HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2016/NQ-HĐND
|
Trà Vinh, ngày
08 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA QUY HOẠCH CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU SẢN XUẤT NÔNG, LÂM, DIÊM
NGHIỆP VÀ THỦY SẢN TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Để thực hiện Quyết định số 438/QĐ-TTg ngày
24/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020;
Để thực hiện Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày
02/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản
xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Để thực hiện Quyết định số 639/QĐ-BNN-KH ngày
02/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt quy hoạch
nông nghiệp, nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 trong điều kiện biến đổi khí hậu;
Xét Tờ trình số 3998/TTr-UBND ngày 16/11/2016
của UBND tỉnh về việc thông qua Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm,
diêm nghiệp và thủy sản tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu
HĐND tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm,
diêm nghiệp và thủy sản tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, với
những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm
phát triển
- Chuyển đổi
cơ cấu sản xuất phải dựa trên nhu cầu của thị trường, khả năng cạnh tranh của
nông sản trên cơ sở phát huy lợi thế các mặt của tỉnh.
- Chuyển đổi cơ cấu sản xuất phải
gắn chặt với chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến và tiếp thị tiêu thụ, hình
thành các vùng hàng hóa tập trung quy mô lớn.
- Thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản
xuất trên cơ sở khai thác hợp lý và có hiệu quả tài nguyên đất, nước và các
nhân tố về kinh tế - xã hội nhằm nâng cao giá trị thu nhập trên một diện tích đất
nông nghiệp, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người sản xuất, đồng thời đảm bảo
cân bằng sinh thái, phát triển bền vững và giữ vững ổn định xã hội, an ninh quốc
phòng, gắn với xây dựng nông thôn mới, chú trọng đào tạo và bồi dưỡng nguồn
nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển nông, lâm, diêm nghiệp và nuôi trồng thủy sản
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Chuyển đổi cơ cấu sản xuất phải
trên cơ sở quy hoạch kèm các chính sách, giải pháp để thực hiện quy hoạch, vốn
đầu tư và công nghệ cho sản xuất, nhất là đối với các đối tượng cây trồng, vật
nuôi mới.
- Cần thực hiện tốt hệ thống các dịch
vụ nông nghiệp để phục vụ cho hệ thống canh tác cây trồng, vật nuôi và thủy sản;
đưa nhanh các phương thức canh tác tiên tiến và ứng dụng nhanh các thành quả
khoa học - công nghệ vào tất cả các lĩnh vực sản xuất; ưu tiên xây dựng các
trung tâm giống cây, con chất lượng cao, tạo điều kiện chuyển giao tiến bộ
kỹ thuật cho nông dân.
2. Mục tiêu
phát triển
2.1. Mục
tiêu tổng quát
Phát triển
nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản bền vững theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với
công nghiệp chế biến và mở rộng dịch vụ ở nông thôn. Mở rộng thị trường trong
nước và ngoài nước, tạo môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút vốn đầu tư trong
nước và ngoài nước; đổi mới kỹ thuật và công nghệ để tăng năng suất và chất lượng
sản phẩm, tăng xuất khẩu; nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, lao động và nguồn
vốn; tăng thu nhập và cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người sản xuất.
2.2. Mục
tiêu cụ thể
a) Giai đoạn
2016 - 2020
- Tốc độ
tăng trưởng GRDP toàn ngành nông, lâm, thủy sản đạt 3,5%/năm; trong đó: Nông
nghiệp tăng 2,3%/năm, lâm nghiệp tăng 3,5%/năm, thủy sản tăng 6%/năm. Trong
nông nghiệp, trồng trọt tăng 1,8%/năm, chăn nuôi tăng 5,5%/năm, dịch vụ tăng
khoảng 1%/năm.
- Cơ cấu giá
trị sản xuất: Nông nghiệp 64%, lâm nghiệp 1,5% và thủy sản 34,5%; trong
nông nghiệp, trồng trọt 68%, chăn nuôi 22,5% và dịch vụ 9,5%.
- Sản lượng
lương thực đạt 1,356 triệu tấn, trong đó: Sản lượng lúa đạt 1,31 triệu tấn, sản
lượng bắp đạt 48.000 tấn; sản lượng thủy sản khoảng 313.110 tấn (nuôi trồng thủy
sản 226.110 tấn, khai thác thủy sản 87.000 tấn).
- Giá trị
sản lượng bình quân trên 01 ha đất sản xuất nông nghiệp đạt khoảng 135 triệu
đồng, trong đó: Giá trị sản lượng bình quân trồng trọt đạt 125 triệu đồng/ha.
Tỷ lệ che phủ rừng từ 3,5% hiện nay lên đạt 4,6%.
b) Giai đoạn
2021 - 2030
- Tốc độ
tăng GRDP toàn ngành nông, lâm, thủy sản 2,5%/năm; trong đó: Nông nghiệp tăng
khoảng 2%/năm, lâm nghiệp tăng 5,2%/năm, thủy sản tăng 3,6%/năm.
- Cơ cấu giá
trị sản xuất nông nghiệp 60,25%, lâm nghiệp 1,75% và thủy sản 38%; trong
nông nghiệp, trồng trọt 64,05%, chăn nuôi 30,68% và dịch vụ 5,27%.
- Sản lượng
lương thực đạt 1,42 triệu tấn, trong đó: Sản lượng lúa đạt 1,31 triệu tấn, sản
lượng bắp đạt 112.500 tấn; sản lượng thủy sản đạt 370.890 tấn (nuôi trồng thủy
sản 285.890 tấn, khai thác thủy sản 85.000 tấn).
- Giá trị
sản lượng bình quân trên 01 ha đất sản xuất nông nghiệp đạt khoảng 180 triệu
đồng; trong đó: Giá trị sản lượng bình quân trồng trọt đạt 160 triệu đồng/ha.
Tỷ lệ che phủ rừng đạt 8%.
- Cơ bản hoàn
thành Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn toàn
tỉnh.
(Cụ thể tại
Phụ lục I đính kèm)
3. Nội dung
quy hoạch
3.1. Định hướng sử dụng đất
nông nghiệp
a) Đất lúa: Dự kiến đến năm 2020 giảm diện tích đất lúa của tỉnh xuống còn 88.000
ha, chuyển 3.275 ha (tức khoảng 8.500 ha gieo trồng) sang trồng các cây ăn quả
và cây hàng năm khác như bắp, màu lương thực, cây rau đậu thực phẩm và nuôi trồng
thủy sản. Tầm nhìn đến 2030, giảm tiếp đất lúa xuống còn 80.000 ha, chuyển
8.000 ha (tức khoảng 20.000 ha gieo trồng) để trồng cây ăn quả, các cây khác,
trồng cỏ để phát triển chăn nuôi bò thịt tập trung và nuôi trồng thủy sản.
b) Đất trồng cây hàng năm ngoài
lúa: Đất trồng các cây hàng năm khác sẽ tăng thêm do một
phần đất lúa chuyển sang; trong đó đất trồng bắp và cỏ làm thức ăn gia súc là 2
đối tượng sẽ được ưu tiên cao nhất; cụ thể:
- Đối với cây bắp, tiếp tục mở rộng
ở các khu vực có điều kiện, nhất là khu vực đất giồng cát, đồng thời thực hiện
luân canh trên đất lúa, đất màu. Tiếp tục nghiên cứu bố trí đất phát triển trồng
cỏ ở quy mô cao nếu có phương án doanh nghiệp đầu tư lớn vào phát triển đàn bò
thịt cao sản.
