HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 115/NQ-HĐND
|
Vĩnh Long, ngày
06 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN
TỈNH VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHOÁ IX, KỲ HỌP LẦN THỨ 08
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số
2140/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
cấp nước vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
1566/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình Quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn giai đoạn 2016- 2025;
Căn cứ Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số
195/QĐ-TTg ngày 16 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020;
Xét Tờ trình số 97/TTr-UBND
ngày 14 tháng 6 năm 2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị
quyết thông qua dự án điều chỉnh Quy hoạch cấp nước sạch nông thôn tỉnh Vĩnh
Long đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế
- Ngân sách, Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua điều chỉnh Quy hoạch cấp nước sạch nông thôn tỉnh Vĩnh Long đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030
(Có Phụ lục nội dung điều chỉnh
Quy hoạch kèm theo).
Điều 2. Điều
khoản thi hành
1. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch cấp nước sạch nông thôn tỉnh Vĩnh Long đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030 và chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết.
2. Giao Thường trực, các Ban, Tổ
đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với Thường trực, các Ban, Tổ đại biểu và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Vĩnh Long khoá IX, kỳ họp thứ 08 thông qua ngày 06 tháng 7 năm
2018 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
PHỤ LỤC
NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TỈNH
VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 115/NQ-HĐND ngày 06/7/2018 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
1. Quan
điểm
- Phát triển trong mối liên kết
đồng bộ chặt chẽ với quy hoạch hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật khác và
hệ thống các ngành kinh tế của địa phương nhằm mục tiêu tạo thành một trong những
vùng kinh tế động lực của Đồng bằng sông Cửu Long có điều kiện hạ tầng kỹ thuật
tốt nhất.
- Tận dụng tối đa những lợi thế
về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, đồng thời khai thác triệt để những
cơ hội do quá trình phát triển hội nhập để tận dụng cơ hội phát triển từ bên
ngoài về nguồn vốn đầu tư, khoa học kỹ thuật công nghệ, kinh nghiệm quản lý,
quy trình sản xuất vận hành nhằm phát huy nội lực đóng góp cho chương trình cấp
nước sạch nông thôn địa phương.
- Phát triển bền vững, kết hợp
hài hoà giữa xây dựng phát triển khai thác tài nguyên nước phục vụ dân sinh
kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, đồng thời thực thi bảo vệ môi trường
sinh thái.
- Phát triển nguồn nhân lực
chuyên ngành chất lượng cao là hướng đi chiến lược phù hợp với điều kiện của tỉnh,
đồng thời đảm bảo cho sự phát triển lâu dài của ngành cấp nước nói chung và cấp
nước nông thôn tỉnh Vĩnh Long nói riêng.
- Kết hợp phát triển ngành cấp
nước nông thôn với phát triển kinh tế xã hội - an ninh quốc phòng.
2. Mục
tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện điều chỉnh quy hoạch
cấp nước sạch nông thôn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
nhằm tạo cơ sở khoa học cho việc quản lý, chỉ đạo về cấp nước sạch của tỉnh;
Làm cơ sở cho các địa phương xây dựng quy hoạch chi tiết cấp nước sạch nông
thôn; Định hướng lập kế hoạch dài hạn về cấp nước sạch nông thôn, quản lý, bảo
vệ, khai thác và sử dụng nguồn nước phục vụ cấp nước nông thôn trong điều kiện
biến đổi khí hậu; Định hướng cho việc quản lý khai thác các công trình cấp nước
và vệ sinh nông thôn trên địa bàn tỉnh; Khai thác hợp lý, có hiệu quả các nguồn
nước và bảo vệ tài nguyên nước và môi trường bền vững nhằm giải quyết nhu cầu
sinh hoạt cho nhân dân nông thôn; Nâng cao nhận thức của nhân dân về đầu tư xây
dựng công trình cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường, hướng tới nhân dân thực
hiện, hành động theo quy hoạch; Giảm tỷ lệ bệnh tật, nâng cao sức khỏe người
dân trong vùng, tiết kiệm sức lực và thời gian lấy nước để tăng cường các hoạt
động kinh tế khác (đặc biệt đối với phụ nữ và trẻ em); Tạo điều kiện để phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là khu vực nông thôn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu định hướng đến năm
2030 thực hiện thắng lợi chiến lược Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn, đảm bảo cung cấp nước sạch cho nhân dân vùng nông thôn tỉnh Vĩnh
Long đạt tỷ lệ 100%. Trong đó:
+ Mục tiêu đến năm 2020 đảm bảo
85% hộ dân nông thôn được cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung, với
tiêu chuẩn cấp nước là 80 lít/người/ngày.
+ Mục tiêu đến năm 2025 đảm bảo
95% hộ dân nông thôn được cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung, với
tiêu chuẩn cấp nước là 90 lít/người/ngày.
+ Mục tiêu đến năm 2030 đảm bảo
97% hộ dân nông thôn được cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung, với
tiêu chuẩn cấp nước là 100 lít/người/ngày và đảm bảo cho 3% hộ dân nông thôn sống
phân tán được sử dụng nước hợp vệ sinh bằng hình thức hỗ trợ các thiết bị lọc
nước hộ gia đình, hoặc hỗ trợ xây dựng bể chứa nước mưa hoặc thùng nhựa chứa nước
mưa.
