HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 113/NQ-HĐND
|
Vĩnh Long, ngày
06 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA ĐIềU CHỉNH QUY HOạCH PHÁT TRIỂN THUỶ SẢN TỈNH
VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHOÁ IX, KỲ HỌP LẦN THỨ 08
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số
195/QĐ-TTg ngày 16 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020;
Xét Tờ trình số 87/TTr-UBND
ngày 12 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị
quyết thông qua điều chỉnh Quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Vĩnh Long đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách,
Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại
kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua điều chỉnh Quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020
và định hướng đến năm 2030
(Có Phụ lục nội dung điều chỉnh
Quy hoạch kèm theo).
Điều 2. Điều
khoản thi hành
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020
và định hướng đến năm 2030 và chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực, các Ban, Tổ
đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với Thường trực, các Ban, Tổ đại biểu và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Vĩnh Long khoá IX, kỳ họp lần thứ 08 thông qua ngày 06 tháng 7
năm 2018 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
PHỤ LỤC
NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THUỶ SẢN TỈNH
VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 113/NQ-HĐND ngày 06/7/2018 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
1. Quan
điểm phát triển
- Nâng cao hiệu quả khai thác
tiềm năng diện tích đất đai, mặt nước và các nguồn lực của tỉnh để phát triển
ngành thủy sản ổn định và bền vững, phù hợp với các chủ trương, định hướng của
Trung ương, của tỉnh đối với thủy sản tỉnh Vĩnh Long.
- Bảo vệ và hạn chế việc chuyển
mục đích sử dụng đất thủy sản tập trung có hệ thống hạ tầng hoàn chỉnh sang các
mục đích sử dụng khác.
- Khuyến khích mọi thành phần
kinh tế tham gia vào sản xuất kinh doanh, giải quyết nhiều việc làm, nâng cao
thu nhập cho lao động địa phương.
- Phát triển thủy sản của tỉnh
phải đặt trong mối quan hệ liên ngành, liên vùng, gắn sản xuất nguyên liệu với
chế biến tiêu thụ, khai thác phải đi đôi với bảo vệ nguồn lợi, tiếp tục mở mang
thị trường tiêu thụ cả xuất khẩu và nội địa.
- Phát triển thủy sản của tỉnh
trên cơ sở áp dụng công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng, hiệu quả, thân thiện
với môi trường và thích ứng tốt với biến đổi khí hậu.
2. Mục
tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển nuôi trồng thủy sản
trên cả 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường để tạo sự phát triển toàn diện, ổn
định và bền vững trên cơ sở phát triển nuôi trồng thủy sản của tỉnh thành ngành
sản xuất hàng hoá lớn, tập trung các đối tượng nuôi có hiệu quả cao, có khả
năng xuất khẩu lớn.
- Ứng dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất, chú trọng hình thức nuôi trồng thủy sản thâm canh và
chuyên canh hàng hoá, đa dạng đối tượng nuôi thủy đặc sản.
- Tạo nhiều việc làm, tăng thu
nhập cho lao động thủy sản và các nghề liên quan; góp phần xoá đói giảm nghèo,
đóng góp vào an ninh thực phẩm, ổn định xã hội và phát triển kinh tế ở các địa
phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Diện tích nuôi trồng thủy sản
đạt 2.720 ha năm 2020, đạt 3.140 ha năm 2025 và tăng lên 3.610 ha năm 2030.
- Sản lượng thủy sản tăng bình
quân 2,6%/năm giai đoạn 2017-2020, 2,5%/năm giai đoạn 2021-2025 và 1,8%/năm
giai đoạn 2026-2030.
- Giá trị sản xuất thủy sản
theo giá so sánh (2010) tăng bình quân 2,0%/năm giai đoạn 2017-2020, 2,4%/năm
giai đoạn 2021-2025 và 1,8%/năm giai đoạn 2026-2030.
- Giá trị sản xuất thủy sản
theo giá thực tế đến năm 2020 đạt 3.800 tỷ đồng, đến năm 2025 đạt 4.670 tỷ đồng
và năm 2030 đạt 5.570 tỷ đồng, nuôi trồng thủy sản chiếm từ 90% tổng giá trị sản
xuất thủy sản.
- Kim ngạch xuất khẩu thủy sản
tăng bình quân 29,5%/năm giai đoạn 2017 - 2020, 6,2%/năm giai đoạn 2021-2025 và
8,5%/năm giai đoạn 2026-2030.
- Thu hút một lực lượng lao động
toàn ngành đến năm 2020 là 7.349 lao động, năm 2025 là 8.463 lao động và con số
này năm 2030 là 9.183 lao động.
3. Nội dung
quy hoạch
3.1. Nuôi trồng thủy sản
a) Phân vùng nuôi trồng thủy sản
- Vùng nuôi thủy sản khu vực cồn,
bãi bồi ven sông và trên sông:
+ Vùng nuôi thủy sản khu vực cồn,
bãi bồi ven sông: Bố trí các loại hình nuôi chuyên canh trong ao (thâm canh,
bán thâm canh); ưu tiên phát triển nuôi cá trong ao ở khu vực cồn, bãi bồi ven
sông lớn gồm các huyện dọc sông Tiền, sông Hậu, sông Cổ Chiên và sông Mang
Thít. Trong đó, tập trung chủ yếu ở khu vực sông Tiền, sông Hậu và sông Cổ
Chiên, hạn chế nuôi ở khu vực ven sông Mang Thít. Không phát triển ở các kênh
mương nhỏ cấp III và cấp IV. Nuôi cá tra bố trí ven sông lớn cách bờ sông vào
phía trong không quá 500 m; vùng nuôi ven sông nhánh cách bờ sông không quá
300-400 m.