- Đối với cây đậu phộng tập trung
phát triển trên đất giồng cát sử dụng cho chuyên trồng màu, lúa + màu.
- Đối với các cây rau, đậu thực phẩm
xây dựng các vùng chuyên canh, xen canh, nhất là ở thành phố Trà Vinh và các
huyện ven đô thị, tập trung hình thành và phát triển các mô hình rau an toàn.
c) Đất trồng cây lâu năm: Đối với cây dừa tập trung cải tạo nâng cấp các vườn dừa già cỗi, kém
hiệu quả theo hướng thâm canh, kết hợp trồng xen, nhất là xen cây ca cao để
tăng hiệu quả sử dụng đất và tăng thu nhập cho người sản xuất. Phục tráng các
vườn cây ăn quả có thế mạnh, có thị trường ổn định thành vùng chuyên canh, tập
trung; quy hoạch và từng bước mở rộng diện tích các vườn cây đang có triển vọng
thị trường.
d) Đất lâm nghiệp: Đã có quy hoạch chi tiết nên tương đối ổn định, tập trung thực hiện tốt
công tác quản lý bảo vệ diện tích rừng hiện có, đồng thời đẩy mạnh triển khai
trồng rừng phòng hộ ven biển để thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng
và đảm bảo an toàn cho nuôi trồng thủy sản.
đ) Đất mặt nước nuôi trồng thủy
sản: Đất mặt nước nuôi trồng thủy sản nước ngọt thì ổn
định và thâm canh trên diện tích hiện có; đất mặt nước nuôi trồng thủy sản nước
mặn - lợ sẽ giảm bớt một phần để phục hồi rừng ngập mặn.
e) Đất diêm nghiệp: Giữ ổn định lâu dài ở mức 200 ha, đầu tư thâm canh để tăng năng suất,
chất lượng và tăng giá bán, cải thiện thu nhập cho diêm dân.
3.2. Quy hoạch phát triển các
ngành hàng
a) Ngành trồng trọt
- Cây lúa: Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất
lúa nhằm tạo ra giá trị lợi nhuận cao hơn cho người nông dân trên cùng một diện
tích, tùy thuộc vào thị trường và giá cả có thể điều chỉnh tăng, giảm hàng năm với mức
độ khoảng 5-10% diện tích cũng như sản lượng theo những tình huống cụ thể. Về diện tích gieo trồng
lúa đến năm 2020 còn khoảng 224.500
ha, sản lượng lúa đạt khoảng 1,31 triệu tấn. Đến năm 2030, diện tích gieo trồng lúa còn khoảng 201.000 ha,
sản lượng lúa đạt khoảng 1,31 triệu tấn.
- Sản xuất bắp: Đến năm 2020 phát
triển khoảng 8.630 ha bắp, cho sản lượng khoảng 48.000 tấn (phù hợp với quy hoạch
chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt). Đến 2030 tăng lên 15.000 - 16.000 ha bắp, sản lượng khoảng
110.000 tấn, để đạt được mục tiêu này, cần quyết tâm bố trí chuyển một phần diện
tích lúa 2 vụ có điều kiện về nước ngọt sang trồng bắp và triển khai thực hiện
tốt chính sách hỗ trợ để chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng bắp theo Quyết định
số 915/QĐ-TTg ngày 27/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Sản xuất màu thực phẩm: Phát triển mạnh diện tích gieo trồng rau, đậu, củ, quả thực phẩm ở
các vùng đất chuyên canh, luân canh trên đất lúa hoặc xen canh trong vườn cây
lâu năm. Mục tiêu đến năm 2020 phát triển khoảng 37.330 ha rau, đậu với sản lượng
khoảng 878.400 tấn; đến 2030 tăng lên 39.000 ha, với sản lượng khoảng 1,02 triệu
tấn.
- Sản xuất mía: Ổn định diện tích trồng mía khoảng 7.750 ha, sản lượng từ
900.000-1.000.000 tấn, tập trung ở các huyện Trà Cú, Tiểu Cần, Duyên Hải và
Châu Thành. Thâm canh tăng năng suất, tăng trữ đường và hạ giá thành sản phẩm để
đảm bảo cung cấp đủ, kịp thời, ổn định nguyên liệu cho nhà máy đường của tỉnh.
- Sản xuất đậu phộng: Mở rộng diện tích gieo trồng đến năm 2020 khoảng 8.500 ha, sản lượng
42.500 tấn, trong đó dự kiến chuyển đổi từ đất lúa kém hiệu quả sang sản xuất đậu
phộng khoảng 1.500 ha. Đến năm 2030 tăng lên 10.000 ha, sản lượng 60.000 tấn.
Vùng sản xuất chuyên canh đậu phộng giống khoảng 2.000 ha
tập trung ở huyện Cầu Ngang, Trà Cú và thị xã Duyên Hải; vùng sản xuất đậu phộng
hàng hóa từ 6.500 - 8.000 ha tập trung ở các huyện Càng Long, Cầu Kè, Tiểu Cần,
Châu Thành, Trà Cú và Cầu Ngang.
- Cây dừa: Ổn định diện tích
22.000 ha đến năm 2020 cho sản lượng năm 321.750 tấn; năm 2030 diện tích 25.000
ha, sản lượng 357.000 tấn tập trung ở các huyện Càng Long, Cầu Kè, Tiểu Cần,
Châu Thành, Trà Cú, Cầu Ngang và thành phố Trà Vinh.
- Cây ăn quả: Đến năm 2020 diện
tích trên 20.000 ha (diện tích cho sản phẩm khoảng 18.000 ha) sản lượng trên
311.000 tấn; đến năm 2030 diện tích đạt khoảng 22.000 ha (diện tích cho sản phẩm
khoảng 20.000 ha) sản lượng 378.400 tấn, tập trung chủ yếu tại các huyện vùng
ngọt Càng Long, Cầu Kè, Tiểu Cần, Châu Thành, Trà Cú và thành phố Trà Vinh, với
lợi thế về đất tốt, không bị ngập lũ, nguồn nước ngọt khá dồi dào, điều kiện
giao thông khá thuận lợi.
- Cây ca cao: Tập trung thâm
canh số diện tích hiện có để cho năng suất và chất lượng sản phẩm cao, tùy thuộc
vào tình hình sẽ mở rộng trồng xen canh với cây dừa nhưng diện tích cần có giới
hạn, tránh phát triển ồ ạt.
- Phát triển hoa, cây kiểng: Để
đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng theo hướng trồng tập trung để cung cấp hoa, cây
kiểng vào dịp Tết Nguyên đán tại các chợ trong tỉnh và một số tỉnh khác trong
khu vực, tập trung tại thành phố Trà Vinh, thị xã Duyên Hải và các huyện Càng
Long, Châu Thành, Tiểu Cần, Trà Cú và Duyên Hải, các loại hoa kiểng chủ yếu
như: Bông giấy, mai vàng, vạn thọ, cúc vàng, hải đường…
b) Ngành chăn nuôi
- Từng
bước chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẻ,
phân tán trong khu dân cư sang chăn nuôi tập trung, trang trại, gia trại xa khu dân cư; khuyến khích, hỗ trợ người nuôi ứng dụng kỹ thuật và công
nghệ nuôi tiên tiến, tổ chức lại
sản xuất khép kín hoặc liên kết
giữa các khâu trong chuỗi giá trị để nâng cao năng suất, chất lượng, giảm chi phí, tăng hiệu quả; tăng cường kiểm soát dịch
bệnh, chất lượng và giá cả thức ăn, thuốc thú y, xử lý môi trường trong chăn
nuôi.