3. Nội dung
điều chỉnh quy hoạch
3.1. Đối tượng điều chỉnh
Rà soát, bổ sung và điều chỉnh
Quy hoạch cấp nước sạch nông thôn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030 nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý, khai thác sử dụng hiệu quả tài nguyên nước,
cung cấp nước sạch đảm bảo phục vụ yêu cầu đời sống người dân cụ thể bằng những
giải pháp công trình và phi công trình gắn với xây dựng nông thôn mới thích ứng
với điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng và xâm nhập mặn một cách bền vững
phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
3.2. Phân vùng cấp nước sạch
nông thôn
a) Vùng khó khăn
- Vùng không có nước ngầm (nước
ngầm chất lượng xấu), chỉ có nước mưa và nước mặt dẫn qua các kênh trục cấp I,
cấp II, tại vùng này cần có biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt nguồn nước mặt, không
cho xả nước thải và rác thải bừa bãi, đó là các xã: Tân Hưng, Tân Thành, Tân Lược,
Thành Trung, Thành Đông, Nguyễn Văn Thảnh, huyện Tân Bình; các xã: Tân Lộc,
Long Phú, Mỹ Thạnh Trung, Hoà Thạnh, huyện Tam Bình; xã Bình Phước, huyện Mang
Thít; xã Hoà Bình, huyện Trà Ôn; các xã: Trung Hiếu, Trung Thành, Trung An, Hiếu
Thành, huyện Vũng Liêm.
- Phương thức khai thác sử dụng
nước sạch hợp lý nhất là xây dựng hệ thống cấp nước tập trung dùng nước mặt đã
xử lý và thùng, bể chứa nước mưa.
b) Các vùng tương đối thuận lợi
- Vùng có nguồn nước ngầm với
trữ lượng khai thác nhỏ và chất lượng nước tốt, nước mặt chất lượng tốt lưu lượng
vừa, bao gồm các xã nằm dọc theo các nhánh của sông Hậu Giang, sông Cổ Chiên và
sông Mang Thít đó là các xã: Mỹ Thuận, huyện Bình Tân; các xã: Phú Thịnh, Tân
Phú, Song Phú, Phú Lộc, Mỹ Lộc, Tường Lộc, Hoà Lộc, Hoà Hiệp, Hậu Lộc, huyện
Tam Bình; các xã: Thạnh Quới, Phú Quới, Hoà Phú, Lộc Hoà, Phú Đức, Long An, Tân
Hạnh, Phước Hậu, Long Phước, huyện Long Hồ; các xã: Long Mỹ, Hoà Tịnh, Nhơn
Phú, Chánh Hội, Tân Long, Tân Long Hội, huyện Mang Thít; các xã: Nhơn Bình,
Xuân Hiệp, huyện Trà Ôn; các xã: Hiếu Nhơn, Hiếu Thuận, Hiếu Phụng, Tân An
Luông, Trung Hiệp, Trung Chánh, Tân Quới Trung, huyện Vũng Liêm.
- Phương thức khai thác sử dụng
nước sạch hợp lý nhất là xây dựng hệ thống cấp nước tập trung dùng nước mặt đã
qua xử lý và lu bể chứa nước mưa.
c) Các vùng thuận lợi
- Vùng vừa có nước mưa, vừa có
nguồn nước mặt lưu lượng lớn và nước ngầm phong phú, chủ yếu bao gồm các xã nằm
dọc theo các sông lớn có chất lượng nước tốt như sông Hậu Giang, sông Cổ Chiên
và sông Mang Thít. Bao gồm các xã: Tân An Thạnh, Tân Bình, Tân Quới, Thành Lợi,
huyện Bình Tân; các xã: Thuận An, Đông Bình, Đông Thạnh, Đông Thành, thị xã
Bình Minh; các xã: Loan Mỹ, Ngãi Tứ, Bình Ninh, huyện Tam Bình; các xã: Thanh Đức,
An Bình, Hoà Ninh, Đồng Phú, Bình Hoà Phước, huyện Long Hồ; các xã: Tân Mỹ, Trà
Côn, Thới Hoà, Hựu Thành, Vĩnh Xuân, Thuận Thới, huyện Trà Ôn; các xã: Mỹ An, Mỹ
Phước, An Phước, huyện Mang Thít.
- Phương thức khai thác sử dụng
nước sạch hợp lý nhất là xây dựng hệ thống cấp nước tập trung dùng nước mặt đã
qua xử lý và lu bể chứa nước mưa. Đối với vùng có nguồn nước ngầm phong phú có
thể kết hợp khai thác nước ngầm khi điều kiện nguồn nước mặt bị ô nhiễm hoặc bị
nhiễm mặn.
d) Các vùng bị ảnh hưởng biến đổi
khí hậu - xâm nhập mặn
- Vùng vừa có nước mưa, vừa có
nguồn nước mặt phong phú, tuy nhiên nguồn nước mặt lại bị nhiễm mặn do xâm nhập
mặn vào mùa khô bởi tác động biến đổi khí hậu nước biển dâng. Vùng có nguồn nước
mặt này chủ yếu bao gồm các xã nằm dọc theo các sông lớn có chất lượng nước tốt
như sông Hậu Giang và sông Cổ Chiên. Bao gồm các xã: Chánh An, Tân An Hội, huyện
Mang Thít; các xã: Quới An, Quới Thiện, Thanh Bình, Trung Thành Đông, Trung
Thành Tây, Trung Ngãi, Trung Nghĩa, huyện Vũng Liêm; các xã: Lục Sĩ Thành, Thiện
Mỹ, Tích Thiện, Phú Thành, huyện Trà Ôn và xã Mỹ Hoà, thị xã Bình Minh.
- Phương thức khai thác sử dụng
nước sạch hợp lý nhất là xây dựng hệ thống cấp nước tập trung dùng nước mặt đã
qua xử lý (lấy nước ngọt theo thủy triều khi bị xâm nhập mặn hoặc lấy nước ngọt
dự trữ trong hồ chứa sơ lắng). Đối với vùng có nguồn nước ngầm phong phú có thể
kết hợp khai thác nước ngầm khi điều kiện nguồn nước mặt bị ô nhiễm hoặc bị nhiễm
mặn. Người dân sống phân tán thì sử dụng nước chứa trong thùng hoặc bể chứa nước
mưa.
3.3. Nội dung phương án điều chỉnh
quy hoạch
- Tỷ lệ cấp nước và Tiêu chuẩn
dùng nước:
+ Giai đoạn 2020: 85% hộ dân
nông thôn có nước sạch sử dụng từ trạm cấp nước tập trung, với tiêu chuẩn 80
lít/người/ngày.