+ Vùng nuôi lồng bè: Nuôi cá lồng
bè bố trí ở khu vực sông Tiền, sông Cổ Chiên và sông Mang Thít, những nơi có chế
độ thủy văn, lưu tốc dòng chảy, mực nước và chất lượng nguồn nước thích hợp.
Quy hoạch nuôi thủy sản lồng bè của tỉnh trước đây cũng đã xác định được các
khu vực thích hợp nuôi thủy sản lồng bè trên các tuyến sông của tỉnh theo các cấp
độ khác nhau: Rất thích hợp, thích hợp và không thích hợp và thể hiện rất cụ thể
trên bản đồ phân vùng, đây là cơ sở quan trọng để điều chỉnh quy hoạch lồng bè
trong thời gian tới.
- Vùng nuôi thủy sản luân canh
với trồng lúa:Bố trí nuôi thủy sản ở các vùng trũng kết hợp với trồng lúa; một
năm bố trí sản xuất 1 vụ nuôi thủy sản, 1 vụ lúa. Loại hình này có thể phát triển
ở tất cả các huyện trên địa bàn tỉnh ngoại trừ thành phố Vĩnh Long, với các đối
tượng như cá chép, cá mè, trôi, trắm, rô đồng, rô phi, tôm càng xanh,… nuôi
theo hình thức quảng canh cải tiến.
- Vùng nuôi thủy sản trong
mương vườn, thủy đặc sản: Bố trí nuôi trồng thủy sản xen canh trong các mương
vườn, phát triển rải rác ở tất cả các huyện, thị trên địa bàn tỉnh với các đối
tượng như: Tôm càng xanh, cá các loại và các mô hình nuôi thủy đặc sản trên địa
bàn tỉnh như: Cá thát lát cườm, lươn đồng, chạch lấu... Hình thức nuôi là thâm
canh, quảng canh, quảng canh cải tiến.
b) Quy hoạch diện tích, lông be
nuôi trồng thủy sản
- Quy hoạch tăng diện tích nuôi
trồng thủy sản của tỉnh trong giai đoạn 2017 - 2020 với mức tăng trưởng trung
bình là 3,4%/năm và giai đoạn 2021-2030 là 2,9%/năm. Nuôi lồng bè vẫn sẽ phát
triển chủ yếu ở huyện: Long Hồ và Mang Thít với số lượng tăng ở mức vừa phải.
Tăng mạnh chủ yếu ở hình thức nuôi chuyên, nuôi mương vườn và luân canh ruộng
lúa. Tăng diện tích nuôi cá tra thâm canh từ 471 ha năm 2016 lên 545 ha năm
2020, đat 817 ha năm 2030. Bố trí nuôi cá thâm canh ở khu vực các cồn, bãi bồi
ven các sông lớn, tập trung chủ yếu ở các huyện: Vũng Liêm, Long Hồ, Bình Tân.
- Các đối tượng nuôi chuyên
canh cao khác như: Cá rô phi (gồm cá rô phi đen và cá điêu hồng) và cá lóc cũng
sẽ là những đối tượng chính, mang lại giá trị cao cho ngành thủy sản.
- Với đặc trưng nền địa hình
tương đối thấp, vùng diện tích ruộng lúa ngập vào mùa mưa khá rộng với mức ngập
trung bình 40-60 cm. Do đó, nuôi cá, tôm luân canh với lúa vào những tháng mùa
lũ cũng là hướng phát triển khả quan. Diện tích nuôi ruộng lúa tăng từ 198 ha
năm 2016 lên 252 ha năm 2020 (tăng bình quân 6,2%/năm). Nuôi ruộng lúa tập
trung ở các vùng ruộng trũng (các huyện: Tam Bình, Long Hồ, Mang Thít).
- Diện tích nuôi mương vườn
tăng từ 1.470 ha năm 2016 lên 1.617 ha năm 2020 (tăng bình quân 2,4%/năm). Năm
2030 đạt 1.942 ha. Diện tích nuôi tập trung ở các huyện: Tam Bình, Long Hồ,
Mang Thít và Vũng Liêm.
- Nuôi thủy sản chuyên chuyển dần
từ nuôi các đối tượng có giá trị thấp sang các đối tượng có giá trị cao hơn.
- Nuôi thủy sản mương vườn và
ruộng lúa đều tăng trong giai đoạn 2016-2020; nuôi mương vườn nằm rải rác ở các
huyện trong tỉnh (trừ khu vực cây ăn trái có múi); nuôi ruộng lúa tập trung ở
vùng trũng ở các huyện: Tam Bình, Long Hồ, Vũng Liêm.
- Bố trí các khu nuôi công nghệ
cao 100 ha ở các huyện: Mang Thít (30 ha), Vũng Liêm (30 ha), Bình Tân (40 ha).
- Nuôi cá lồng bè bố trí dọc
sông Tiền ở huyện: Long Hồ và Mang Thít. Đối với thành phố Vĩnh Long, không quy
hoạch nuôi thủy sản lồng bè đến năm 2020 do phát triển công nghiệp và du lịch;
các bè nuôi được bố trí thành từng cụm, ở những nơi không ảnh hưởng đến hệ thống
giao thông thủy; đối tượng nuôi chủ yếu là cá điêu hồng, cá rô phi dòng GIFT,
cá he,...
c) Sản lượng và giá trị sản lượng
nuôi trồng thủy sản
- Tăng sản lượng nuôi trồng thủy
sản lên 121.140 tấn năm 2020 và 151.150 tấn năm 2030, tốc độ tăng trưởng sản lượng
trung bình trong giai đoạn 2017-2020 là 3,0%/năm, giai đoạn 2021-2025 là
2,6%/năm và giai đoạn 2026-2030 là 1,8%/năm.