- Mục tiêu phát triển quy mô
đàn đến năm 2020, đàn heo 483.150 con, đàn bò 244.500 con, đàn dê 14.000 con,
đàn gia cầm 6,685 triệu con, tổng sản lượng thịt hơi các loại 105 ngàn tấn, trứng
các loại 160 triệu quả; đến năm 2030 đàn heo 700 ngàn con, đàn bò 350 ngàn con,
đàn dê 20.000 con, đàn gia cầm 8 triệu con, tổng sản lượng thịt hơi các loại
165 ngàn tấn, trứng các loại 200 triệu quả.
- Khuyến khích đầu tư phát
triển hệ thống cơ sở giết mổ tập trung, đầu tư các nhà máy chế biến sản phẩm chăn nuôi có công nghệ hiện đại và đa dạng hóa sản phẩm; phát
triển thêm các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển chăn nuôi trong tỉnh, giảm chi phí, hạ giá thành chăn nuôi.
- Tiếp nhận các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới từ
các Viện, Trường, Trung tâm và chuyển giao khoa học công
nghệ mới cho người chăn nuôi. Thực
hiện đồng bộ các giải pháp quản lý dịch bệnh, đảm bảo chăn nuôi an toàn, phát
triển bền vững.
c) Ngành thủy
sản
- Khai thác và bảo
vệ nguồn lợi thủy sản
+ Đến năm
2020 giữ ổn định sản lượng khai thác thủy sản ở mức 87.000 tấn/năm, bao gồm:
Khai thác nội địa đạt 10.000 tấn, khai thác hải sản 77.000 tấn; đến năm 2030 sản
lượng khai thác thủy sản 85.000 tấn, bao gồm: Khai thác nội địa đạt 9.000 tấn,
khai thác hải sản 76.000 tấn.
+ Thực hiện
giảm tỷ trọng sản lượng khai thác ven bờ từ 65% (52.000 tấn) hiện nay xuống còn
khoảng 40% (34.800 tấn), tăng sản lượng khai thác xa bờ từ 35% (28.004 tấn) hiện
nay lên khoảng 60% (52.200 tấn) vào năm 2020. Đến năm 2030 sản lượng khai thác
ven bờ còn khoảng 33% (25.000 tấn), tăng sản lượng khai thác xa bờ lên khoảng
67% (51.000 tấn).
+ Hiện đại hóa đội
tàu cá đánh bắt xa bờ, trong đó tập trung hiện đại hóa
trang thiết bị, máy móc, ngư lưới cụ cho tàu cá; ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện
đại vào sản xuất để nâng cao giá trị sản xuất cho ngư dân, kết hợp với bảo vệ
nguồn lợi thủy sản và an ninh quốc phòng trên biển. Đến năm 2020 và năm 2030, số
tàu cá có ổn định khoảng 1.300 tàu.
+ Thực hiện cơ cấu
tàu thuyền khai thác theo hướng giảm dần tàu cá khai thác ở vùng biển ven bờ có
công suất nhỏ từ 20CV đến dưới 90CV và tăng dần loại tàu có công suất từ 90CV
trở lên, cụ thể: Đến năm 2020 tỷ lệ tàu cá có công suất dưới 20CV từ 22,4% hiện
nay xuống còn khoảng 15,4%, tàu cá từ 20CV đến 90CV từ 64,29% hiện nay giảm còn
50%, tàu cá trên 90CV từ 13,31% hiện nay tăng lên 34,6% và đến năm 2030 tỷ lệ
tàu cá có công suất dưới 20CV còn khoảng 11,54%, tàu cá từ 20CV đến 90CV còn
38,46%, tàu cá trên 90CV tăng lên 50%.
+ Cơ cấu lại nghề
khai thác theo hướng giảm nghề lưới kéo hiện tại từ 41,35% xuống còn 26,92%,
tăng nghề lưới rê từ 24,12% lên 30,77%, tăng nghề câu 3,52% lên 11,54%, giảm
các nghề khác từ 29,44% còn 26,15%, tăng dịch vụ hậu cần khai thác thủy sản
1,57% lên 4,62%.
- Nuôi trồng thủy
sản: Đến năm 2020 diện tích nuôi thủy sản các loại đạt 29.050 ha, sản lượng
226.110 tấn và năm 2030 đạt 40.960 ha, sản lượng đạt khoảng 285.890 tấn, cụ thể:
+ Vùng nước mặn -
lợ:
++ Tôm nước lợ
(tôm sú và tôm thẻ chân trắng): Tập trung phát triển mạnh ở các huyện Cầu
Ngang, Châu Thành, Duyên Hải, Trà Cú và thị xã Duyên Hải, trong đó tập trung
nuôi tôm thẻ chân trắng ở các huyện Cầu Ngang, Châu Thành, Duyên Hải và thị xã
Duyên Hải.
++ Nhuyễn thể
(nghêu, sò huyết, hào, vộp...): Tập trung ở khu vực bãi bồi, ven sông, rạch thuộc
địa bàn huyện Duyên Hải, Cầu Ngang, Châu Thành và thị xã Duyên Hải.
++ Cua biển, tôm
càng xanh và cá nước lợ sau vụ tôm: Tập trung phát triển mạnh ở các huyện Cầu
Ngang, Châu Thành, Duyên Hải, Trà Cú và thị xã Duyên Hải.
++ Phát triển sản xuất giống thủy
sản nước mặn - lợ: Tập trung chủ yếu tại 2 khu quy hoạch sản xuất tập trung:
Khu vực thuộc xã Long Hữu và xã Trường Long Hòa, thị xã Duyên Hải.
+ Vùng nước ngọt:
++ Cá tra: Tập trung phát triển tại
các huyện Cầu Kè, Tiểu Cần, Càng Long, Châu Thành, Trà Cú và thành phố Trà
Vinh.
++ Cá lóc: Tập trung phát triển mạnh
tại các huyện Trà Cú, Cầu Kè, Tiểu Cần và Càng Long.
++ Tôm càng xanh: Tập trung ở các
huyện Châu Thành, Càng Long, Trà Cú và thành phố Trà Vinh.
++ Cá hỗn hợp: Tập trung ở hầu hết
các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
++ Các loài thủy đặc sản (lươn, baba, ếch…): Tập trung ở huyện Càng Long, Tiểu Cần và thành phố Trà Vinh.
++ Phát triển sản xuất giống thủy sản
nước ngọt ở khu quy hoạch sản xuất tập trung tại xã Đức Mỹ, huyện Càng Long.
d) Ngành lâm nghiệp
- Thiết lập, quản lý bảo vệ, phát
triển và sử dụng bền vững 23.984 ha đất lâm nghiệp được quy hoạch cho rừng
phòng hộ, góp phần nâng cao độ che phủ của rừng lên 4,6% năm 2020, đến 2030 khoảng
8%, bảo vệ môi trường sinh thái cho phát triển kinh tế bền vững ở vùng ven biển,
cửa sông của tỉnh Trà Vinh.
- Quản lý, bảo vệ, phát triển và sử
dụng bền vững đất quy hoạch rừng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái cho phát
triển kinh tế bền vững tại các vùng ven biển, cửa sông (quản lý bảo vệ 8.623 ha
rừng hiện có và trồng mới sau thời gian chăm sóc 3 năm, trong đó giao khoán, bảo
vệ rừng 6.860 ha; trồng mới 3.633 ha, trồng cây phân tán gỗ lớn 875.000 cây).
