải đến phân phối đáp ứng yêu cầu phát triển của thị
trường điện, có khả năng tích hợp quy mô lớn nguồn năng lượng tái tạo; nâng cao
khả năng đảm bảo an ninh mạng lưới điện và chất lượng dịch vụ điện.
+ Hiện đại hóa hệ thống điều độ điện,
từng bước triển khai áp dụng công nghệ giám sát tự động, thông minh trong hệ thống
điện; nghiên cứu ứng dụng truyền tải siêu cao áp, truyền tải một chiều trong
ngành điện.
- Về thị trường điện và cơ chế giá điện:
+ Nghiên cứu, đề xuất nội dung sửa đổi,
bổ sung để hoàn thiện các quy định trong Luật Điện lực và các văn bản pháp luật
có liên quan về giá điện, điều tiết điện lực, chương trình quốc gia về quản lý
nhu cầu điện, chương trình điều chỉnh phụ tải điện và thị trường điện phù hợp với
lộ trình thực hiện thị trường điện cạnh tranh.
+ Xây dựng và trình Thủ tướng Chính
phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện thay thế Quyết định số
28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ, phù hợp với thực
tế sử dụng điện của các đối tượng khách hàng; quy định về cơ chế điều chỉnh mức
giá bán lẻ điện bình quân thay thế Quyết định số 24/2017/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6
năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo công tác điều hành giá điện thực hiện
đúng cơ chế thị trường.
+ Xây dựng và hoàn thiện cơ chế hợp đồng
mua bán điện trực tiếp giữa đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và khách hàng
tiêu thụ điện lớn.
+ Xây dựng cơ chế cho phép phát triển
các nhà máy điện sản xuất tại chỗ, tự cung cấp trong các khu, cụm công nghiệp,
khu chế xuất v.v...
b) Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại
doanh nghiệp
- Phối hợp với các bộ, ngành, địa
phương trong việc chỉ đạo, định hướng các Tập đoàn, Tổng công ty thuộc lĩnh vực
năng lượng tập trung, ưu tiên bố trí mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển đồng bộ
cơ sở hạ tầng phục vụ ngành năng lượng, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc
gia một cách ổn định và bền vững.
- Phối hợp với Bộ Công Thương chỉ đạo
Tập đoàn, Tổng công ty rà soát, nâng cấp công nghệ của các nhà máy điện than hiện
có để đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường hoặc loại bỏ các nhà máy cũ có hiệu suất
thấp, không đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
c) Bộ Tài chính
Rà soát, kiến nghị các cơ chế chính
sách huy động vốn đầu tư phát triển ngành điện.
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương về quỹ đất dành cho các dự án điện, các dự án
năng lượng tái tạo đảm bảo thực hiện các dự án đúng tiến độ theo quy hoạch đã
được duyệt.
đ) Bộ Công an
Nghiên cứu, rà soát sửa đổi, bổ sung
hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về phòng cháy chữa cháy theo hướng tự động hóa công tác phòng cháy chữa
cháy tại các nhà máy điện, trạm điện.
e) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
- Tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, đơn
giản hóa thủ tục hành chính trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng các dự
án điện, đặc biệt là các đường dây và trạm biến áp đấu nối đồng bộ với các nhà
máy điện, các dự án điện cấp bách v.v...
- Chỉ đạo các địa phương trong tỉnh/thành
phố phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư xử lý các vướng mắc về giải phóng mặt
bằng. Có phương án hỗ trợ bảo vệ thi công hoặc cưỡng chế trong trường hợp cần
thiết theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các bộ,
ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các
phương án, giải pháp, biện pháp bảo vệ, đảm bảo an ninh, an toàn cho các công
trình điện trên địa bàn.
3. Cơ cấu lại các
ngành và khu vực tiêu thụ năng lượng song song với thực hiện chính sách về sử dụng
năng lượng sạch, tiết kiệm và hiệu quả
a) Bộ Công Thương
- Nghiên cứu, rà soát sửa đổi Luật Sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Nghiên cứu, xây dựng các văn bản
pháp luật có liên quan để hoàn thiện cơ chế, chính sách, hành lang pháp lý thúc
đẩy phát triển Lưới điện thông minh và triển khai rộng rãi chương trình Quản lý
nhu cầu điện, chương trình điều chỉnh phụ tải điện tại Việt Nam.