- Nuôi thủy sản chuyên đóng góp
lớn nhất trong tổng sản lượng, dao động từ 77,8-78,9%; nuôi lồng bè đóng góp
7,4-8%; nuôi mương vườn và xen canh với lúa đóng góp từ 8,5-9,9% tổng sản lượng
trong giai đoạn 2021-2030.
- Tăng sản lượng nuôi cá tra
thâm canh lên 94.570 tấn năm 2020, 116.850 tấn năm 2030, tốc độ tăng trưởng sản
lượng trung bình giai đoạn 2017-2020 là 2,7%/năm, giai đoạn 2021-2025 là
2,6%/năm và giai đoạn 2026-2030 là 1,7%/năm.
- Giá trị sản lượng nuôi trồng
thủy sản của tỉnh (tính theo giá cố định năm 2010) tăng từ 2.111 tỷ đồng năm
2016 lên 2.369 tỷ đồng năm 2020. Năm 2025 và 2030, giá trị sản lượng đạt mức
khoảng 2.699 tỷ đồng và 2.956 tỷ đồng. Mức tăng bình quân của giá trị sản lượng
là 2,9% giai đoạn 2016-2020; 2,6% giai đoạn 2021-2025 và 1,8% giai đoạn
2026-2030.
- Giá trị sản lượng nuôi trồng
thủy sản theo giá hiện hành đến năm 2020 đạt 2.992 tỷ đồng. Năm 2025 và 2030 đạt
mức khoảng 3.394 tỷ đồng và 3733 tỷ đồng. Mức tăng bình quân của giá trị sản lượng
là 2,4% giai đoạn 2016-2020; 2,6% giai đoạn 2021-2025 và 1,9% giai đoạn
2026-2030.
d) Lao động nuôi trồng thủy sản
- Căn cứ vào năng suất lao động
, chi phí về thời gian chăm sóc, quản lý trên một đơn vị diện tích với mỗi loại
hình nuôi, dự kiến tổng nhu cầu lao động phổ thông phục vụ nuôi trồng thủy sản
tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 là khoảng 5.955 người, đến năm 2030 con số này là
8.196 người (không kể lao động theo thời vụ, lao động dịch vụ và lao động kết hợp
với sản xuất các ngành kinh tế khác).
- Các mô hình nuôi khác nhau
thì chi phí về thời gian quản lý và chăm sóc khác nhau; đối với những mô hình
nuôi cấp kỹ thuật cao đòi hỏi trình độ lao động cao hơn và chi phí thời gian
nhiều hơn. Những vùng nuôi thủy sản tập trung cần có những người có trình độ
lao động có kỹ thuật (kỹ sư, trung cấp thủy sản), nếu cứ 20 lao động phổ thông
cần 1 người kỹ thuật quản lý thì trong thời kỳ quy hoạch cần tư 298-410 lao động
có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao.
3.2. Khai thác và bảo vệ nguồn
lợi thủy sản
a) Số lượng, công suất ghe thuyền
khai thác
- Giảm dần số lượng phương tiện
tham gia khai thác thủy sản, từ 372 chiếc (năm 2016) xuống còn 300 chiếc (năm
2020), trong đó có 290 thuyền thủ công và 10 thuyền máy với tổng công suất đạt
150 CV, bình quân 15 CV/chiếc; đến năm 2025 tiếp tục giảm số lượng tàu thuyền
xuống còn 250 chiếc, trong đó có 240 thuyền thủ công và 10 thuyền máy với tổng
công suất đạt 150 CV và ổn định số lượng phương tiện tham gia khai thác thủy sản
của tỉnh ở mức 250 chiếc đến năm 2030.
- Với định hướng quy hoạch giảm
dần số phương tiện khai thác chung của cả tỉnh, việc cắt giảm số lượng phương
tiện ở các huyện cũng diễn ra trong giai đoạn 2017-2025, ổn định trong giai đoạn
2026-2030. Đến năm 2030, nghề khai thác thủy sản vẫn tập trung chủ yếu ở các
huyện như: Mang Thít, Vũng Liêm, Tam Bình và Trà Ôn.
b) Cơ cấu nghề nghiệp khai thác
- Cơ cấu lại ngành nghề khai
thác hợp lý, khuyến khích các nghề khai thác có năng suất, có tính chọn lọc cao
và thân thiện với môi trường; không khuyến khích và hạn chế phát triển đối với
các nghề tính chọn lọc thấp và ảnh hưởng xấu đến môi trường; ngăn chặn triệt để
các nghề khai thác thủy sản có tính chất hủy diệt nguồn lợi, gây ô nhiễm môi
trường.
- Ưu tiên các loại nghề ít gây
sát hại nguồn lợi như câu cần, câu giăng, lưới thưa nhưng cần có các quy định
mùa vụ, ngư trường và sản lượng khai thác cụ thể cho từng loại ngư cụ. Các ngư
cụ cần hạn chế và tiến đến cấm khai thác do sát hại nguồn lợi lớn là xung điện,
hoá chất, thuốc nổ, cào sông, đáy sông.
- Quy định về loại ngư cụ, kích
thước ngư cụ theo đúng Thông tư số 02/2006/TT- BTS ngày 20 tháng 3 năm 2006 của
Bộ Thủy sản (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) về hướng dẫn thực
hiện Nghị định của Chính phủ số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 về điều
kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản.
c) Sản lượng và giá trị khai
thác thủy sản
- Tiếp tục giảm sản lượng khai
thác thủy sản tỉnh Vĩnh Long còn 5.500 tấn năm 2020 và 5.000 tấn năm 2025, ổn định
sản lượng này đến năm 2030. Các đối tượng thủy sản khai thác đều giảm, trong
giai đoạn 2017-2020: Cá giảm 3,51%/năm, tôm giảm 7,13%/năm, thủy sản khác giảm
5,11%/năm; giai đoạn 2021-2025: Cá giảm 1,59%/năm, tôm giảm 8,84%/năm, thủy sản
khác ổn định 30 tấn/năm. Cơ cấu lại phương tiện và nghề nghiệp khai thác, tăng
cường bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thủy sản.