+ Giai đoạn 2025: 95% hộ dân
nông thôn có nước sạch sử dụng từ trạm cấp nước tập trung, với tiêu chuẩn 90
lít/người/ngày.
+ Giai đoạn 2030: 97% hộ dân
nông thôn có nước sạch sử dụng từ trạm cấp nước tập trung, với tiêu chuẩn 100
lít/người/ngày.
+ Đến năm 2030 đảm bảo cho 3% hộ
dân nông thôn sống phân tán được sử dụng nước hợp vệ sinh bằng hình thức hỗ trợ
các thiết bị lọc nước hộ gia đình, hoặc hỗ trợ xây dựng bể chứa nước mưa hoặc
thùng nhựa chứa nước mưa.
- Phân vùng cấp nước theo điều
kiện nguồn nước và có xét đến yếu tố ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu - xâm nhập
mặn.
- Thiết kế điều chỉnh quy hoạch
đầu tư xây dựng các công trình cấp nước đáp ứng nhu cầu cấp nước sạch cho các
giai đoạn quy hoạch phải theo định hướng khi đầu tư xây dựng các công trình cấp
nước phải kết hợp tận dụng khai thác các công trình hệ thống cấp nước hiện có
và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác có liên quan (Ưu tiên đầu tư nâng cấp
công suất cải tạo mở rộng các công trình cấp nước hiện có để tận dụng phát huy
khai thác các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật khác đã đầu tư bên trong trạm
cấp nước).
- Đầu tư xây dựng công trình cấp
nước (xây dựng mới) phải có quy mô liên kết vùng, đó là Trạm cấp nước liên xã -
có vùng phục vụ cấp nước mở rộng cho các xã lân cận, để cấp nước bổ sung theo
nhu cầu ở các giai đoạn quy hoạch và đồng thời để hỗ trợ cấp nước cho nhau
trong điều kiện biến đổi khí hậu - xâm nhập mặn.
- Nhu cầu cấp nước sạch:
+ Giai đoạn 2020: 83.627 m3/ngày;
+ Giai đoạn 2025: 107.093 m3/ngày;
+ Giai đoạn 2030: 123.952 m3/ngày.
3.4. Định hướng thiết kế quy hoạch
- Nâng cấp, mở rộng: Chỉ cải tạo
nâng cấp, mở rộng đối với những hệ thống cấp nước đang hoạt động có hiệu quả,
khai thác vượt công suất thiết kế.
- Xây dựng mới: Ưu tiên đầu tư
xây dựng các công trình cấp nước tập trung ở những nơi có mật độ dân cư đông đúc
và điều kiện kinh tế xã hội phát triển mạnh mẽ.
- Chỉ xây dựng mới khi công
trình cấp nước hiện hữu không còn đảm bảo đủ điều kiện để thực hiện nâng cấp
công suất mở rộng hệ thống cấp nước.
- Đầu tư các công trình cấp nước
phân tán (thùng nhựa, bể chứa nước mưa) tập trung ở những nơi dân cư thưa thớt
hoặc có khó khăn về nguồn nước mặt, nước ngầm.
4. Danh mục
các dự án ưu tiên đầu tư
- Tổng số công trình cấp nước đầu
tư giai đoạn 2018-2030 như sau:
+ Năm 2018 - 2020: 74 công
trình;
+ Năm 2020 - 2025: 42 công
trình;
+ Năm 2025 - 2030: 42 công
trình.
- Trong đó, danh mục công trình
ưu tiên đầu tư giai đoạn năm 2018 - 2019 là 22 công trình và giai đoạn
2019-2020 là 25 công trình.
(Có danh mục công trình ưu tiên
đầu tư kèm theo)
5. Vốn và
nguồn vốn đầu tư
* Tổng vốn đầu tư các công
trình dự án quy hoạch giai đoạn 2018 - 2030 là 790,283 tỷ đồng.
Trong đó:
- Vốn ngân sách Trung ương khoảng
73,526 tỷ đồng (chiếm 9,3%);
- Vốn ngân sách tỉnh khoảng
540,024 tỷ đồng (chiếm 68,33%);
- Vốn doanh nghiệp đầu tư xã hội
hoá khoảng 99,970 tỷ đồng (chiếm 12,65%);
- Vốn người dân đóng góp khoảng
40 tỷ đồng (chiếm 5,07%);
- Vốn của Trung tâm Nước sạch
khoảng 36,763 tỷ đồng (chiếm 4,65%).
6. Các giải
pháp thực hiện Quy hoạch
6.1. Về cơ chế chính sách trong
đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước nông thôn
-Xây dựng kế hoạch chuẩn bị nguồn
nhân lực để thực hiện đào tạo nguồn cán bộ khoa học kỹ thuật chuyên môn, đào tạo
tuyên truyền viên để thực hiện công tác quản lý và vận hành thành công các dự
án nước sạch và vệ sinh môi trường.
- Xây dựng cơ chế thu hút đầu
tư vào ngành cấp nước nông thôn bằng hình thức ưu đãi đầu tư (cho vay ưu đãi,
ân hạn trong quá trình đầu tư, cho vay không lãi suất, hoặc bàn giao đất sạch
miễn phí cho nhà đầu tư xây dựng công trình cấp nước) đồng thời nhà đầu tư phải
thực hiện đúng yêu cầu đảm bảo mục tiêu quy hoạch về tỷ lệ hộ dân được cấp nước
sạch trên địa bàn phụ trách cấp nước, đảm bảo chất lượng nước sạch cấp ra mạng
lưới phân phối.
- Hoàn thiện chính sách xã hội hoá
cho ngành cấp nước nhằm huy động đầu tư đóng góp từ các nhà đầu tư, các doanh
nghiệp, các tổ chức xã hội, đầu tư xây dựng công trình cấp nước tập trung thông
qua các chính sách ưu đãi như chính sách về đất đai, giảm thuế, miễn thuế có thời
hạn, vay tín dụng ưu đãi, tính toán giá nước hợp lý.