- Rà soát, cập nhật và xây dựng định
mức hao hụt các nguồn năng lượng như xăng dầu, khí, than trong sản xuất, khai
thác, vận chuyển, phân phối. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn quản lý cường
độ tiêu thụ điện năng, quy chuẩn cho hiệu suất tấm pin mặt trời.
- Xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn
bắt buộc kèm theo chế tài về sử dụng năng lượng trong các ngành, lĩnh vực có mức
tiêu thụ năng lượng cao như ngành (thép, hóa chất, xi măng, dệt may, da giày,
chế biến thực phẩm). Xây dựng Chương trình chuyển đổi thị trường phương tiện,
thiết bị sử dụng năng lượng hiệu suất cao.
- Rà soát, sửa đổi, xây dựng bổ sung
các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia liên quan đến tái chế, tái sử dụng chất thải
trong các khâu khai thác, sản xuất, phân phối sử dụng, tái chế, tái sử dụng và
thải bỏ trong lĩnh vực năng lượng.
- Nghiên cứu xây dựng biểu giá điện
theo phân ngành công nghiệp để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành và lĩnh vực
tiêu thụ điện theo hướng nâng cao hiệu quả sử dụng và giảm cường độ năng lượng.
b) Bộ Giao thông vận tải
- Xây dựng và triển khai các đề án
nâng cao năng lực, hiệu quả trong vận tải; ưu tiên phát triển phương thức vận tải
công cộng, vận tải khối lượng lớn, tiết kiệm nhiên liệu, thân thiện với môi trường;
khai thác hợp lý hệ thống vận tải đường sắt, đường thủy, vận tải đa phương thức.
- Xây dựng và áp dụng quy chuẩn về mức
tiêu thụ nhiên liệu đối với một số loại phương tiện giao thông vận tải theo điều
kiện và khả năng áp dụng từng giai đoạn.
- Thúc đẩy ứng dụng năng lượng tái tạo,
nhiên liệu sạch (CNG, LPG, LNG, nhiên liệu sinh học, năng lượng điện, năng lượng
có tiềm năng khác) thay thế nhiên liệu truyền thống đối với phương tiện, thiết
bị giao thông vận tải; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng năng lượng đối với phương tiện, thiết bị giao thông vận tải.
c) Bộ Xây dựng
- Nghiên cứu xây dựng các quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật về tiêu hao năng lượng trong các tòa nhà.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế khuyến
khích các công trình xây dựng sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng.
- Nghiên cứu xây dựng Kế hoạch hành động
của ngành xây dựng thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030.
- Tiếp tục hướng dẫn triển khai việc
thực hiện các quy định của QCVN 09:2017/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các
công trình sử dụng năng lượng hiệu quả.
d) Bộ Khoa học và Công nghệ
- Tiếp tục phối hợp với các bộ, ngành
và các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Quyết định số
24/2018/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành
danh mục và lộ trình phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng phải loại bỏ và
các tổ máy phát điện hiệu suất thấp không được xây dựng mới.
- Từng bước áp dụng các biện pháp
khuyến khích và bắt buộc đổi mới công nghệ, thiết bị trong ngành năng lượng
cũng như những ngành, lĩnh vực sử dụng nhiều năng lượng.
đ) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương
- Tuyên truyền, vận động, định hướng
doanh nghiệp chuyển đổi thiết bị, công nghệ từ sử dụng năng lượng than sang sử
dụng năng lượng sạch.
- Chỉ đạo thực hiện hiệu quả Chương
trình quốc gia về quản lý nhu cầu điện giai đoạn 2018 - 2020, có xét đến năm
2030 và Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai
đoạn 2019 - 2030 trên địa bàn tỉnh, thành.
4. Phát triển hạ tầng
năng lượng bền vững, kết nối khu vực; nâng cao nội lực ngành công nghiệp chế tạo,
dịch vụ phục vụ ngành năng lượng
a) Bộ Công Thương
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Giai
đoạn 2 (2017 - 2022), Giai đoạn 3 (sau năm 2022) lộ trình phát triển Lưới điện
thông minh tại Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1670/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2012 và các nhóm nội dung của Chương trình quốc
gia về Quản lý nhu cầu điện giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2030 đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 279/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3
năm 2018.
- Tiếp tục triển khai Chương trình mục
tiêu cấp điện nông thôn, miền núi, hải đảo giai đoạn 2021 - 2025.