- Giá trị sản xuất khai thác thủy
sản theo giá so sánh 2010: Sản lượng khai thác giảm mạnh dẫn đến giá trị sản lượng
cũng giảm tương ứng, từ 159.269 triệu đồng năm 2016 giảm xuống 130.000 triệu đồng
năm 2020 và 120.000 triệu đồng năm 2025, ổn định giá trị sản lượng này đến
2030. Giá trị sản xuất khai thác thủy sản theo giá hiện hành: Tăng từ 323.211
triệu đồng năm 2016 lên 370.000 triệu đồng năm 2020, đến năm 2025 đạt 400.000
triệu đồng và 420.000 triệu đồng và năm 2020.
- Căn cứ vào năng lực khai thác
và khả năng nguồn lợi từng địa phương, các huyện như: Vũng Liêm, Tam Bình, Trà
Ôn, Long Hồ và Mang Thít vẫn chiếm phần lớn sản lượng khai thác của tỉnh.
d) Lao động khai thác thủy sản
Trong giai đoạn 2017-2030, giảm
dần số lượng lao động tham gia đánh bắt thủy sản, đặc biệt là lực lượng lao động
không chuyên. Đến năm 2020, tổng lao động tham gia đánh bắt thủy sản của tỉnh
giảm xuống còn 1.300 người, trong đó lao động khai thác chuyên là 850 người và
lao động theo mùa vụ là 450 người; đến năm 2025, tiếp tục giảm xuống còn 1.100
người (750 lao động chuyên và 350 lao động không chuyên); đến năm 2030, số lượng
lao động tham gia khai thác ở mức 1.000 người.
đ) Bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản
- Phối hợp với các Viện nghiên
cứu thực hiện đề tài điều tra, đánh giá lại nguồn lợi thủy sản trên các thủy vực
của tỉnh, đặc biệt là nguồn lợi trên các sông lớn như sông Tiền - sông Cổ
Chiên, sông Hậu đoạn chảy qua địa bàn để xác định trữ lượng, thành phần loài,
khả năng khai thác, mùa vụ cũng như các loại ngư cụ khai thác. Đây là cơ sở dữ
liệu quan trọng phục vụ công tác quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
một cách hiệu quả.
- Tăng cường kiểm tra, phát hiện
và xử lý kịp thời các hoạt động khai thác mang tính chất hủy diệt (xung điện,
chất nổ, chất độc,…) và sử dụng các ngư cụ cấm; trên cơ sở điều tra nguồn lợi,
điều chỉnh, cơ cấu lại các nghề khai thác thủy sản, đảm bảo phù hợp với khả
năng khai thác cho phép theo hướng không phát triển và giảm dần một số loại nghề
khai thác thiếu lựa chọn, nâng cao trách nhiệm cộng đồng trong công tác quản
lý, bảo tồn nguồn lợi, môi trường sống của các loài thủy sản.
- Tăng cường phối hợp với các tỉnh
bạn trong việc tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm trong hoạt động khai thác
thủy sản ở các địa bàn giáp ranh của tỉnh.
- Tích cực thả các giống loài
thủy sản bổ sung vào một số thủy vực tự nhiên nhằm khôi phục nguồn lợi, tăng mật
độ quần thể các loài thủy sản đã bị khai thác cạn kiệt, lập cân bằng sinh thái,
ổn định quần xã sinh vật thủy sinh; phục hồi và bảo vệ khu vực có điều kiện và
vị trí quan trọng trong việc bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Khoanh định để duy trì, bảo vệ
đất bãi bồi mới nổi ven sông, kết hợp trồng cây chịu nước (bần, dừa nước,…) để
tăng bồi tụ phù sa, duy trì và phát triển đa dạng sinh học loài thủy sản dưới
thảm thực vật ở bãi bồi ven sông.
- Thực hiện tốt Chỉ thị số
18/CT-UBND ngày 27 tháng 05 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh
Long về việc tăng cường công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long.
3.3. Chế biến và tiêu thụ thủy
sản
a) Sản lượng và cơ cấu mặt hàng
chế biến
- Phấn đấu đến năm 2020 đưa tổng
sản lượng chế biến thủy sản đạt 25.000 tấn, trong đó xuất khẩu 17.500 tấn, chiếm
70% tổng sản lượng với kim ngạch xuất khẩu đạt 45 triệu USD; đến năm 2030 sản
lượng chế biến đạt 38.000 tấn, xuất khẩu 30.400 tấn với giá trị 90 triệu USD. Mở
rộng thị trường nội địa để đạt sản lượng từ 7.500-7.600 tấn/năm trong giai đoạn
2020-2030, giá trị từ 375-456 tỷ đồng.
- Việc tăng giá trị xuất khẩu dựa
trên gia tăng tỷ lệ sản phẩm GTGT cũng như đơn giá bán bình quân các mặt hàng.