- Chuyển hóa rừng tự nhiên và rừng
trồng thành rừng giống tại 03 điểm: Rừng bần tại xã Mỹ Long Nam, huyện Cầu
Ngang; rừng đước và rừng đưng tại xã Đông Hải, huyện Duyên Hải.
- Xây dựng 02 vườn ươm giống bán
ngập: Vườn ươm bán ngập mặn tại ấp Năm, xã Mỹ Long Nam, huyện Cầu Ngang; vườn
ngập mặn tại ấp Giồng Giếng, xã Dân Thành, thị xã Duyên Hải.
- Xây dựng 01 vườn ươm cây giống
lâm nghiệp phục vụ cho trồng cây lâm nghiệp phân tán khu vực thành phố Trà Vinh
và xây dựng 01 khu rừng thực nghiệm tại ấp Giồng Giếng, xã Dân Thành, thị xã
Duyên Hải.
đ) Ngành muối: Đến năm 2020 chỉ giữ lại diện tích là 200 ha sản lượng 13.000 tấn và ổn
định diện tích này đến năm 2030.
4. Danh mục
các dự án ưu tiên đầu tư
(Cụ thể tại Phụ lục II đính kèm)
5. Các giải
pháp thực hiện quy hoạch
5.1.
Nhóm giải pháp về tổ chức sản xuất theo hướng hàng hóa
- Tổ chức sản xuất theo hướng hàng
hóa:
+ Tổ chức sản xuất theo không gian
lãnh thổ: Tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất theo điều kiện của từng vùng
sinh thái, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa với quy mô lớn gắn với sự tham
gia của các doanh nghiệp để liên kết trong sản xuất, thu mua và tiêu thụ sản phẩm.
+ Tái cơ cấu tổ chức sản xuất
ngành nông nghiệp: Chú trọng phát triển kinh tế trang trại, kinh tế tập thể theo
mô hình HTX kiểu mới; liên kết các hộ nông dân sản xuất thành các câu lạc bộ, tổ
hợp tác và hình thành hợp tác xã để có thể liên kết tốt với các doanh nghiệp
cung ứng đầu vào và thu mua sản phẩm đầu ra.
- Giải pháp về tăng cường liên
doanh, liên kết và sự tham gia của “04 nhà” và nâng cấp chuỗi giá trị ngành
hàng nông nghiệp. Trong đó, cần chỉ đạo, phối hợp để tăng cường liên kết vùng
theo Quyết định 593/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và sự
tham gia của “04 nhà” trong từng ngành hàng sản phẩm. Đồng thời, tăng cường
liên kết và nâng cấp chuỗi giá trị ngành hàng, trong đó cần củng cố và phát triển
các mối liên kết ngang và liên kết dọc. Để các liên kết này bền vững cần có
khâu quản lý, nâng cấp chuỗi thông qua liên kết các chính sách từ Trung ương và
vai trò của các sở ngành liên quan đến chuỗi giá trị sản phẩm. Không ngừng xây
dựng và nâng cấp chuỗi khép kín nhằm xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng,
tiến đến hình thành thương hiệu hàng hóa. Chia sẻ thu nhập và rủi ro cho tất cả
các tác nhân trong chuỗi giá trị.
5.2. Nhóm giải pháp về bảo quản, chế biến và giảm tổn thất sau thu hoạch
- Vận dụng các chính sách ưu đãi,
hỗ trợ của Chính phủ để không ngừng thu hút doanh nghiệp chế biến đầu tư cơ sở
chế biến và hệ thống kho chứa lương thực, kho lạnh thủy sản ở các vùng nguyên
liệu gắn với các khu, cụm công nghiệp nhằm kịp thời thu mua, chế biến, bảo quản
nông thủy sản cho người dân.
- Giải pháp giảm tổn thất sau thu
hoạch:
+ Đối với lúa gạo mục tiêu là giảm
tổn thất sau thu hoạch xuống còn 5-6% vào năm 2020. Vì vậy, cần tập trung vào
các khâu có mức tổn thất lớn, tăng nhanh tỷ lệ cơ giới hóa, kết hợp với việc ứng
dụng các kỹ thuật bảo quản tiên tiến. Trong đó, tập trung nghiên cứu và chuyển
giao vào sản xuất các giống lúa có năng suất, chất lượng và ít bị rơi rụng
trong quá trình thu hoạch. Áp dụng cơ giới hóa các khâu làm đất, gieo cấy, chăm
sóc, bảo vệ thực vật. Thực hiện thu hoạch lúa bằng máy đạt 80% vào năm 2020.
Khuyến khích đầu tư các loại lò sấy, chú trọng việc đầu tư các hệ thống sấy
tiên tiến, gắn với các cơ sở xay xát, dự trữ lương thực lớn.
+ Đối với thủy sản: Xây dựng các
ao nuôi trồng thủy sản đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, hạn chế
các rủi ro do tác động của môi trường; trang bị các thiết bị tiên tiến do các
cơ sở sản xuất giống và nuôi trồng thủy sản thương mại.
Trang bị tủ cấp đông trên tàu để cung cấp nước đá và bảo quản sản phẩm thông
qua việc ngưng tụ nước biển; ứng dụng hầm bảo quản sản phẩm bằng xốp thổi thay
cho xốp ghép, thay thế các túi nilon và muối đá trực tiếp bằng các khay trong
các tàu khai thác. Cải tiến công nghệ bảo quản đông cho những nhóm thương phẩm
có giá trị cao, công nghệ bảo quản sản phẩm tươi sống bằng phương pháp sục oxy
và cho ngủ đông. Xây dựng hệ thống kho ngoại quan, phục vụ cho xuất khẩu.
5.3. Nhóm giải pháp về khoa học
và công nghệ
- Trong nhóm giải pháp này, cần tập
trung nâng cao năng lực hoạt động và đầu tư đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật,
nhân sự cho Trung tâm Giống, Trung tâm Khuyến nông làm đối
tác liên kết với các cơ sở nghiên cứu khoa học bên ngoài tỉnh để khảo nghiệm,
xây dựng mô hình trình diễn, chuyển giao, hướng dẫn các tiến bộ khoa học cho
người dân ứng dụng vào sản xuất.
- Tập trung nghiên cứu, chuyển
giao các giống mới phù hợp với điều kiện sinh thái từng tiểu vùng (thông qua
công tác khảo nghiệm), đồng thời có chính sách hỗ trợ giá giống xác nhận để kịp
thời chuyển giao đến người sản xuất.
- Xây dựng, trình diễn và chuyển
giao các mô hình nông nghiệp hiệu quả, tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm,
thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thủy sản theo hướng tạo
giá trị gia tăng cao và phát triển bền vững.
- Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật
vào sản xuất, điều chỉnh lịch thời vụ thích hợp với điều
kiện từng vùng thông qua sử dụng các giống có thời gian sinh trưởng phù hợp.
Khuyến khích ứng dụng quy trình canh tác an toàn sinh học, quy trình sản xuất sản
phẩm hữu cơ, đẩy mạnh phát triển các mô hình nông nghiệp công nghệ cao.
5.4. Nhóm giải pháp về đầu
tư đồng bộ hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới
- Căn cứ theo định hướng quy hoạch
thủy lợi Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm
2050 trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định 1397/QĐ-TTg ngày 25/9/2012, quy hoạch thủy lợi
trên địa bàn của tỉnh cũng đã được lập để đầu tư đồng bộ hệ thống thủy lợi phục
vụ đa mục tiêu trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng mà Trà Vinh
là một trong những địa phương sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
- Ưu tiên đầu tư đồng bộ hạ tầng
các vùng sản xuất cây, con tập trung, bao gồm: hệ thống thủy lợi, trạm bơm điện
phục vụ tưới tiêu, hệ thống điện, hệ thống giao thông phục vụ máy móc cơ giới
lưu thông và vận chuyển sản phẩm.