- Hoàn thiện cơ chế, xây dựng cơ sở dữ
liệu, hạ tầng truyền thông số; hệ thống giám sát, quản lý năng lượng tự động,
báo cáo thống kê năng lượng quốc gia phục vụ công tác quản lý, điều hành hiệu
quả ngành năng lượng.
- Xây dựng và thực thi các cơ chế,
chính sách khuyến khích nâng cao tỷ lệ nội địa hóa trong ngành năng lượng; bảo
đảm thực hiện tốt các yêu cầu, chỉ tiêu cụ thể về tỷ lệ nội địa hóa đối với các
nhà máy điện nói riêng và dự án năng lượng nói chung.
- Nghiên cứu, xây dựng quy hoạch hệ
thống đường ống dẫn khí, xăng dầu kết nối các khu vực để đảm bảo an ninh năng
lượng và hiệu quả trong vận chuyển, cung cấp khí, xăng dầu đến các hộ tiêu thụ.
- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế,
chính sách, cơ sở pháp lý thúc đẩy thị trường và các mô hình công ty dịch vụ
năng lượng.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Xây dựng chính sách ưu tiên đầu tư
phát triển hạ tầng năng lượng bền vững; chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng xuất,
nhập khẩu năng lượng, kết nối khu vực.
5. Cơ cấu lại, đổi mới
và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực
năng lượng; khuyến khích kinh tế tư nhân tham gia xã hội hoá phát triển năng lượng
a) Bộ Công Thương
- Hoàn thiện và trình Chính phủ ban
hành cơ chế, chính sách đặc thù trong việc triển khai thực hiện các dự án năng
lượng quan trọng, đặc biệt là các dự án điện cấp bách trong quy hoạch phát triển
điện lực.
- Xây dựng cơ chế chính sách để thu
hút, huy động nguồn lực xã hội tham gia đầu tư vào các dự án hạ tầng năng lượng.
- Phối hợp với các bộ, ngành liên
quan: (i) Đôn đốc việc thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp thuộc ngành năng lượng,
bảo đảm vận hành đầy đủ, đúng đắn cơ chế thị trường, phù hợp với xu hướng phát
triển; (ii) Rà soát, đề xuất cơ chế chính sách thu hút, tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong lĩnh vực năng lượng
phát triển.
- Nghiên cứu, triển khai thí điểm cơ
chế bán có thời hạn hoặc cho thuê dài hạn đối với nhà máy điện, kho nhiên liệu,
nhà máy lọc dầu thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhà nước.
b) Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại
doanh nghiệp
- Phối hợp với các bộ, ngành, địa
phương tiếp tục đẩy mạnh công tác tái cơ cấu, đổi mới các doanh nghiệp Nhà nước
theo đúng lộ trình đã đặt ra của Chính phủ trên cơ sở phát huy năng lực đổi mới,
sáng tạo, tiếp tục đưa các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước giữ các vị trí then
chốt của nền kinh tế.
- Định hướng, chỉ đạo các Tập đoàn, Tổng
công ty phát huy tiềm lực, thế mạnh để đảm bảo phát triển và bảo toàn vốn nhà
nước đầu tư vào các doanh nghiệp.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với các bộ, ngành rà soát
các văn bản pháp luật liên quan đến môi trường đầu tư, thủ tục đầu tư, thành lập
doanh nghiệp, cơ chế đấu thầu nhằm xóa bỏ rào cản để thu hút, khuyến khích tư
nhân tham gia đầu tư, đẩy nhanh tiến độ các công trình điện, phát huy có hiệu
quả mô hình hợp tác công tư vào đầu tư cơ sở hạ tầng, hình thức mua lại và sáp
nhập đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ
theo Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về định
hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu
tư nước ngoài đến năm 2030.
d) Bộ Tài chính
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính
sách về tài chính phục vụ sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước.
- Phối hợp với các bộ, ngành trong
quá trình xây dựng, hoàn thiện đề án cơ cấu lại các doanh nghiệp nhà nước, chiến
lược phát triển các tập đoàn kinh tế nhà nước trong lĩnh vực năng lượng quốc
gia.
6. Đổi mới cơ chế,
chính sách, phát triển thị trường năng lượng đồng bộ, liên thông, hiện đại và
hiệu quả, phù hợp với định hướng xã hội chủ nghĩa
a) Bộ Công Thương
- Xây dựng cơ chế chính sách phát triển
thị trường năng lượng đồng bộ, liên thông giữa các phân ngành.