Theo đó, tỷ lệ sản phẩm GTGT đạt từ 10 - 15% vào năm 2020 và phấn đấu đạt trên
30% vào năm 2030.
b) Định hướng thị trường tiêu
thụ
- Thị trường xuất khẩu: Đa dạng
hoá thị trường. Củng cố vị trí ở những thị trường đã quen thuộc, mở rộng thị
trường mới, tạo mới quan hệ bạn hàng kinh doanh chiều sâu, giảm bớt thị trường
trung gian. Thường xuyên điều chỉnh không để lệ thuộc hoặc tập trung quá mức
vào một thị trường. Chọn lọc thị trường trọng điểm trên hai tiêu chuẩn cơ bản:
Có nhu cầu nhập thủy sản nhiều, có nền công nghệ cao. Các thị trường trọng điểm
là: Trung Quốc, ASEAN, Mỹ, EU. Hướng chuyển đổi cơ cấu thị trường: Chuyển dần từ
thị trường Mỹ, EU sang thị trường Trung Quốc, ASEAN, Nam Mỹ, Châu Phi và Úc.
- Thị trường nội địa: Đưa sản
phẩm thủy sản vào các trung tâm thương mại, siêu thị, các chợ đầu mối thủy sản
tại các thành phố lớn (Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội) và các tỉnh, thành có dân
cư đông, nhiều khu công nghiệp và có nhu cầu về thủy sản lớn.
c) Nguồn nguyên liệu chế biến
Tổng nhu cầu nguyên liệu cung cấp
cho các nhà máy chế biến thủy sản trong tỉnh hiện khoảng 27.563 tấn năm 2016 và
sẽ tăng lên 75.000 tấn năm 2020 và đạt 114.000 tấn vào năm 2030. Cơ cấu sử dụng
nguồn nguyên liệu hiện trong tỉnh chỉ chiếm 30% nhu cầu nên trong thời gian tới
với các giải pháp khuyến khích liên kết chuỗi trong sản xuất và tiêu thụ cũng
như cơ chế ràng buộc được tăng cường, các doanh nghiệp chế biến thủy sản sẽ ưu
tiên phát triển vùng nguyên liệu trên địa bàn tỉnh và thu mua nguyên liệu tại
chỗ phục vụ chế biến với tỷ trọng từ 70-80%.
d) Quy hoạch năng lực chế biến
thủy sản
- Hiện toàn tỉnh chỉ có 2 nhà
máy chế biến đông lạnh với tổng công suất thiết kế khoảng 30.000 tấn thành phẩm/năm,
tuy nhiên với sản lượng chế biến năm 2016 chỉ đạt 9.188 tấn nên hiệu suất sử dụng
công suất thiết kế mới đạt trên 30%. Để đạt sản lượng chế biến như đề ra, bên cạnh
việc nâng hiệu suất sử dụng công suất thiết kế của các nhà máy hiện có, cần thu
hút đầu tư từ 2-3 nhà máy mới trong giai đoạn 2017-2030 với công suất bình quân
8.000-10.000 tấn thành phẩm/nhà máy, để đến năm 2020 tổng công suất chế biến thủy
sản đạt 35.000 tấn thành phẩm/năm và con số này đến năm 2030 là khoảng 47.000 tấn
thành phẩm/năm.
- Bên cạnh phát triển năng lực
chế biến, cần khuyến khích các nhà máy hiện có đổi mới dây chuyền công nghệ
cũng như khuyến khích, hỗ trợ các nhà đầu tư mới đầu tư dây chuyền công nghệ chế
biến thủy sản hiện đại, thân thiện môi trường, nâng dần tỷ trọng sản phẩm GTGT,
cải thiện chất lượng và hiệu quả chế biến.
- Ngoài ra, với lượng thành phẩm
chế biến đến năm 2020 khoảng 30.000 tấn, năm 2030 khoảng 38.000 tấn, lượng phế
phẩm (đầu, da, xương, nội tạng thủy sản) tương ứng sẽ từ 50.000-76.000 tấn. Lượng
“nguyên liệu” này có thể tận dụng để chế biến các sản phẩm như dầu cá, bột cá,
mỡ cá, gelatin, colagen có giá trị kinh tế rất cao. Vì vậy, trong thời gian tới
khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư 2-3 nhà máy chế biến phụ phẩm thủy sản
với tổng công suất đạt 50.000-76.000 tấn nguyên liệu/năm.
e) Lao động chế biến thủy sản
Căn cứ yêu cầu phát triển năng
lực chế biến thủy sản, nhu cầu về lao động đến năm 2020 khoảng 2.330 người, năm
2030 tăng lên 3.760 người. Để đáp ứng yêu cầu phát triển ngành chế biến thủy sản
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi đội ngũ lao động phải được đào
tạo chính quy (50-80%) thay vì chỉ tập huấn ngắn hạn hoặc truyền nghề tại chỗ
như hiện nay, nhằm trang bị kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao ý thức
trách nhiệm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, vì đây là điều kiện sống còn của
doanh nghiệp khi mà đòi hỏi chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm của các nước
nhập khẩu ngày càng cao, đặc biệt là thị trường Mỹ, EU, Nhật Bản.
3.4. Dịch vụ thủy sản
a) Sản xuất, ương dưỡng con giống
- Tổng nhu cầu cá giống tính đến
năm 2020 là 435 triệu con, nhu cầu cá bột là 5.350 triệu con; tính đến năm 2030
nhu cầu cá giống là 585 triệu con, nhu cầu cá bột là 7.350 triệu con. Số cơ sở
sản xuất và ương dưỡng giống thủy sản tăng từ 166 cơ sở năm 2016 lên 180 cơ sở
năm 2020. Trong đó chủ yếu là tăng các cơ sở sản xuất giống và ương dưỡng cá
tra; sản xuất giống tôm và các giống loài thủy sản khác mức độ tăng chậm hơn và
dần đi vào ổn định.