- Đầu tư hệ thống kho chứa, lò sấy,
cơ sở chế biến công nghiệp hiện đại gắn với vùng sản xuất cây, con tập trung.
- Lồng ghép các chương trình trong
tổ chức đầu tư xây dựng hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; nhất là tăng cường đầu
tư thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn theo lộ trình đã xác định trong định hướng xây dựng nông thôn mới. Ưu tiên
nguồn vốn đầu tư hạ tầng vào các địa phương dự kiến sẽ hoàn thành mục tiêu xây
dựng nông thôn mới trước, sau đó mới đến các địa phương khác, tránh đầu tư dàn
trải, gây lãng phí trong khi nguồn lực bị hạn chế.
5.5.
Nhóm giải pháp về xúc tiến thương mại mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, xây
dựng thương hiệu, quản lý chất lượng sản phẩm
Tổ chức thực hiện tốt Quyết định 706/QĐ-TTg ngày 21/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng thương hiệu gạo Việt Nam, Quyết định số 62/2012/QĐ-TTg ngày
25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp
tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn. Tăng
cường liên kết, liên doanh giữa người sản xuất với các doanh nghiệp thu mua chế
biến, tiêu thụ nông sản. Tăng cường xúc tiến thương mại, tìm kiếm và mở mang thị
trường. Hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu, chỉ dẫn địa lý các sản phẩm
nông nghiệp hàng hóa chủ lực như lúa gạo, thủy hải sản. Gắn nâng cao chất lượng
sản phẩm, hạ giá thành và tiêu chuẩn hoá các sản phẩm xuất khẩu theo tiêu chuẩn
Global GAP và VietGAP. Thực hiện chế độ thưởng xuất khẩu, khuyến khích phát triển
mạng lưới hợp tác xã làm dịch vụ tiêu thụ sản phẩm, mở rộng
liên kết, liên doanh. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bên ngoài vào kinh
doanh hàng xuất khẩu. Đẩy mạnh công tác dự báo thông tin thị trường. Tăng cường
vai trò quản lý Nhà nước đối với thị trường và nâng cao trách nhiệm tiêu thụ
nông sản hàng hóa của các doanh nghiệp. Đầu tư xây dựng các chợ nông sản và mạng
lưới chợ nông thôn.
5.6. Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực
- Tăng cường công tác đào tạo,
tập huấn và xây dựng các mô hình chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho
người dân sản xuất, cho các tổ chức và cá nhân làm công tác dịch
vụ nông nghiệp để làm cầu nối giữa khoa học kỹ thuật và
người sản xuất thông qua Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, chương trình khuyến nông và tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức
quốc tế đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Đưa đội ngũ cán bộ của
ngành đi đào tạo để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho việc chuyển
đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, phải chú trọng cả về số lượng và chất lượng
theo hai hướng dài hạn và ngắn hạn. Ngoài nguồn ngân sách đầu tư, cần tranh thủ các nguồn tài trợ của các tổ chức
quốc tế và từng bước thực hiện hình thức xã
hội hóa.
5.7. Giải pháp về cơ chế chính
sách thực hiện quy hoạch
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
các chính sách của Trung ương, của tỉnh đã ban hành, nhất là chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số
210/2013/NĐ-CP; chính sách khuyến khích hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu
thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn theo Quyết định số 62/QĐ-TTg; chính sách hỗ
trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch theo Quyết định số 68/QĐ-TTg của Chính phủ;
chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ theo Quyết định số
50/2014/QĐ-TTg; chính sách phát triển thủy sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP;
chính sách về quản lý, sử dụng đất trồng lúa theo Nghị định số 35/2015/NĐ-CP;
chính sách về khuyến nông theo Nghị định số 02/2010/NĐ-CP; chính sách chính
sách hỗ trợ chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng ngô theo Quyết định số
915/QĐ-TTg ngày 27/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ; chính sách hỗ trợ cho các hoạt
động khuyến nông từ nguồn kinh phí khuyến nông địa phương trên địa bàn tỉnh
theo Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 09/6/2014; chính sách về bố trí dân cư
theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg; chính sách về phát triển ngành nghề nông thôn
theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP; chính sách hỗ trợ cho các hoạt động khuyến
nông từ nguồn kinh phí khuyến nông địa phương trên địa bàn tỉnh theo Quyết định
số 14/2014/QĐ-UBND ngày 09/6/2014; chính sách hỗ trợ áp dụng Quy trình thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2015 - 2020
theo Quyết định số 28/2015/QĐ-UBND…
- Nghiên cứu xây dựng và triển
khai thực hiện các cơ chế, chính sách: khuyến khích đối với những người thực hiện tốt quy hoạch; khuyến khích tích tụ, tập trung ruộng
đất để phát triển nông nghiệp, sản xuất hàng hóa quy mô lớn, tạo điều kiện để
doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
hỗ trợ trực tiếp cho sản xuất, tiêu thụ các ngành hàng nông nghiệp chủ yếu; hỗ
trợ ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, chế biến nông sản; hỗ trợ xây dựng
thương hiệu các loại sản phẩm nông nghiệp thế mạnh; hỗ trợ tìm kiếm thị trường
và liên kết, hợp tác giải quyết đầu ra nông sản; hỗ trợ phát triển hợp tác xã,
tổ hợp tác trong nông nghiệp; hỗ trợ đầu tư cơ giới hóa nông nghiệp… nhằm đẩy
nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất góp phần thực hiện tái cơ cấu kinh tế
nông nghiệp gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng.
5.8. Giải pháp tăng cường
quản lý nhà nước về quy hoạch
- Trên cơ sở rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch chuyển đổi
cơ cấu sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản tỉnh Trà Vinh đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 được thông qua các ngành, các cấp có liên quan cần tập
trung thực hiện công khai, minh bạch, tăng cường kiểm tra,
giám sát, đánh giá thực hiện quy hoạch.
- Thực hiện phải có sự chỉ đạo thống nhất của các cấp chính quyền từ tỉnh
xuống đến huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn cũng như có sự phối hợp chặt chẽ về mặt quản lý nhà nước giữa
các ngành trong quá trình triển khai chuyển đổi cơ cấu sản xuất từng lĩnh vực
và trong xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ chuyển đổi để đảm bảo sự phát
triển đồng bộ và bền vững của từng khu vực và toàn tỉnh.
5.9. Giải pháp về vốn đầu
tư
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư khoảng 33.656 tỷ đồng, trong đó: vốn
đầu tư cho nông nghiệp 20.846 tỷ đồng, vốn cho lâm nghiệp 310 tỷ đồng, vốn đầu
tư cho thủy sản 12.500 tỷ đồng. Về nguồn vốn: Vốn ngân sách 7.263 tỷ đồng (chiếm
21,58%); vốn thành phần kinh tế khác 26.393 tỷ đồng (chiếm 78,42%).