- Xây dựng các quy định về lộ trình đổi
mới công nghệ trong ngành năng lượng, từng bước loại bỏ các phương tiện, thiết
bị công nghệ lạc hậu, tiêu tốn năng lượng, đồng thời đề xuất cơ chế, chính sách
khuyến khích thúc đẩy sử dụng phương tiện, thiết bị hiệu suất cao.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất để hoàn thiện khung
pháp lý đối với ngành năng lượng, bao gồm: (i) Nghiên cứu, đề xuất nội dung sửa
đổi, bổ sung Luật Dầu khí và các văn bản pháp lý có liên quan nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý và phù hợp với tình hình mới của ngành dầu khí; (ii) Triển
khai xây dựng, hoàn thiện đề án thị trường năng lượng cạnh tranh giai đoạn đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
b) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Điều hành chính sách tiền tệ chủ động,
linh hoạt, thận trọng, phối hợp đồng bộ với chính sách tài khóa và các chính
sách vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm phát, duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ
tăng trưởng kinh tế theo mục tiêu, ổn định thị trường tiền tệ và ngoại hối,
thúc đẩy phát triển ngành năng lượng.
- Xây dựng hướng dẫn về tín dụng xanh
cho các dự án năng lượng xanh, năng lượng tái tạo.
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường
Rà soát, điều chỉnh và hoàn thiện các
chính sách về đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng, sử dụng mặt nước trong lĩnh
vực năng lượng.
d) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Khuyến khích, thu hút các nguồn vốn đầu
tư ngoài nhà nước; khuyến khích các dự án đầu tư năng lượng theo hình thức đối
tác công tư
đ) Bộ Tài chính
- Hoàn thiện chính sách tài chính
theo hướng khuyến khích, thu hút mạnh các nguồn vốn đầu tư ngoài nhà nước; khuyến
khích các dự án đầu tư năng lượng theo hình thức đối tác công tư. Hoàn thiện
chính sách thuế khuyến khích sản xuất, sử dụng năng lượng sạch, tái tạo.
- Xây dựng cơ sở pháp lý để có thể
hình thành và vận hành hiệu quả các quỹ về phát triển năng lượng bền vững, thúc
đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo hướng xã hội hóa, bảo đảm độc
lập về tài chính, không trùng lặp với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà
nước và hạn chế việc làm tăng chi phí hoạt động, sản xuất kinh doanh cho doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Nghiên cứu cơ chế hỗ trợ bảo lãnh
Chính phủ cho các doanh nghiệp được giao thực hiện các dự án đầu tư phát triển
dự án điện có quy mô lớn, công nghệ hiện đại.
7. Phát triển khoa học
- công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành năng lượng
a) Bộ Công Thương
- Phối hợp với các đơn vị liên quan
nghiên cứu cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực năng
lượng tăng cường đầu tư cho nghiên cứu và phát triển. Tiếp tục triển khai
chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm nhằm nghiên cứu ứng dụng và phát
triển công nghệ.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ
chức xây dựng các dự thảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cần thiết, cấp
bách cho hoạt động đầu tư xây dựng, thiết kế, vận hành.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
có liên quan triển khai các nội dung phát triển khoa học - công nghệ, đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành năng lượng.
b) Bộ Khoa học và Công nghệ
- Rà soát, sửa đổi và triển khai có
hiệu quả Quyết định số 24/2018/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành danh mục và lộ trình phương tiện, thiết bị sử dụng năng
lượng phải loại bỏ và các tổ máy phát điện hiệu suất thấp không được xây dựng mới.
- Xây dựng và triển khai Chương trình
khoa học và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia về nghiên cứu ứng dụng và phát
triển công nghệ năng lượng giai đoạn 2021 - 2030.
- Nghiên cứu, xây dựng các trung tâm
hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo ở phạm vi vùng, địa phương trong lĩnh vực năng lượng,
mở rộng mạng lưới kết nối khởi nghiệp sáng tạo quốc gia.
- Nghiên cứu, xây dựng đề án hoàn thiện
hệ thống tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo định hướng Chiến
lược phát triển năng lượng quốc gia Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045.
- Nghiên cứu, xây dựng đề án tăng cường
đào tạo và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực đã được đào tạo về năng lượng hạt
nhân.