- Quy hoạch các cơ sở sản xuất
và ương dưỡng giống được bố trí dựa trên hiện trạng sản xuất năm 2016, chỉ mở
thêm ở những nơi có điều kiện giao thông, nguồn nước và các điều kiện cơ sở hạ
tầng khác thực sự thuận lợi (các khu vực sản xuất giống thủy sản được thể hiện
trên bản đồ quy hoạch). Khu vực sản xuất và ương dưỡng cá giống tập trung chủ yếu
ở các huyện: Tam Bình, Long Hồ và Vũng Liêm. Khu vực sản xuất giống tôm càng
xanh và thủy đặc sản nằm rải rác ở các huyện, thị trong tỉnh. Đầu tư, phát triển
các cơ sở sản xuất cá bột, con giống (cá tra, điêu hồng, cá lóc…) chất lượng
cao phục vụ nhu cầu của địa phương.
b) Sản xuất thức ăn, thuốc thú
y thủy sản
- Với hệ số chuyển đổi thức ăn
(FCR) hiện tại từ 1,3-1,7 tuỳ theo từng đối tượng và hình thức nuôi, quy hoạch
đến năm 2030 giảm hệ số FCR xuống còn từ 1,2-1,5 tuỳ theo từng đối tượng và
hình thức nuôi; ước tính tổng nhu cầu thức ăn nuôi trồng thủy sản của tỉnh đến
năm 2020 là 179.990 tấn, đến năm 2030 là 224.690 tấn.
- Năng lực sản xuất thức ăn của
các nhà máy trên địa bàn tỉnh đáp ứng đủ nhu cầu về thức ăn của người nuôi đến
năm 2030. Tuy nhiên cần tăng cường công tác kiểm tra chất lượng cũng như giảm
giá thành thức ăn giúp người nuôi hạ được giá thành.
- Hiện nay, toàn tỉnh có 95 cửa
hàng thuốc thú ý thủy sản, mạng lưới phân phối thức ăn, thuốc thú y thủy sản có
ở tất cả các huyện, thị trong tỉnh, thường tập trung ở các thành phố, thị xã, thị
trấn đáp ứng được nhu cầu cho người nuôi.
c) Dịch vụ phục vụ khai thác thủy
sản
- Đóng sửa tàu thuyền nghề cá:
Phát huy năng lực các cơ sở đóng tàu hiện có để đến năm 2020 các cơ sở này đóng
mới được khoảng 35 chiếc tàu cá với công suất bình quân từ 400 CV/chiếc trở lên
cung cấp cho các tỉnh có nghề khai thác hải sản trong và ngoài vùng Đồng bằng
sông Cửu Long.
- Đối với các dịch vụ khác như
cung ứng nước đá, ngư cụ, nhiên liệu xăng dầu và các nhu yếu phẩm khác phục vụ
khai thác thủy sản trong tỉnh không phát triển chuyên biệt mà chỉ tận dụng các
dịch vụ có sẵn trên địa bàn.
d) Dịch vụ tiêu thụ thủy sản
- Đa dạng hoá kênh phân phối
tiêu thụ sản phẩm cả ở thị trường trong nước và nước ngoài, chuyển dần sang tiếp
thị sản phẩm một cách chủ động. Phát triển các mô hình liên kết trong sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm, sắp xếp lại hệ thống nậu vựa, chợ thủy sản trong dân. Tăng
cường công tác thông tin, dự báo thị trường thủy sản giúp người dân định hướng
phát triển sản xuất.
- Sắp xếp khoa học khu vực kinh
doanh các ngành hàng để phát huy cao nhất công suất sử dụng các chợ hiện có, tiến
hành bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đầy đủ các hạng mục hạ tầng
kỹ thuật theo đúng quy định pháp luật. Triển khai thực hiện nghiêm chỉnh quy định
pháp luật về niêm yết giá, bán đúng giá niêm yết và tuyên truyền, vận động
thương nhân áp dụng các phương thức mua bán văn minh, hiện đại.
4. Danh mục
các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư
4.1. Danh mục các chương trình
- Chương trình tập huấn cho các
hộ nuôi ở địa phương.
- Chương trình kiểm tra, đánh
giá các hoạt động nuôi trồng thủy sản có nguy cơ gây ô nhiễm trên địa bàn.
- Chương trình thả giống hàng
năm nhằm tái tạo nguồn lợi thủy sản tự nhiên.
4.2. Danh mục các dự án
* Nhóm dự án đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng
- Dự án xây dựng hạ tầng khu sản
xuất giống thủy sản tập trung.
- Dự án xây dựng, nâng cấp hạ tầng
các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung.
- Dự án xây dựng trung tâm kiểm
định chất lượng con giống, thức ăn, hoá chất dùng trong nuôi trồng thủy sản.
- Dự án quy hoạch hạ tầng vùng
nuôi cá lồng bè tỉnh Vĩnh Long.
- Dự án xây dựng và quản lý các
vùng nuôi cá tra an toàn ứng dụng theo quy trình Thực hành nuôi tốt và các tiêu
chuẩn quốc tế.
* Nhóm dự án về môi trường
trong nuôi trồng thủy sản
- Dự án điều tra, đánh giá chất
lượng nguồn tài nguyên nước mặt tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2018-2025 và
2025-2030.
- Dự án đầu tư xây dựng hệ thống
quan trắc môi trường và cảnh báo dịch bệnh.
- Dự án nghiên cứu ứng dụng
công nghệ quản lý môi trường và dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản.
- Dự án nghiên cứu ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu, nước biển dâng đến hoạt động nuôi trồng thủy sản.
* Nhóm dự án về kỹ thuật, ứng dụng
khoa học công nghệ và khuyến ngư
- Dự án Phát triển công nghệ sản
xuất giống và nâng cao chất lượng cá tra.
- Dự án Phát triển công nghệ sản
xuất giống và nâng cao chất lượng cá rô phi/điêu hồng đảm bảo An toàn thực phẩm.