- Cần quan tâm hỗ trợ về mặt
pháp lý nguồn vốn cho các hình thức đầu tư liên danh liên kết phục vụ cung cấp
nước sạch trên địa bàn nông thôn, tạo điều kiện về giải phóng mặt bằng đất đai
cho nhà đầu tư liên danh liên kết với nhau hoặc với chính quyền địa phương để
khai thác nước phục vụ cung cấp nước sạch nông thôn.
- Xây dựng cơ chế giá nước hợp
lý để hấp dẫn nhà đầu tư liên danh liên kết.
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên
truyền, vận động để huy động các hộ gia đình đầu tư cho công trình cấp nước và
vệ sinh dưới hình thức riêng lẻ từng hộ gia đình (bình lọc nước sạch) hoặc tập
trung cho cả cụm dân cư, cần có chính sách hỗ trợ lắp đặt đồng hồ nước miễn phí
cho các hộ dân nghèo có hoàn cảnh khó khăn.
- Ban hành các Quy định cụ thể
khu vực bảo vệ các nguồn nước kịp thời và có kiểm tra thường xuyên. Đồng thời
phải có biện pháp xử lý thích đáng các đối tượng và hành vi gây tổn hại ảnh hưởng
vệ sinh môi trường, tác động gây ô nhiễm hoặc tổn hại đến nguồn nước mặt tại
công trình thu nước của các nhà máy nước.
- Ban hành quy định cụ thể cho
mô hình quản lý khai thác vận hành công trình cấp nước đảm bảo cấp nước an toàn
liên tục, nước sạch cung cấp đạt chất lượng nước phục vụ nhu cầu ăn uống theo
tiêu chuẩn vệ sinh của Bộ Y tế.
6.2. Giải pháp nguồn nhân lực
thực hiện dự án
- Xây dựng kế hoạch đào tạo cán
bộ theo định kỳ hàng tháng đến hàng năm. Tranh thủ và tận dụng các khoá đào tạo
của địa phương hoặc trung ương tổ chức, cũng như khai thác trong các dự án đầu
tư có công tác đào tạo.
- Cần có chế độ chính sách đãi
ngộ thỏa đáng như: Tiền lương, điều kiện phương tiện, cơ sở vật chất trang thiết
bị làm việc đối với các cán bộ để họ thực sự yên tâm bám địa bàn phục vụ người
dân. Bên cạnh đó cũng cần quan tâm đào tạo cơ bản về chuyên môn ngành cấp nước
cho đội ngũ làm công tác thông tin truyền thông cho các chương trình và các dự
án cấp nước sạch nông thôn.
- Tổ chức thực hiện trong giai
đoạn năm 2018-2020 “Chương trình đào tạo nâng cao năng lực quản lý và vận hành
khai thác công trình nước sạch nông thôn”cho lực lượng cán bộ quản lý ở cấp huyện
và cấp xã với các nội dung đào tạo, bồi dưỡng chủ yếu như năng lực lập kế hoạch
và quản lý dự án cấp nước nông thôn, kỹ năng tư vấn và truyền thông dự án cấp
nước nông thôn, kỹ năng đánh giá toàn diện các dự án kể cả nghiên cứu khả thi đối
với dự án cấp nước nông thôn, kỹ năng lập kế hoạch về tài chính dự án cấp nước,
quản lý giám sát và đánh giá chất lượng công trình (từ khi thi công đến vận
hành khai thác), các kỹ năng về kỹ thuật công nghệ như đánh giá nguồn nước,
chuyển giao công nghệ xử lý nước, kỹ thuật vận hành và bảo dưỡng công trình cấp
nước...
- Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục
trong nhân dân lợi ích của việc dùng nước sạch và những kiến thức cơ bản trong
việc tạo nguồn nước sạch, giữ gìn và bảo vệ nguồn nước ở vùng nông thôn.
6.3. Giải pháp ứng dụng khoa học
công nghệ trong việc nâng cao chất lượng nước
- Tập trung đầu tư cho công tác
nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ mới đối với hệ thống công trình trạm xử lý
nước: Sử dụng vật liệu lọc mới chất lượng sau lọc tối ưu, công nghệ lắng tiên
tiến hiệu suất lắng cao.
- Đầu tư nâng cao thiết bị kiểm
soát quản lý vận hành trạm cấp nước, tự động hoá, sử dụng công nghệ hệ thống
thiết bị SCADA quản lý lưu trữ dữ liệu vận hành hệ thống cấp nước, liên kết với
hệ thống thông tin viễn thông để quản lý và tác nghiệp can thiệp từ xa đối với
các hoạt động vận hành quan trắc nước nguồn, nước sạch giúp kiểm soát tốt chất
lượng nước thô, nước sạch sau xử lý.
- Thí điểm đầu tư thiết kế xây
dựng và lắp đặt thiết bị công nghệ lọc RO-NANO xử lý nước nhiễm mặn cho vùng bị
xâm nhập mặn.
6.4. Giải pháp tài nguyên, môi
trường
- Cơ quan quản lý nhà nước về
tài nguyên môi trường phải thường xuyên thực hiện giám sát việc khai thác nguồn
nước thô, đảm bảo cho việc khai thác nước tại các công trình cấp nước đáp ứng
đúng với các quy định trong Luật Bảo vệ môi trường.
- Yêu cầu kiểm tra giám sát các
dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước phải thực hiện đánh giá tác động môi
trường cam kết bảo vệ môi trường (tùy thuộc vào quy mô công suất mà có cần thực
hiện ĐTM hay chỉ thực hiện cam kết bảo vệ môi trường).
- Việc kiểm tra giám sát đánh
giá tác động môi trường cần phải tiếp tục thực hiện trong suốt quá trình từ
giai đoạn thi công xây dựng nhà máy nước cho đến giai đoạn hoạt động sản xuất
nước sạch về sau.
- Khuyến khích, ưu tiên ưu đãi
cho nhà đầu tư dự án cấp nước có giải pháp công nghệ xử lý nước hiện đại tiên
tiến mà vẫn đảm bảo thân thiện với môi trường.