- Tổ chức Diễn đàn về chuyển giao
công nghệ năng lượng hàng năm, các Hội thảo xúc tiến hợp tác, đầu tư chuyển
giao công nghệ trong lĩnh vực năng lượng trong khuôn khổ Chương trình kết nối
cung cầu công nghệ.
- Tổ chức, hỗ trợ doanh nghiệp thực
hiện chứng nhận sự phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu
chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài và tiêu chuẩn riêng trong lĩnh vực năng lượng
theo quy định của pháp luật.
c) Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội
Tăng cường đào tạo đội ngũ kỹ sư,
công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu sử dụng trong nước, hướng
tới xuất khẩu.
8. Đẩy mạnh hợp tác
quốc tế; tích cực, chủ động xây dựng các đối tác chiến lược để thực hiện mục
tiêu nhập khẩu năng lượng trong dài hạn và đầu tư tài nguyên năng lượng ở nước
ngoài
a) Bộ Công Thương
- Tăng cường quan hệ quốc tế về năng
lượng trong các phân ngành, lĩnh vực phù hợp với xu thế hội nhập.
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược nhập
khẩu năng lượng dài hạn song song với khuyến khích đầu tư, khai thác tài nguyên
năng lượng ở nước ngoài để góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia.
- Thúc đẩy triển khai chương trình
trao đổi điện từ các nước láng giềng Lào, Campuchia và Trung Quốc. Nghiên cứu,
thực hiện các giải pháp kỹ thuật nhập khẩu từ các nhà máy điện hoặc qua lưới điện;
nghiên cứu liên kết lưới điện với các nước tiểu vùng Mê Kông để tăng cường đa dạng
hóa nguồn năng lượng.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Nghiên cứu xây dựng cơ chế hỗ trợ các
doanh nghiệp Việt Nam đầu tư dự án năng lượng ở nước ngoài, trước hết là với
các dự án nguồn điện tại một số nước láng giềng để chủ động nhập khẩu điện về
Việt Nam.
c) Bộ Khoa học và Công nghệ
- Thúc đẩy hợp tác với các quốc gia
có tiềm năng về nghiên cứu và phát triển năng lượng, đặc biệt là năng lượng tái
tạo; tranh thủ hợp tác nâng cao năng lực và tiềm lực khoa học công nghệ đối với
cán bộ và tổ chức khoa học và công nghệ đặc biệt trong lĩnh vực năng lượng.
- Tăng cường quan hệ hợp tác trong ứng
dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình với các tổ chức quốc tế, các quốc
gia thông qua hợp tác song phương và đa phương.
9. Thực thi chính
sách bảo vệ môi trường ngành năng lượng gắn với mục tiêu giảm phát thải khí nhà
kính, thúc đẩy kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững
a) Bộ Công Thương
- Xây dựng và hoàn thiện các cơ chế,
chính sách pháp luật quy định về kiểm soát phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực
năng lượng; nghiên cứu và đề xuất cơ chế chính sách triển khai việc thu hồi, sử
dụng khí CO2.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn, triển
khai áp dụng các mô hình sử dụng các nguyên vật liệu, sản phẩm thân thiện môi
trường; giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng chất thải; áp dụng giải pháp thân thiện
môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả tại các cơ sở, trung tâm phân
phối sản phẩm, trung tâm thương mại và siêu thị.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan
hoàn thiện khung chính sách, xây dựng và bổ sung hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn
quốc gia về khí thải và chất thải trong ngành năng lượng.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ
từ ngân sách đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh sử dụng công nghệ sạch,
thân thiện với môi trường. Cơ chế sản xuất công nghiệp phát thải thấp và gắn sản
xuất công nghiệp với cơ chế nền kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực công thương để
phế thải, phế phẩm và chất thải của sản phẩm này là đầu vào của sản phẩm khác.
- Quy định cơ chế phân định các luồng
chất thải và biện pháp quản lý, xử lý tương ứng để một số loại chất thải công
nghiệp (tro, xỉ nhà máy nhiệt điện, chất thải trong ngành công nghiệp) có thể
được sử dụng làm nguyên liệu cho ngành sản xuất khác như xi măng, vật liệu xây
dựng, phân bón.
- Nghiên cứu, xây dựng chính sách
phát triển công nghiệp môi trường, dịch vụ môi trường, tạo cơ sở pháp lý thuận
lợi cho việc phát triển ngành nghề bảo vệ môi trường nói chung và xử lý hiệu quả
các loại chất thải nói riêng.
b) Bộ Tài chính
- Hoàn thiện chính sách thuế khuyến
khích sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch.