- Ứng dụng công nghệ chọn tạo,
sản xuất giống các loài cá rô phi theo tính trạng màu sắc, tăng trưởng, kháng bệnh
và có khả năng phát triển tốt trong nuôi lồng bè nước ngọt, lợ.
- Nhận chuyển giao công nghệ sản
xuất giống một số đối tượng có giá trị kinh tế.
- Dự án “Ứng dụng công nghệ cao
trong chọn lọc giống cá tra, rô phi/điêu hồng theo hướng tăng trưởng nhanh,
kháng bệnh”.
- Nghiên cứu, thử nghiệm và
chuyển giao kỹ thuật nuôi các đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế cao (giai
đoạn 2).
- Dự án đầu tư xây dựng và phát
triển nuôi cá lồng bè theo hướng kinh tế hợp tác và chuỗi liên kết sản xuất bền
vững giai đoạn 2017-2025.
- Nghiên cứu, thử nghiệm và
chuyển giao kỹ thuật nuôi một số loài thủy sản lồng bè có giá trị kinh tế cao
và có khả năng phát triển ổn định bền vững.
- Hỗ trợ phát triển một số thủy
sản đặc sản có giá trị kinh tế cao (lươn đồng, cá lóc, cá bông lau…).
- Dự án Xây dựng và ứng dụng
các qui trình công nghệ nuôi thủy sản trên ruộng lúa.
- Dự án Đào tạo nguồn nhân lực
quản lý phát triển thủy sản.
- Xây dựng chuỗi liên kết sản
xuất và tiêu thụ các sản phẩm thủy sản có nguồn gốc nuôi trồng đảm bảo an toàn
thực phẩm.
* Nhóm dự án phục vụ khai thác
và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
- Điều tra đánh giá nghề khai
thác thủy sản, chuyển đổi nghề khai thác chuyên nghiệp quy mô nhỏ (cào, đáy,
lú) sang nghề khác không xâm hại đến nguồn lợi thủy sản.
- Tăng cường công tác thanh kiểm
tra chuyên ngành trong khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Tăng cường công tác khuyến
nông, khuyến ngư, tập huấn nâng cao nhận thức người dân về bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản.
* Nhóm dự án chế biến, tiêu thụ
thủy sản
- Đầu tư xây dựng từ 2-3 nhà
máy chế biến thủy sản xuất khẩu.
- Đầu tư xây dựng từ 2-3 nhà
máy chế biến phụ phẩm thủy sản.
5. Về vốn
và nguồn vốn đầu tư
Tổng nhu cầu vốn đầu tư phát
triển thủy sản tỉnh Vĩnh Long đến năm 2030 khoảng 4.327 tỷ đồng, trong đó đến
năm 2020 khoảng 1.483 tỷ đồng, đến năm 2025 là 1.162 tỷ đồng và đến năm 2030
khoảng 1.682 tỷ đồng. Trong tổng số 4.327 tỷ đồng, vốn ngân sách nhà nước khoảng
276 tỷ đồng; phần vốn còn lại được huy động từ các thành phần kinh tế.
6. Các giải
pháp thực hiện quy hoạch
6.1. Giải pháp về cơ chế, chính
sách
Triển khai kịp thời các cơ chế
chính sách của Trung ương ban hành , đồng thời cụ thể hóa các chính sách cho
ngành thủy sản để giải quyết các vấn đề còn tồn tại của nghề cá của tỉnh gắn với
tổ chức lại sản xuất, nâng cao giá trị và phát triển bền vững các lĩnh vực của
ngành và tại từng địa phương, trong đó:
- Ưu tiên thực hiện Luật Đầu tư
công năm 2014, Luật Đầu tư năm 2014, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày
31/12/2015 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, Nghị định số
118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị định số 15/2015/NĐ- CP ngày 14/02/2015 của
Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư; thực hiện Nghị định số
55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn; Thông tư số 10/2015/TT-NHNN ngày 22/7/2015 của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Ưu tiên thực hiện Nghị định số
67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy
sản, theo đó đầu tư các hạng mục hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản, vùng sản xuất
giống tập trung bao gồm: Hệ thống cấp thoát nước đầu mối, đê bao, kè, đường
giao thông, hệ thống điện, công trình xử lý nước thải chung, Trung tâm Giống
Nông nghiệp của tỉnh, Trung tâm quan trắc cảnh báo môi trường phục vụ nuôi trồng
thủy sản,…
- Thực hiện Nghị định số
89/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát
triển thủy sản; Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Quyết định
số 540/QĐ-TTg ngày 16/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách tín dụng đối
với người nuôi tôm và cá tra; Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với
nông sản, thủy sản.
- Thực hiện Nghị quyết số
97/2018/NQ-HĐND ngày 01/02/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về ban hành Quy định
chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh Vĩnh Long.
- Thực hiện Chỉ thị 03/CT-UBND
ngày 15/01/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cho vay phục vụ phát
triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Triển khai thực hiện Thông tư
số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ- CP và Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ để triển khai thực hiện
các chính sách về quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, tạo điều kiện thuận lợi
cho người nuôi trồng thủy sản.
- Áp dụng Thông tư số
27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Bên cạnh
việc khuyến khích người dân xây dựng mô hình trang trại thì đồng thời phải có
các chính sách hỗ trợ ban hành kèm theo. Tỉnh cần sớm nghiên cứu, cụ thể hoá
Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT để có những chính sách hỗ trợ phù hợp và kịp thời
để thúc đẩy phát triển các trang trại thủy sản.