6.5. Giải pháp bảo vệ nguồn nước,
thu gom và xử lý nước thải
- Thường xuyên quan trắc theo
dõi và đánh giá mức độ ô nhiễm nguồn nước mặt và cả nước ngầm trên địa bàn tỉnh,
đồng thời có chế độ khai thác phù hợp đảm bảo sử dụng nguồn nước hợp lý, ổn định
và bền vững lâu dài cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất.
- Ban hành các quy định về bảo
vệ nguồn nước, bảo vệ chống ô nhiễm môi trường, các chỉ thị nhằm thực hiện triệt
để công tác vệ sinh môi trường nông thôn. Chỉ đạo các cơ quan ban ngành tích cực
phối hợp đồng bộ quán triệt chủ trương chính sách về nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn đến người dân, đồng thời vận động nhân dân tham gia cùng chính
quyền thực hiện công tác bảo vệ vệ sinh môi trường.
- Có biện pháp chế tài xử phạt
hoặc đình chỉ sản xuất đối với các trạm cấp do các chủ đầu tư có chất lượng nước
không đảm bảo tiêu chuẩn nước sạch theo quy định của Bộ Y tế .
- Có biện pháp chế tài xử phạt
hoặc đình chỉ sản xuất đối với các chủ đầu tư có chất lượng nước xả thải ra môi
trường không đảm bảo tiêu chuẩn xả thải theo quy định của Bộ Tài nguyên - Môi
trường.
6.6. Giải pháp Xã hội hoá - Cơ
chế huy động vốn, khuyến khích đầu tư, kêu gọi đầu tư các công trình cấp nước sạch
nông thôn
- Đổi mới chính sách tài chính
và tạo nguồn vốn bằng cách thực hiện xã hội hoá ngành cấp nước nông thôn từng
bước, huy động sự đóng góp đầu tư của mọi thành phần kinh tế và cộng đồng dân
cư. Tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ, tài trợ của Chính phủ các nước phát triển và
các tổ chức quốc tế.
- Chính quyền địa phương quan
tâm tạo điều kiện, đồng thời cho phép điều chỉnh giá nước thích hợp vào từng thời
kỳ để đảm bảo cho Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn Vĩnh Long
tự chủ về tài chính, có nguồn vốn để đầu tư vào các công trình cấp nước và góp
phần trang trải kinh phí duy tu sửa chữa.
- Chính quyền cần có chính sách
ưu đãi cụ thể để khuyến khích xã hội hoá trong cấp nước sạch nông thôn. Về giá
nước cần tính đủ các chi phí đầu vào mà giá nước hiện nay chưa có như: lệ phí cấp
phép thăm dò, khai thác, phí lập đề án thăm dò, khai thác, thuế tài nguyên nước
mà trong thời gian tới sẽ phải thực hiện theo quy định.
6.7. Giải pháp vốn đầu tư, khả
năng cân đối vốn đầu tư
- Đối với nguồn vốn ngân sách
nhà nước:
+ Nhà nước cần tiếp tục tăng
thêm vốn cho cấp nước sạch nông thôn một cách thỏa đáng trong giai đoạn 2020 -
2030 tương xứng với vị trí của nông thôn trong chiến lược phát triển kinh tế
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Long.
+ Cần có sự lồng ghép phối hợp
với các dự án khác của chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới ngay từ khi thẩm
định và trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với nguồn vốn ngân sách
Trung ương:
Địa phương cần tranh thủ sự hỗ
trợ của các cấp ngành ở Trung ương để có nguồn vốn đầu tư thông qua Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới hoặc nguồn vốn từ chương trình hỗ
trợ của Chính phủ “Phòng chống, khắc phục hạn hán, xâm nhập mặn, và ứng phó biến
đổi khí hậu”.
- Đối với vốn của tư nhân và vốn
của các doanh nghiệp tư nhân của các thành phần kinh tế khác:
+ Đẩy mạnh các hoạt động tuyên
truyền, vận động để huy động vốn đầu tư xây dựng công trình cấp nước đối với mọi
thành phần kinh tế hoặc từ quỹ tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình chiến lược
quốc gia xây dựng nông thôn mới thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội.
+ Hoàn thiện chính sách huy động
đầu tư góp vốn từ các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội; khơi dậy
nguồn vốn từ nội lực của nền kinh tế; khuyến khích tham gia của khu vực tư nhân
và các thành phần kinh tế khác đầu tư xây dựng công trình cấp nước tập trung
thông qua các chính sách ưu đãi như chính sách về đất đai, giảm thuế, miễn thuế,
vay tín dụng ưu đãi, giá nước...
- Đối với nguồn vốn của Trung
tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn: Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh
môi trường nông thôn tự cân đối nguồn vốn từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
và từ nguồn trích khấu hao để lại của đơn vị để tập trung đầu tư cho công tác
nâng cấp trạm xử lý nước nhằm nâng cao chất lượng nước cấp.
6.8. Giải pháp quản lý, vận
hành, khai thác công trình để nâng cao hiệu quả hoạt động của công trình cấp nước
sạch nông thôn
- Tăng cường công tác truyền
thông, nâng cao nhận thức về nước sạch nói chung, về quản lý vận hành các công
trình cấp nước tập trung nói riêng để mọi người từ nhà quản lý đến cộng đồng đều
thống nhất về tầm quan trọng và đặt đúng vị trí của công tác quản lý vận hành
ngay trong nhận thức. Trước khi xây dựng hệ thống nước sạch phải thông tin đầy
đủ cho cộng đồng về mô hình tổ chức quản lý, cơ chế hoạt động, giá nước, quyền
và trách nhiệm của đơn vị cấp nước và người sử dụng nước,... tạo sự đồng thuận
cao và sẵn sàng chi trả tiền nước theo giá đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Lựa chọn mô hình tổ chức quản
lý, vận hành phù hợp, đảm bảo tính chuyên nghiệp, lực lượng phải được đào tạo,
có chuyên môn nghiệp vụ đủ năng lực quản lý vận hành theo đúng các tiêu chuẩn
hiện hành.