- Xây dựng quy chế tài chính về môi
trường, bảo đảm tính đủ các chi phí về môi trường, xã hội trong đầu tư và giá
thành sản phẩm.
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến
khích phát triển công nghiệp môi trường gắn với ngành năng lượng.
- Xây dựng quy định về lộ trình,
phương thức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện của đất nước
và cam kết quốc tế.
- Chủ trì rà soát quy hoạch tổng hợp
lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh có xem xét đến giải pháp, nhiệm vụ
cụ thể để thực hiện Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia liên quan đến thủy
điện, nhiệt điện, điện khí v.v...
- Phối hợp với các bộ, ngành liên
quan rà soát, điều chỉnh và bổ sung Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu,
Chiến lược biên Việt Nam và các chiến lược khác có liên quan.
d) Bộ Khoa học và Công nghệ
- Đẩy mạnh triển khai hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ liên quan đến tái chế, sử dụng chất thải từ quá
trình sản xuất và sử dụng năng lượng đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, an toàn môi trường
lồng ghép trong các Chương trình khoa học và công nghệ có liên quan.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các tiêu
chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực năng lượng, tái chế,
sử dụng chất thải từ quá trình sản xuất năng lượng phù hợp với các quy định,
tiêu chuẩn quốc tế.
đ) Bộ Giao thông vận tải
- Xây dựng, hoàn thiện các cơ chế
chính sách và hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về mức tiêu thụ
nhiên liệu và khí thải đối với phương tiện giao thông vận tải.
10. Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước; phát huy
quyền làm chủ của nhân dân và vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
chính trị - xã hội trong phát triển ngành năng lượng
a) Ban cán sự Đảng Chính phủ
- Lãnh đạo xây dựng và triển khai Chiến lược phát
triển ngành năng lượng quốc gia và các chiến lược phát triển các phân ngành
năng lượng, Quy hoạch tổng thể năng lượng quốc gia, Quy hoạch phát triển điện lực
quốc gia.
- Triển khai các cam kết quốc tế trong việc nghiên
cứu ứng dụng năng lượng hạt nhân cho mục đích hòa bình.
b) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị
- xã hội
Xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát việc thực
hiện Nghị quyết.
c) Bộ Công Thương
Xây dựng cơ chế và khung pháp lý bảo đảm cho việc
thực hiện quy hoạch phát triển năng lượng quốc gia:
- Rà soát chức năng quản lý Nhà nước về năng lượng
của các ngành, các cấp và đề xuất với Chính phủ ban hành quy định phân công,
phân cấp cụ thể từ Trung ương đến địa phương, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả, tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong
lĩnh vực năng lượng phát triển.
- Xem xét, rà soát, tăng cường công tác giám sát việc
tuân thủ các luật, quy định về quy hoạch phát triển năng lượng quốc gia hiện tại.
d) Bộ Nội vụ
Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực
năng lượng quốc gia và các cơ quan liên quan tiến hành rà soát, hoàn thiện mô
hình quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng; phân định trách nhiệm, quyền hạn,
cơ chế phối hợp giữa Trung ương và địa phương, giữa các cơ quan quản lý nhà nước
trong phát triển năng lượng.
đ) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
- Xác định phát triển năng lượng quốc gia là nhiệm
vụ quan trọng, xuyên suốt; nghiêm túc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện. Xây
dựng cơ chế và khung pháp lý bảo đảm cho việc tuân thủ quy hoạch phát triển
năng lượng quốc gia.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các văn
bản quy phạm pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành và thực thi nghiêm túc các
quy định pháp luật về năng lượng.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của các cấp ủy đảng, cả hệ thống chính trị và nhân dân về vai trò, vị trí,
tầm quan trọng của ngành năng lượng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ chức năng, nhiệm
vụ được giao:
- Tổ chức triển khai các nhiệm vụ được phân công
trong Chương trình hành động của Chính phủ.
- Nêu cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu
trong việc quản lý ngành năng lượng nói chung và ngành điện lực nói riêng.
- Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức phù hợp nhằm nâng cao nhận thức,
phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp
và nhân dân thực hiện thắng lợi mục tiêu nêu trong Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày
11 tháng 02 năm 2020.