- Vốn của Nhà nước tập trung đầu
tư chủ yếu vào thủy lợi, giao thông, điện để đến năm 2020 hoàn thành về cơ bản
các công trình hạ tầng thiết yếu, đảm bảo thực hiện các mục tiêu chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Vốn tích lũy của các doanh nghiệp và vốn
vay nên tập trung cho đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, một phần dùng
xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
- Huy động tốt các nguồn vốn nhàn
rỗi trong dân bằng nhiều biện pháp khác nhau để đầu tư cho phát triển thương mại.
Chú trọng thu hút các nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài FDI, ODA, vốn
Trung ương trong lĩnh vực thương mại để đầu tư xây dựng, mở rộng và nâng cấp chợ
trên địa bàn tỉnh, cũng như các dự án đổi đất lấy cơ sở hạ tầng,...
- Ưu tiên vốn đầu tư từ ngân sách tập trung thực hiện điều tra nguồn lợi, dự báo ngư trường, hệ thống thông tin quản lý nghề
cá, kiểm ngư, hệ thống cơ sở hạ tầng sản xuất giống thủy sản, hạ tầng vùng nuôi
tập trung cho các đối tượng chủ lực, đảm bảo đủ điều
kiện xây dựng tiêu chuẩn thực hành nuôi tốt và xây dựng thương hiệu; hệ thống quan trắc cảnh báo môi trường, phòng ngừa dịch bệnh thủy sản
và hệ thống kiểm nghiệm, khảo nghiệm, kiểm định nuôi trồng thủy sản.
Điều 2. Giao UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện; Ban Kinh tế - Ngân sách và
đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết
này đã được HĐND tỉnh Trà Vinh khóa IX - kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 08/12/2016
và có hiệu lực kể từ ngày 19/12/2016./.
PHỤ LỤC I
CÁC CHỈ TIÊU QUY HOẠCH CHUYỂN ĐỔI CƠ
CẤU SẢN XUẤT NÔNG, LÂM, DIÊM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2020, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 14/2016/NQ-HĐND
ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh Trà Vinh)
Đơn
vị tính: DT: ha; NS: tấn/ha; SL: tấn
Số TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Hiện trạng năm 2014
|
2015
|
2020
|
Tầm nhìn đến năm 2030
|
Đã phê duyệt
|
Thực hiện
|
Đã phê duyệt
|
Điều chỉnh
|
I
|
TRỒNG TRỌT
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Lúa cả năm
|
DT
|
235.880
|
213.200
|
237.320
|
204.000
|
224.500
|
201.000
|
|
|
NS
|
5,65
|
5,35
|
5,70
|
5,57
|
5,83
|
6,51
|
|
|
SL
|
1.333.316
|
1.140.000
|
1.353.910
|
1.136.200
|
1.308.400
|
1.308.200
|
a
|
Vụ Đông Xuân
|
DT
|
66.450
|
47.800
|
68.888
|
45.200
|
70.000
|
70.000
|
|
|
NS
|
6,71
|
6,11
|
6,81
|
6,36
|
6,80
|
7,00
|
|
|
SL
|
446.180
|
292.100
|
469.330
|
287.500
|
476.000
|
490.000
|
b
|
Vụ Hè Thu
|
DT
|
80.230
|
79.224
|
79.224
|
74.700
|
78.000
|
71.000
|
|
|
NS
|
5,07
|
5,48
|
5,15
|
5,71
|
5,50
|
6,20
|
|
|
SL
|
407.007
|
430.000
|
408.065
|
426.900
|
429.000
|
440.200
|
c
|
Vụ Thu Đông -
Mùa
|
DT
|
89.209
|
87.000
|
89.209
|
84.100
|
76.500
|
60.000
|
|
|
NS
|
5,31
|
4,80
|
5,34
|
5,02
|
5,27
|
6,30
|
|
|
SL
|
473.706
|
417.900
|
476.506
|
421.800
|
403.400
|
378.000
|
2
|
Bắp
|
DT
|
5.440
|
14.000
|
5.510
|
17.000
|
8.630
|
15.000
|
|
|
NS
|
5,40
|
6,86
|
5,44
|
7,48
|
5,55
|
7,50
|
|
|
SL
|
29.376
|
96.100
|
29.970
|
127.200
|
47.897
|
112.500
|
3
|
Khoai Lang
|
DT
|
1.520
|
1.750
|
1.380
|
1.750
|
1.700
|
2.500
|
|
|
NS
|
16,30
|
14,80
|
15,93
|
15,60
|
18,00
|
24,80
|
|
|
SL
|
24.776
|
25.900
|
21.980
|
27.300
|
30.600
|
62.000
|
4
|
Khoai mì (sắn)
|
DT
|
1.070
|
200
|
1.010
|
200
|
700
|
700
|
|
|
NS
|
15,60
|
19,00
|
15,76
|
22,00
|
14,32
|
18,00
|
|
|
SL
|
16.692
|
3.800
|
15.920
|
4.400
|
10.024
|
12.600
|
5
|
Rau các loại
|
DT
|
24.670
|
30.900
|
25.496
|
33.700
|
32.500
|
33.500
|
|
|
NS
|
22,83
|
24,41
|
22,97
|
25,87
|
23,42
|
26,00
|
|
|
SL
|
563.333
|
754.200
|
585.732
|
871.900
|
761.000
|
871.000
|
6
|
Đậu các loại
|
DT
|
662
|
740
|
670
|
790
|
830
|
1.000
|
|
|
NS
|
1,74
|
1,58
|
1,79
|
1,96
|
1,70
|
2,40
|
|
|
SL
|
1.149
|
1.170
|
1.200
|
1.550
|
1.411
|
2.400
|
7
|
Đậu phộng
|
DT
|
4.614
|
7.000
|
4.672
|
10.000
|
8.450
|
10.000
|
|
|
NS
|
5,12
|
4,51
|
5,21
|
4,78
|
5,33
|
6,00
|
|
|
SL
|
23.633
|
31.580
|
24.351
|
47.800
|
45.000
|
60.000
|
8
|
Dưa hấu
|
DT
|
3.789
|
3.950
|
3.141
|
4.250
|
4.000
|
4.500
|
|
|
NS
|
23,79
|
26,22
|
25,28
|
28,94
|
29,00
|
31,50
|
|
|
SL
|
90.146
|
103.550
|
79.400
|
123.000
|
116.000
|
141.750
|
9
|
Mía
|
DT
|
6.604
|
6.060
|
5.883
|
6.060
|
7.750
|
7.750
|
|
|
NS
|
108,23
|
117,85
|
108,61
|
122
|
120
|
130
|
|
|
SL
|
714.733
|
714.200
|
638.958
|
738.400
|
930.000
|
1.007.500
|
10
|
Lác (cói)
|
DT
|
2.479
|
1.860
|
2.378
|
1.880
|
2.500
|
2.800
|
|
|
NS
|
9,80
|
8,97
|
10,69
|
9,81
|
10,40
|
14,00
|
|
|
SL
|
24.294
|
16.690
|
25.424
|
18.440
|
26.000
|
39.200
|
11
|
Cây ăn quả
|
DT
|
17.474
|
20.000
|
17.659
|
20.600
|
20.000
|
22.000
|
|
|
NS
|
14,13
|
13,32
|
14,30
|
15,11
|
15,57
|
17,20
|
|
|
SL
|
246.980
|
266.300
|
252.522
|
311.300
|
311.300
|
378.400
|
a
|
Cam, chanh, quýt
|
DT
|
3.891
|
4.500
|
3.876
|
4.500
|
4.000
|
4.500
|
|
|
DT cho SP
|
3.437
|
4.500
|
3.184
|
4.500
|
3.900
|
4.000
|
|
|
NS
|
16,52
|
12,56
|
16,87
|
15,40
|
18,87
|
21,00
|
|
|
SL
|
56.794
|
56.505
|
53.729
|
69.280
|
73.600
|
84.000
|
b
|
Bưởi
|
DT
|
1.261
|
2.000
|
1.306
|
2.000