6.9. Giải pháp chống thất thoát
nước
- Thường xuyên tổ chức công tác
tuyên truyền vận động trong cộng đồng, quan tâm đầu tư cho công tác quản lý hộ
sử dụng nước, trên cơ sở quy định của pháp luật xây dựng các biện pháp chế tài
nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của hộ sử dụng nước.
- Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền để đưa kiến thức ngành nước đến với người dân và nâng cao ý thức của người
dân về bảo vệ nguồn nước, tổ chức cho học sinh đi tham quan nhà máy nước, thi vẽ
tranh, lắp các trụ uống nước, tuyên truyền bảo vệ nguồn nước.
- Tiến hành phân vùng tách mạng,
cài đặt áp dụng các phần mềm EPANET, ARGIS, phối hợp lắp đặt thiết bị SCADA
trong quản lý mạng lưới cấp nước và hộ sử dụng nước.
- Cần xây dựng biện pháp chế
tài: Khoán, thưởng, phạt... rõ ràng cho những người quản lý theo địa bàn quản
lý trạm để khoanh vùng tách mạng lưới nhằm quản lý theo hướng gia tăng trách
nhiệm cho người quản lý trực tiếp mạng lưới cấp nước và hộ sử dụng nước.
- Đầu tư cải tạo sửa chữa và lắp
đặt đưa vào sử dụng các thiết bị kiểm soát thất thoát nước hiện đại như: Máy dò
tìm rò rỉ, thiết bị đo sóng siêu âm phát hiện rò rỉ, thiết bị đo lưu lượng bằng
cảm biến tín hiệu xung, thiết bị SCADA ghi và cập nhật dữ liệu từ xa, truyền tải
dữ liệu qua mạng.
- Cải tạo mạng phân phối, lắp đặt
thiết bị quản lý trên mạng truyền dẫn phải tiến hành đồng thời và đảm bảo thiết
bị đo lường đánh giá thất thoát phải chính xác.
6.10. Giải pháp quản lý quy hoạch
- Công bố rộng rãi về quy hoạch
cấp nước sạch đến mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là tới các hộ dân nông thôn để
tăng nhận thức được lợi ích hưởng lợi từ chính sách của Đảng và Nhà nước, từ đó
nâng cao ý thức bảo vệ môi trường sống trong cộng đồng.
- Thực hiện chặt chẽ quản lý
xây dựng các công trình cấp nước, phân cấp, uỷ quyền để quản lý theo một thể thống
nhất, tạo ra tính pháp lý trong tổ chức thực hiện quy hoạch.
6.11. Giải pháp về truyền
thông, tuyên truyền
- Cung cấp thông tin về quy mô
đầu tư công trình cấp nước sạch, dây chuyền công nghệ xử lý nước, quy trình vận
hành sản xuất nước sạch và duy tu bảo dưỡng công trình cấp nước cho cộng đồng địa
phương nơi thụ hưởng dự án cấp nước nông thôn.
- Phổ biến thông tin về các
chính sách của Nhà nước có liên quan đến cấp nước sạch nông thôn tới hộ dân sử
dụng nước.
- Phổ biến thông tin về thủ tục
hỗ trợ tài chính, vay vốn thực hiện ưu đãi đầu tư công trình cấp nước nông
thôn, hỗ trợ lắp đặt đồng hồ nước tới các đối tượng có nhu cầu.
- Tổ chức hội thảo trao đổi kinh
nghiệm, phổ biến cập nhật thông tin chuyên ngành cấp nước về thiết bị và công
nghệ mới cho đối tượng là cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân quản lý vận
hành trạm cấp nước.
- Truyền thông trực tiếp thông
qua tuyên truyền viên cấp nước tại địa phương, thông qua các cán bộ ban ngành
đoàn thể chính trị xã hội, trong đó xác định vai trò của Đoàn thanh niên và Hội
Phụ nữ là nòng cốt.
- Phát tài liệu tờ bướm ngay tại
buổi truyền thông trực tiếp, hay trong các ngày tổ chức lễ phát động sự kiện lớn
(Tuần lễ Quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường)./.
DANH MỤC
CÔNG TRÌNH ƯU TIÊN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN NĂM 2018 - 2019
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 115/NQ-HĐND ngày 06/7/2018 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
STT
|
Tên công trình
|
Tổng mức đầu tư
(tỷ đồng)
|
Văn bản quyết định chủ trương đầu tư
|
Hình thức đầu tư
|
|
Huyện Long Hồ
|
|
|
|
1
|
Nâng cấp công suất, mở rộng
tuyến ống TCN xã An Bình
|
5,949
|
2066/QĐ-UBND ngày 14/9/2016
|
Nâng cấp cs
|
2
|
HTCN xã Đồng Phú
|
15,426
|
2061/QĐ-UBND ngày 14/9/2016
|
Xây dựng mới
|
3
|
Nâng cấp mở rộng tuyến ống
TCN Thạnh Quới 1, xã Thạnh Quới
|
4,892
|
2065/QĐ-UBND ngày 14/9/2016
|
Nâng cấp cs
|
4
|
Nâng cấp mở rộng tuyến ống
TCN Hoà Phú 1, xã Hoà Phú
|
4,325
|
2067/QĐ-UBND ngày 14/9/2016
|
Nâng cấp cs
|
|
Huyện Mang Thít
|
|
|
|
5
|
Nâng cấp mở rộng tuyến ống
TCN xã Chánh An
|
5,234
|
2055/QĐ-UBND ngày 14/9/2016
|
Nâng cấp cs
|
6
|
Nâng cấp mở rộng tuyến ống
TCN Tân Long 1, xã Tân Long
|
3,738
|
2057/QĐ-UBND ngày 14/9/2016
|
Nâng cấp cs
|
7
|
Mở rộng tuyến ống TCN xã Long
Mỹ
|
1,138
|
2053/QĐ-UBND ngày 14/9/2016
|
Nâng cấp cs
|
|
Huyện Vũng Liêm
|
|
|
|
8
|
Nâng cấp mở rộng tuyến ống
TCN xã Hiếu Nhơn
|
5,834
|
2069/QĐ-UBND ngày 14/9/2016
|
Nâng cấp cs
|
9
|
Nâng cấp mở rộng tuyến ống
TCN Hiếu Thành 2, xã Hiếu Thành
|
4,024
|
2070/QĐ-UBND ngày 14/9/2016