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ nêu
trong Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11 tháng 02 năm 2020 và Nghị quyết này.
- Định kỳ ngày 25 tháng 12 hàng năm báo cáo Chính
phủ và Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện các nhiệm vụ liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi,
bổ sung, các bộ, ngành, địa phương chủ động đề xuất gửi các bộ chủ trì các nhóm
nhiệm vụ để tổng hợp, báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
(Kèm theo Chương trình hành động tại Nghị quyết số 140/NQ-CP ngày 02 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ)
TT
|
Nhiệm vụ, Đề án
|
Sản phẩm chính
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời hạn
|
I
|
Phát triển các nguồn
cung năng lượng sơ cấp theo hướng tăng cường khả năng tự chủ, đa dạng hóa, bảo
đảm tính hiệu quả, tin cậy và bền vững
|
1
|
Đề án Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2020 - 2021
|
2
|
Đề án Quy hoạch tổng thể năng lượng quốc gia thời
kỳ 2021 - 2035, tầm nhìn đến năm 2050
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2021
|
3
|
Đề án Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung cứng xăng dầu,
khí đốt quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2021
|
4
|
Chiến lược phát triển ngành công nghiệp than Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2021
|
5
|
Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia Việt
Nam
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2021
|
6
|
Nghiên cứu, đề xuất nội dung sửa đổi, bổ sung Luật
Dầu khí
|
Luật Dầu khí sửa đổi,
bổ sung
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2021
|
7
|
Nghiên cứu, xây dựng Luật về năng lượng tái tạo
|
Luật về năng lượng
tái tạo
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2021 - 2025
|
8
|
Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia giai đoạn
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2021 - 2022
|
9
|
Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2021 - 2022
|
II
|
Phát triển nhanh và bền
vững ngành điện đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
|
1
|
Chiến lược phát triển ngành điện lực Việt Nam
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2021
|
2
|
Cơ chế khuyến khích phát triển các dự án điện mặt
trời phân tán với mục đích tự dùng
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2020 - 2022
|
3
|
Nghiên cứu xây dựng, đề xuất các chính sách hỗ trợ
và cơ chế đột phá cho phát triển điện gió ngoài khơi xa bờ
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2021 - 2022
|
4
|
Đề án tái cấu trúc ngành điện phù hợp với các cấp
độ thị trường điện
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2021
|
5
|
Nghiên cứu, đề xuất cơ chế khuyến khích phát triển
điện khí sinh học
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2020 - 2022
|
6
|
Nghiên cứu, đề xuất cơ chế đấu thầu, đấu giá cung
cấp năng lượng phù hợp, đặc biệt trong các dự án đầu tư năng lượng tái tạo,
năng lượng mới
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2020 - 2022
|
7
|
Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện các
quy định trong Luật Điện lực
|
Luật Điện lực sửa
đổi, bổ sung
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2021 -2022
|
8
|
Rà soát, kiến nghị các cơ chế chính sách huy động
vốn đầu tư phát triển ngành điện
|
Sửa đổi các luật,
nghị định và các văn bản pháp luật liên quan
|
Bộ Tài chính
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2021 - 2025
|
9
|
Đề án nâng cấp công nghệ của các nhà máy điện
than hiện có để đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường hoặc loại bỏ các nhà máy cũ
có hiệu suất thấp, không cải tạo công nghệ để đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ
môi trường
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2020 - 2023
|
III
|
Cơ cấu lại các ngành và
khu vực tiêu thụ năng lượng song song với thực hiện chính sách về sử dụng
năng lượng sạch, tiết kiệm và hiệu quả
|
1
|
Nghiên cứu, rà soát sửa đổi Luật Sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả
|
Luật sửa đổi
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2021 - 2025
|
2
|
Nghiên cứu, đề xuất chính sách khuyến khích phát
triển phương tiện vận tải công cộng, vận tải khối lượng lớn nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng năng lượng trong giao thông vận tải
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2021 -2025
|
IV
|
Phát triển hạ tầng năng
lượng bền vững, kết nối khu vực; nâng cao nội lực ngành công nghiệp chế tạo,
dịch vụ phục vụ ngành năng lượng
|
1
|
Đề án nâng cao nội lực ngành công nghiệp chế tạo,
dịch vụ phục vụ ngành năng lượng
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2020-2021
|
2
|
Cơ chế, chính sách thúc đẩy thị trường và các mô
hình công ty dịch vụ năng lượng