|
1.400
|
1.500
|
|
|
DT cho SP
|
1.159
|
2.000
|
1.172
|
2.000
|
1.300
|
1.400
|
|
|
NS
|
9,15
|
13,06
|
9,62
|
14,89
|
12,54
|
15,00
|
|
|
SL
|
10.978
|
26.110
|
11.273
|
29.770
|
16.300
|
21.000
|
c
|
Xoài
|
DT
|
1.969
|
3.800
|
1.944
|
4.000
|
2.100
|
2.200
|
|
|
DT cho SP
|
1.892
|
3.600
|
1.846
|
3.800
|
2.000
|
2.100
|
|
|
NS
|
7,06
|
10,21
|
7,22
|
11,46
|
10,67
|
12,00
|
|
|
SL
|
13.359
|
36.745
|
13.331
|
43.540
|
22.400
|
25.200
|
d
|
Nhãn
|
DT
|
1.751
|
3.500
|
1.670
|
3.500
|
1.800
|
2.000
|
|
|
DT cho SP
|
1.492
|
3.200
|
1.442
|
3.500
|
1.700
|
1.900
|
|
|
NS
|
10,89
|
11,18
|
10,14
|
12,17
|
12,00
|
13,50
|
|
|
SL
|
14.799
|
35.760
|
14.625
|
42.600
|
20.400
|
25.650
|
e
|
Chôm chôm
|
DT
|
280
|
300
|
280
|
300
|
300
|
300
|
|
|
DT cho SP
|
278
|
300
|
278
|
300
|
300
|
300
|
|
|
NS
|
13,43
|
12,00
|
13,72
|
14,00
|
14,00
|
15,00
|
|
|
SL
|
3.734
|
3.600
|
3.813
|
4.200
|
4.200
|
4.500
|
f
|
Chuối
|
DT
|
3.889
|
3.200
|
4.176
|
3.200
|
4.500
|
5.000
|
|
|
DT cho SP
|
3.499
|
3.200
|
3.594
|
3.200
|
4.000
|
4.300
|
|
|
NS
|
22,91
|
22,88
|
23,57
|
23,25
|
24,00
|
26,00
|
|
|
SL
|
80.163
|
73.200
|
84.702
|
74.400
|
96.000
|
111.800
|
12
|
Dừa
|
DT
|
19.319
|
13.900
|
20.029
|
14.100
|
22.000
|
25.000
|
|
|
DT cho SP
|
15.247
|
13.900
|
15.869
|
14.100
|
19.500
|
21.000
|
|
|
NS
|
14,65
|
12,67
|
15,21
|
12,94
|
16,50
|
17,00
|
|
|
SL
|
223.318
|
176.100
|
241.372
|
181.200
|
321.750
|
357.000
|
13
|
Điều
|
DT
|
170
|
|
161
|
-
|
100
|
100
|
|
|
NS
|
1,61
|
|
1,56
|
|
3,00
|
3,00
|
|
|
SL
|
273
|
|
251
|
-
|
300
|
300
|
14
|
Ca cao
|
DT
|
518
|
3.000
|
462
|
5.000
|
1.500
|
3.000
|
|
|
DT cho SP
|
223
|
3.000
|
220
|
3.000
|
1.200
|
2.800
|
|
|
NS
|
4,31
|
1,50
|
4,98
|
1,97
|
5,00
|
5,50
|
|
|
SL
|
959
|
4.500
|
1.095
|
5.900
|
6.000
|
15.400
|
II
|
CHĂN NUÔI
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Quy mô phát triển đàn
|
|
|
|
|
|
|
|
Đàn trâu
|
con
|
1.130
|
1.680
|
970
|
1.550
|
660
|
500
|
|
Đàn bò thịt
|
con
|
150.120
|
165.000
|
175.990
|
200.000
|
244.500
|
350.000
|
|
Đàn dê
|
con
|
8.410
|
14.000
|
11.390
|
14.000
|
14.000
|
20.000
|
|
Đàn heo
|
con
|
328.730
|
500.000
|
342.170
|
650.000
|
483.150
|
700.000
|
|
Gia Cầm
|
1000 con
|
4.682
|
5.500
|
4.460
|
6.500
|
6.685
|
8.000
|
|
- Gà
|
1000 con
|
2.702
|
3.088
|
2.700
|
3.935
|
4.000
|
5.000
|
|
- Vịt, ngan ngỗng
|
1000 con
|
1.980
|
2.412
|
1.750
|
2.550
|
2.685
|
3.000
|
2
|
Sản phẩm chăn
nuôi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thịt hơi các loại
|
Tấn
|
72.871
|
107.700
|
71.242
|
158.004
|
105.070
|
165.050
|
|
- Thịt trâu
|
"
|
115
|
106
|
159
|
97
|
70
|
50
|
|
- Thịt bò
|
"
|
6.661
|
17.325
|
7.822
|
21.000
|
12.000
|
20.000
|
|
- Thịt heo
|
"
|
54.700
|
74.800
|
50.772
|
117.406
|
74.000
|
120.000
|
|
- Thịt gia cầm
|
"
|
11.395
|
15.469
|
12.489
|
19.500
|
19.000
|
25.000
|
|
Trứng các loại
|
Tr. quả
|
119
|
198
|
120
|
234
|
160
|
200
|
III
|
THỦY SẢN
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Sản lượng
|
Tấn
|
177.277
|
307.900
|
167.343
|
431.600
|
313.112
|
370.887
|
a
|
Khai thác
|
"
|
80.005
|
|
75.444
|
|
87.000
|
85.000
|
|
Khai thác hải sản
|
"
|
64.768
|
|
61.537
|
|
77.000
|
75.000
|
|
Khai thác nội đồng
|
"
|
15.237
|
|
13.907
|
|
10.000
|
10.000
|
b
|
Sản
lượng nuôi
|
"
|
97.272
|
307.900
|
91.899
|
431.600
|
226.112
|
285.887
|
|
Nuôi
nước ngọt
|
"
|
53.851
|
204.700
|
48.723
|
300.000
|
161.503
|
172.237
|
|
- Cá
|
"
|
53.293
|
203.200
|
48.069
|
298.100
|
160.730
|
170.250
|
|
-
Tôm càng xanh
|
"
|
418
|
1.500
|
504
|
1.900
|
563
|
1.687
|
|
- Thủy
sản khác
|
"
|
140
|
|
150
|
|
210
|
300
|
|
Nuôi
nước mặn - lợ
|
"
|
43.422
|
103.200
|
43.176
|
131.600
|
64.609
|
113.650
|
|
-
Tôm sú
|
"
|
12.713
|
41.000
|
13.883
|
50.900
|
14.994
|
27.000
|
|
-
Tôm thẻ
|
"
|
22.334
|
|
21.044
|
|
25.125
|
56.000
|
|
-
Cua biển
|
"
|
7.083
|
4.400
|
6.991
|
4.600
|
10.400
|
10.200
|
|
- Cá
sau vụ nuôi tôm
|
"
|
|
14.300
|
|
14.300
|
9.300
|
12.050
|
|
- Thủy
sản khác
|
"
|
1.292
|
43.500
|
1.258
|
61.800
|
4.790
|
8.400
|
2
|
Diện
tích nuôi
|
Ha
|
29.341
|
58.400
|
29.931
|
58.800
|
29.050
|
40.960
|
a
|
Nuôi
nước ngọt
|
"
|
4.026
|
22.800
|
4.214
|
25.600
|
5.200
|
12.660
|
|
- Cá
tra
|
"
|
16
|
2.700
|
10
|
3.900
|
470
|
580
|
|
- Cá
lóc
|
"
|
258
|
|
250
|
|
350
|
450
|
b
|
Nuôi
nước mặn - lợ
|
"
|
25.315
|
35.600
|
25.717
|
33.200
|
23.850
|
28.300
|
|
-
Nuôi tôm sú
|
"
|
19.413
|
30.900
|
20.429
|
27.500
|
15.300
|
18.000
|
|
-
Nuôi tôm thẻ
|
"
|
5.151
|
|
4.634
|
|
6.700
|
8.000
|
|
-
Nuôi cua (*)
|
"
|
15.610
|
12.200
|
12.643
|
12.200
|
13.000
|
11.800
|
|
-
Nuôi cá (sau vụ tôm) (*)
|
|
|
1.200
|
|
1.200
|
2.000
|
2.800
|
|
- Nuôi
thủy sản khác
|
"
|
752
|
4.700
|
654
|
5.700
|
1.850
|
2.300
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi
chú: (*) Diện tích nuôi cua, cá đã được tính trong diện tích nuôi tôm nước lợ
(tôm sú, tôm thẻ)
|
PHỤ LỤC
II
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
ƯU TIÊN VÀ KÊU GỌI ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số
14/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh Trà Vinh)
ĐVT : Tỷ đồng.