|
Nâng cấp cs
|
10
|
HTCN xã Quới Thiện
|
17,368
|
2410/QĐ-UBND ngày 12/10/2016
|
Xây dựng mới
|
|
Huyện Tam Bình
|
|
|
|
11
|
Nâng cấp mở rộng tuyến ống
TCN Phú Thịnh 1, xã Phú Thịnh
|
7,358
|
2058/QĐ-UBND ngày 14/9/2016
|
Nâng cấp cs
|
12
|
Nâng cấp mở rộng tuyến ống
TCN Long Phú 2, xã Long Phú
|
4,666
|
2059/QĐ-UBND ngày 14/9/2016
|
Nâng cấp cs
|
|
Thị xã Bình Minh
|
|
|
|
13
|
Nâng cấp mở rộng tuyến ống
TCN xã Đông Thạnh
|
4,698
|
2080/QĐ-UBND ngày 14/9/2016
|
Nâng cấp cs
|
14
|
Nâng cấp mở rộng tuyến ống
TCN xã Đông Thành
|
3,955
|
2081/QĐ-UBND ngày 14/9/2016
|
Nâng cấp cs
|
15
|
Nâng cấp công suất, mở rộng
tuyến ống TCN xã Đông Bình
|
5,462
|
2082/QĐ-UBND ngày 14/9/2016
|
Nâng cấp cs
|
|
Huyện Trà Ôn
|
|
|
|
16
|
HTCN Lục Sĩ Thành 2, xã Lục
Sĩ Thành
|
16,874
|
2410/QĐ-UBND ngày 12/10/2016
|
Xây dựng mới
|
|
Huyện Bình Tân
|
|
|
|
17
|
Nâng cấp mở rộng tuyến ống
TCN xã Thành Trung
|
5,639
|
2481/QĐ-UBND ngày 13/10/2016
|
Nâng cấp cs
|
18
|
Mở rộng tuyến ống TCN xã Nguyễn
Văn Thảnh
|
3,365
|
2076/QĐ-UBND ngày 14/9/2016
|
Nâng cấp cs
|
19
|
Nâng cấp mở rộng tuyến ống
TCN xã Tân Hưng
|
3,733
|
2075/QĐ-UBND ngày 14/9/2016
|
Nâng cấp cs
|
20
|
Mở rộng tuyến ống TCN xã Mỹ
Thuận
|
3,8
|
2078/QĐ-UBND ngày 14/9/2016
|
Nâng cấp cs
|
21
|
Mở rộng tuyến ống TCN xã
Thành Đông
|
3,082
|
2079/QĐ-UBND ngày 14/9/2016
|
Nâng cấp cs
|
22
|
Nâng cấp mở rộng tuyến ống
TCN xã Tân An Thạnh
|
4,186
|
2077/QĐ-UBND ngày 14/9/2016
|
Nâng cấp cs
|
|
TỔNG CỘNG
|
134,746
|
|
|
DANH MỤC
CÔNG TRÌNH ƯU TIÊN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN NĂM 2019 - 2020
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 115/NQ-HĐND ngày 06/7/2018 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
STT
|
Danh mục công trình
|
Tổng mức đầu tư
(tỷ đồng)
|
Nội dung và mục tiêu đầu tư
|
1
|
Xây dựng mới cụm xử lý nước mặt
công suất 50m3/giờ trạm cấp nước xã Phú Thành
|
6,000
|
Xây dựng mới cụm xử lý nước mặt
công suất 50m3/giờ thay thế cụm xử lý nước ngầm hiện hữu; Cải tạo, mở rộng
tuyến ống trạm cấp nước xã Phú Thành để tăng thêm số hộ phục vụ và nâng chất
lượng, áp lực nước cấp hộ dân.
|
2
|
Nâng cấp công suất cụm xử lý
từ 20m3/h lên 30m3/h; Nâng cấp, mở rộng tuyến ống trạm
cấp nước Mỹ Lộc 2, xã Mỹ Lộc
|
3,500
|
Nâng cấp công suất cụm xử lý
từ 20m3/h lên 30m3/h; Nâng cấp, mở rộng tuyến ống phục vụ
cấp nước sạch cho trên 450 hộ dân 2 ấp xã Mỹ Thạnh Trung, huyện Tam Bình;
Nâng chất lượng và áp lực nước cấp phục vụ hộ dân
|
3
|
Nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc;
Nâng cấp, mở rộng tuyến ống trạm cấp nước trạm cấp nước Trung Hiệp 2, xã
Trung Hiệp
|
2,000
|
Cải tạo, nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc;
Nâng cấp, mở rộng tuyến ống để tăng thêm số hộ phục vụ, nâng chất lượng và áp
lực nước cấp hộ dân
|
4
|
Nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc;
Nâng cấp tuyến ống trạm cấp nước xã Lộc Hoà
|
3,000
|
Cải tạo, nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc;
Nâng cấp, mở rộng tuyến ống để tăng thêm số hộ phục vụ, nâng chất lượng và áp
lực nước cấp hộ dân
|
5
|
Mở rộng tuyến ống trạm cấp nước
xã Thiện Mỹ
|
2,500
|
Mở rộng khoảng 12.000m đường ống
cấp nước sạch cho trên 400 hộ dân 4 ấp xã Trà Côn
|
6
|
Nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc;
Nâng cấp, mở rộng tuyến ống trạm cấp nước xã Tân Lược
|
3,000
|
Cải tạo, nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc;
Nâng cấp, mở rộng tuyến ống để tăng thêm số hộ phục vụ, nâng chất lượng và áp
lực nước cấp hộ dân
|
7
|
Nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc,
nâng cấp tuyến ống trạm cấp nước Long Phước 3, xã Long Phước
|
2,000
|
Cải tạo, nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc;
Nâng cấp, mở rộng tuyến ống trạm cấp nước để tăng thêm số hộ phục vụ, nâng chất
lượng và áp lực nước cấp hộ dân
|
8
|
Nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc
và mở rộng tuyến ống trạm cấp nước xã Vĩnh Xuân
|
3,000
|
Nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc;
Cải tạo tuyến ống khu vực chợ Vĩnh Xuân; Mở rộng tuyến ống để tăng thêm số hộ
phục vụ và nâng chất lượng, áp lực nước cấp hộ dân
|
9
|
Nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc;
Nâng cấp, mở rộng tuyến ống trạm cấp nước xã Thuận An
|
3,200
|
Cải tạo, nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc;
Nâng cấp tuyến ống để nâng chất lượng và áp lực nước cấp hộ dân
|
10
|
Nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc;
Nâng cấp tuyến ống trạm cấp nước xã Ngãi Tứ