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2021 - 2025
|
3
|
Chính sách ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng năng
lượng bền vững
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2021 - 2025
|
V
|
Cơ cấu lại, đổi mới và nâng
cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực năng lượng;
khuyến khích kinh tế tư nhân tham gia xã hội hóa phát triển năng lượng
|
1
|
Cơ chế đặc thù trong đầu tư phát triển các dự án
năng lượng
|
Nghị quyết của
Chính phủ
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2020 - 2021
|
2
|
Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước thuộc lĩnh
vực năng lượng
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Ủy ban Quản lý vốn
nhà nước tại doanh nghiệp
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2020 - 2022
|
VI
|
Đổi mới cơ chế, chính
sách, phát triển thị trường năng lượng đồng bộ, liên thông, hiện đại và hiệu
quả, phù hợp với định hướng xã hội chủ nghĩa
|
1
|
Quy định về lộ trình đổi mới công nghệ trong
ngành năng lượng
|
Quy định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2021 - 2025
|
2
|
Đề án thị trường năng lượng cạnh tranh giai đoạn
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2020 - 2021
|
3
|
Hoàn thiện chính sách thuế khuyến khích sản xuất năng
lượng tái tạo, năng lượng sạch
|
Sửa đổi các Luật,
Nghị định và các văn bản pháp luật liên quan
|
Bộ Tài chính
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2021 -2025
|
VII
|
Phát triển khoa học -
công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành năng lượng
|
1
|
Rà soát, sửa đổi và triển khai Quyết định số
24/2018/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành
danh mục và lộ trình phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng phải loại bỏ và
các tổ máy phát điện hiệu suất thấp không được xây dựng mới
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2021 - 2022
|
2
|
Xây dựng và triển khai Chương trình khoa học và
công nghệ trọng điểm cấp quốc gia về nghiên cứu ứng dụng và phát triển công
nghệ năng lượng giai đoạn 2021 - 2030
|
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2021 -2030
|
3
|
Nghiên cứu, xây dựng các trung tâm hỗ trợ khởi
nghiệp sáng tạo ở phạm vi vùng, địa phương trong lĩnh vực năng lượng định hướng
phát triển, mở rộng mạng lưới kết nối khởi nghiệp sáng tạo quốc gia
|
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2020 - 2021
|
4
|
Nghiên cứu, xây dựng đề án hoàn thiện hệ thống
tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
|
Quyết định của Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2020 - 2022
|
5
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn
quốc gia trong lĩnh vực năng lượng phù hợp với các quy định, tiêu chuẩn quốc
tế, có xét đến các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia liên quan đến việc tái chế,
sử dụng chất thải từ quá trình sản xuất năng lượng
|
Các quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia
|
Các bộ, ngành có
liên quan (Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì thẩm định, công bố)
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2020-2030
|
VIII
|
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế;
tích cực, chủ động xây dựng các đối tác chiến lược để thực hiện mục tiêu nhập
khẩu năng lượng trong dài hạn và đầu tư tài nguyên năng lượng ở nước ngoài
|
1
|
Nghiên cứu xây dựng cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp đầu
tư vào các dự án năng lượng ở nước ngoài
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Bộ Công Thương
|
2021 -2025
|
2
|
Nghiên cứu xây dựng chiến lược nhập khẩu năng lượng
dài hạn song song với khuyến khích đầu tư, khai thác tài nguyên năng lượng ở
nước ngoài
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2021 - 2025
|
IX
|
Thực hiện chính sách bảo
vệ môi trường ngành năng lượng gắn với mục tiêu giảm phát thải nhà kính, thúc
đẩy kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững
|
1
|
Luật bảo vệ môi trường sửa đổi, chú trọng các cơ
chế, chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp môi trường
|
Luật bảo vệ môi
trường
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Bộ Công Thương
|
2021 -2023
|
2
|
Xây dựng quy định về lộ trình, phương thức giảm
nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện của đất nước và cam kết quốc
tế
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Bộ Công Thương
|
2021 - 2025
|
3
|
Đề án quốc gia về phát triển các nguồn điện từ
rác thải đô thị, chất thải rắn và sinh khối
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2020 - 2021
|
4
|
Xây dựng, hoàn thiện các cơ chế chính sách và hệ
thống quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về mức tiêu thụ nhiên liệu và
khí thải đối với phương tiện giao thông vận tải
|
Các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2020 - 2030
|