STT
|
Tên chương
trình, công trình, dự án
|
Tổng mức đầu
tư
|
I
|
Đầu tư cơ sở hạ tầng
|
7.263
|
1
|
Giai đoạn 2016 - 2020
|
3.971
|
|
Cống Tân Dinh
|
163,22
|
|
Cống Bông Bót
|
116,422
|
|
Nạo vét kênh Mây Phốp - Ngã Hậu
|
450
|
|
Dự án hệ thống thủy lợi Mỹ Văn - Rùm Sóc - Cái
Hóp
|
1.600
|
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ nuôi tôm công
nghiệp xã Long Vĩnh, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh (giai đoạn 2)
|
39
|
|
Cảng cá Động Cao
|
48
|
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy
sản các xã Đông Hải, Long Vĩnh, Ngũ Lạc, huyện Duyên Hải và xã Long Hữu, thị
xã Duyên Hải
|
120
|
|
Các cống trên đê bao cù lao Tân Quy (xã An Phú
Tân, huyện Cầu Kè)
|
14,96
|
|
Nạo vét, nâng cấp hệ thống kênh trục chính cấp
II và đê bao ngăn mạn vùng bị ảnh hưởng hạn mặn nghiêm trọng thuộc các huyện
Trà Cú, Châu Thành, cầu Ngang tỉnh Trà Vinh.
|
40
|
|
Nạo vét hệ thống kênh cấp II và nâng cấp, mở rộng,
bảo trì mạng phân phối nước sạch trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
|
100
|
|
Nạo vét hệ thống kênh trục và xây dựng công
trình điều tiết nước trên kênh tỉnh Trà Vinh
|
500
|
|
Hồ chứa nước ngọt phục vụ sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn xã Đôn Châu, huyện Duyên Hải
|
495
|
|
Nạo vét các kênh cấp II lớn (kênh An Trường,
kênh Tổng Tồn, kênh Trà Mềm, kênh Bàng Đa, kênh Vàm Buôn)
|
284
|
2
|
Giai đoạn 2021 - 2030
|
3.292,343
|
|
Xây dựng các cầu trên tuyến đê biển Trà Vinh
|
860
|
|
Nâng cấp hệ thống đê sông toàn tỉnh
|
518,5
|
|
Nâng cấp hệ thống đê biển Trà Vinh (giai đoạn
2)
|
631
|
|
Đê bao chống lũ ven sông Hậu huyện Cầu Kè
|
183
|
|
Chống sạt lở bảo vệ khu vực Cồn Hô xã Đức Mỹ,
huyện Càng Long và kè chống sạt lở bờ sông xã Ninh Thới
|
80
|
|
Kè bảo vệ đoạn xung yếu đoạn xung yếu bờ biển xã
Hiệp Thạnh, thị xã Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh (giai đoạn 4)
|
550
|
|
Kè bảo vệ đoạn xung yếu bở biển ấp Cồn Nhàn xã
Dân Thành thị xã Duyên Hải và xã Đông Hải, huyện Duyên Hải, tỉnh TV
|
269,843
|
|
Kè chống sạt lở khu vực thị trấn Cầu Kè
|
200
|
II
|
Các chương trình
|
134
|
1
|
Chương trình quản lý chất lượng, an toàn thực
phẩm nông, thủy sản trọng điểm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020
|
4
|
2
|
Chương trình khuyến nông, khuyến ngư trọng điểm
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020
|
10
|
3
|
Chính sách hỗ trợ tái cơ cấu ngành nông nghiệp
tỉnh Trà Vinh đến năm 2020
|
120
|
III
|
Các dự án kêu gọi đầu tư giai đoạn 2016 -
2030
|
1.760
|
1
|
Dự án hợp tác, liên kết sản xuất và chế biến
lúa chất lượng cao phục vụ xuất khẩu
|
15
|
2
|
Dự án hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ bắp
lai
|
15
|
3
|
Dự án hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ đậu
phộng
|
40
|
4
|
Dự án hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ
các loại cây ăn quả chủ lực (cam sành, xoài, chuối, bưởi, nhãn,…)
|
150
|
5
|
Dự án đầu tư phát triển chăn nuôi bò tại các khu
Quy hoạch chăn nuôi tập trung
|
30
|
6
|
Dự án đầu tư phát triển chăn nuôi heo tại các
khu Quy hoạch chăn nuôi tập trung
|
50
|
7
|
Dự án đầu tư phát triển chăn nuôi dê tại các
khu Quy hoạch chăn nuôi tập trung
|
30
|
8
|
Dự án đầu tư phát triển chăn nuôi gia cầm tại
các khu Quy hoạch chăn nuôi tập trung
|
30
|
9
|
Dự án hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ
cá tra - cá lóc
|
80
|
10
|
Dự án đầu tư tôm nước lợ công nghệ cao
|
150
|
11
|
Dự án hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ
tôm nước lợ
|
100
|
12
|
Dự án hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ
nghêu tại các bãi bồi ven biển
|
50
|
13
|
Dự án đầu tư sản xuất giống thủy - hải sản nước
lợ
|
150
|
14
|
Dự án hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ
lúa hữu cơ kết hợp nuôi tôm nước lợ
|
100
|
15
|
Dự án hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ
tôm sinh thái
|
100
|
16
|
Xây dựng nhà máy chế biến thịt gia súc (bò,
heo)
|
150
|
17
|
Xây dựng nhà máy bảo quản, chế biến thủy, hải
sản
|
150
|
18
|
Xây dựng nhà máy chế biến sản phẩm từ cây dừa
|
100
|
19
|
Xây dựng nhà máy chế biến các sản phẩm từ đậu
phộng
|
100
|
20
|
Xây dựng nhà máy chế biến muối tinh khiết và
muối i-ốt
|
40
|
21
|
Xây dựng nhà máy chế biến thức ăn gia súc
|
50
|
22
|
Xây dựng nhà máy chế biến thức ăn thủy sản
|
80
|