|
3,000
|
Cải tạo, nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc;
Nâng cấp tuyến ống để nâng chất lượng và áp lực nước cấp hộ dân
|
11
|
Nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc, mở
rộng tuyến ống trạm cấp nước xã Thới Hoà
|
1,500
|
Cải tạo, nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc;
Nâng cấp, mở rộng tuyến ống để nâng chất lượng và áp lực nước cấp phục vụ hộ
dân
|
12
|
Nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc;
Nâng cấp tuyến ống trạm cấp nước Long Phước 2, xã Long Phước
|
2,500
|
Cải tạo, nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc;
Nâng cấp, mở rộng tuyến ống để tăng thêm số hộ phục vụ, nâng chất lượng và áp
lực nước cấp hộ dân
|
13
|
Nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc;
Nâng cấp, mở rộng tuyến ống trạm cấp nước xã Hoà Bình
|
2,700
|
Cải tạo, nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc;
Nâng cấp, mở rộng tuyến ống để tăng thêm số hộ phục vụ, nâng chất lượng và áp
lực nước cấp hộ dân
|
14
|
Nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc;
Nâng cấp tuyến ống trạm cấp nước xã Tân An Luông
|
2,500
|
Cải tạo, nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc;
Nâng cấp, mở rộng tuyến ống để tăng thêm số hộ phục vụ, nâng chất lượng và áp
lực nước cấp hộ dân
|
15
|
Nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc;
Nâng cấp tuyến ống trạm cấp nước Phước Hậu 1, xã Phước Hậu
|
2,500
|
Cải tạo, nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc;
Mở rộng tuyến ống để tăng thêm số hộ phục vụ, nâng cao chất lượng nước cấp phục
vụ hộ dân
|
16
|
Nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc;
Nâng cấp, mở rộng tuyến ống trạm cấp nước xã An Phước
|
3,600
|
Cải tạo, nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc;
Nâng cấp, mở rộng tuyến ống để tăng thêm số hộ phục vụ, nâng cao chất lượng
nước cấp phục vụ hộ dân
|
17
|
Nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc;
Nâng cấp tuyến ống trạm cấp nước Phước Hậu 2, xã Phước Hậu
|
2,000
|
Cải tạo, nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc;
Nâng cấp, mở rộng tuyến ống để tăng thêm số hộ phục vụ, nâng cao chất lượng
nước cấp phục vụ hộ dân
|
18
|
Nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc;
Nâng cấp tuyến ống trạm cấp nước Tân Thành 1, xã Tân Thành
|
2,000
|
Cải tạo, nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc;
Nâng cấp, mở rộng tuyến ống để tăng thêm số hộ phục vụ, nâng cao chất lượng
nước cấp phục vụ hộ dân
|
19
|
Nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc;
Nâng cấp, mở rộng tuyến ống trạm cấp nước Tân Hạnh 1, xã Tân Hạnh
|
3,000
|
Cải tạo, nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc
để tăng thêm số hộ phục vụ, nâng cao chất lượng nước cấp phục vụ hộ dân
|
20
|
Nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc;
Nâng cấp tuyến ống trạm cấp nước Chánh Hội 2, xã Chánh Hội
|
2,000
|
Cải tạo, nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc;
Nâng cấp tuyến ống để tăng thêm số hộ phục vụ, nâng cao chất lượng nước cấp
phục vụ hộ dân
|
21
|
Nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc;
Mở rộng tuyến ống trạm cấp nước Long An 2, xã Long An
|
1,800
|
Cải tạo, nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc;
Nâng cấp, mở rộng tuyến ống để tăng thêm số hộ phục vụ, nâng cao chất lượng
nước cấp phục vụ hộ dân
|
22
|
Nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc;
Nâng cấp tuyến ống trạm cấp nước Phú Đức 2, xã Phú Đức
|
2,000
|
Cải tạo, nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc;
Nâng cấp, mở rộng tuyến ống để tăng thêm số hộ phục vụ, nâng chất lượng và áp
lực nước cấp hộ dân
|
23
|
Nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc;
Nâng cấp, mở rộng tuyến ống trạm cấp nước Bình Phước 1, xã Bình Phước
|
2,200
|
Cải tạo, nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc;
Nâng cấp, mở rộng tuyến ống để tăng thêm số hộ phục vụ, nâng cao chất lượng
nước cấp phục vụ hộ dân
|
24
|
Nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc;
Nâng cấp, mở rộng tuyến ống trạm cấp nước Phú Thịnh 2, xã Phú Thịnh
|
3,000
|
Cải tạo, nâng cấp cụm xử lý lắng-lọc
để tăng thêm số hộ phục vụ, nâng cao chất lượng nước cấp phục vụ hộ dân
|
25
|
Hệ thống cấp nước tập trung
Tân An Hội 2, xã Tân An Hội
|
15,500
|
Xây dựng mới 01 công trình cấp
nước tập trung, phục vụ cho 1.200 hộ dân của 10 ấp thuộc 5 xã Bình Phước,
Chánh Hội, Tân Long, Tân An Hội và Tân Long Hội, huyện Mang Thít
|
|
TỔNG CỘNG
|
80,000
|
|