- Tiếp tục nghiên cứu, thực hiện
các chính sách về huy động các nguồn lực, chính sách đẩy mạnh đầu tư ứng dụng
công nghệ cao vào sản xuất, thúc đẩy nhanh chuyển đổi cơ cấu trong các lĩnh vực;
khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất
và hộ nông-ngư dân liên kết chặt chẽ với các nhà khoa học, cơ quan nghiên cứu,
cơ quan quản lý nhà nước; tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng; tăng cường tập
huấn, hướng dẫn kỹ thuật, kỹ năng thực hành cho lao động thủy sản; đầu tư, đổi
mới hoạt động tư vấn hỗ trợ, chuyển giao khoa học - công nghệ để nâng cao trình
độ sản xuất của người dân.
- Sớm hoàn thiện chính sách hỗ
trợ và tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao năng lực cho thanh tra và bảo vệ nguồn
lợi. Ban hành quy định về vùng, thủy vực nội đồng cấm khai thác, cấm khai thác
có thời hạn nhằm bảo vệ nguồn lợi. Cấp kinh phí xây dựng mô hình thí điểm đồng
quản lý ở các xã có nhiều hộ khai thác thủy sản.
- Đặc biệt khuyến khích, ưu đãi
đầu tư đối với các dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản nước ngọt tập trung , sản
xuất giống, đặc biệt là các loại thủy đặc sản. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
xuất khẩu thủy sản có điều kiện tiếp cận thị trường mới. Thực hiện thí điểm và
tiến tới thực hiện trên diện rộng việc bảo hiểm nuôi trồng thủy sản thâm canh,
bán thâm canh . Có cơ chế chính sách để các tổ chức (tổ hợp tác, hợp tác xã)
vay tín chấp thực hiện dự án đầu tư nuôi cá và thủy đặc sản.
- Sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước hỗ trợ 50% tổng vốn đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi, trạm bơm, điện,
giao thông, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống cấp thoát nước của vùng sản xuất
tập trung để phù hợp với yêu cầu kỹ thuật GAP (hạ tầng đầu mối cho các vùng
nuôi thâm canh, bán thâm canh) và các khu sản xuất giống tập trung theo chính
sách đã ban hành.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ
các cơ sở chế biến đầu tư công nghệ thiết bị hiện đại phục vụ chế biến sản phẩm
GTGT; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến.
- Xây dựng chính sách khuyến khích
, ưu đãi các doanh nghiệp đầu tư cơ sở sản xuất vật tư thủy sản và các dịch vụ
nghề cá để cung cấp cho tỉnh và vùng.
6.2. Giải pháp về tổ chức sản
xuất
- Tiếp tục xây dựng, củng cố và
phát huy vai trò của các hợp tác xã, Liên minh hợp tác xã làm cầu nối và tổ chức
liên kết giữa các khâu trong quá trình sản xuất, giữa các hội viên với các tổ
chức và cơ quan quản lý nhà nước theo tinh thần của Nghị quyết 04-NQ/TU ngày
10/4/2016 của Tỉnh Ủy về tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế tập thể. Thí điểm
xây dựng mô hình quản lý cộng đồng trong khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
cũng như tại các vùng nuôi tập trung để áp dụng các tiêu chuẩn GAP, ASC, BAP và
các tiêu chuẩn quốc tế khác; tiếp cận và ứng dụng tiêu chuẩn, quy chế truy xuất
nguồn gốc và sử dụng mã số, mã vạch các sản phẩm nuôi, các vùng nuôi.
- Xây dựng, củng cố và phát huy
vai trò của các Hiệp hội. Đổi mới hoạt động của Hiệp hội Thủy sản tỉnh Vĩnh
Long theo hướng làm tốt vai trò phối hợp, hỗ trợ xây dựng chuỗi liên kết giữa
doanh nghiệp sản xuất giống, thức ăn - người nuôi cá nguyên liệu - doanh nghiệp
chế biến, xuất khẩu, tổ chức tín dụng và Nhà nước nhằm tổ chức sản xuất thủy sản
theo hướng bền vững trên cơ sở hài hoà lợi ích các thành phần tham gia trong
chuỗi. Người nuôi đăng ký số lượng cá bán, các doanh nghiệp thông báo giá mua,
Hiệp hội thủy sản giám sát thực hiện hợp đồng mua bán, đại diện cho hội viên ký
kết hợp đồng sản xuất và tiêu thụ theo hình thức doanh nghiệp cung ứng thức ăn,
con giống và bao tiêu sản phẩm với mức giá sàn đảm bảo người nuôi có lãi.
- Đối với phần diện tích treo
ao, cần chuyển đổi sang nuôi các đối tượng khác có giá trị theo hướng đa dạng
hoá như cá thát lát cườm, cá sặc rằn, cá lóc, lươn, cá hô, chạch lấu, đặc biệt
chú trọng đến những đối tượng thủy sản nuôi rộng muối có giá trị kinh tế cao và
có thị trường tiêu thụ ổn định. Nuôi các loài thủy đặc sản trên các ao cá tra bị
treo để tái cơ cấu sản xuất: nuôi thâm canh các loài thủy sản rộng muối có giá
trị kinh tế cao như cá bông lau, cá trê vàng, tôm càng xanh, cá ngát,… tại các
huyện bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn và có diện tích nuôi cá tra lớn như các huyện:
Vũng Liêm, Trà Ôn, Bình Tân.
- Chú ý xây dựng một số doanh
nghiệp nòng cốt ở các lĩnh vực, tạo được uy tín thương hiệu đối với các sản phẩm
có lợi thế của địa phương, có khả năng cạnh tranh cao về đầu vào và đầu ra sản
phẩm, đóng vai trò chủ lực trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá ngành
Thủy sản tỉnh Vĩnh Long.
6.3. Giải pháp về vốn và nguồn
vốn đầu tư
Tổng nhu cầu vốn đầu tư phát
triển thủy sản tỉnh Vĩnh Long đến năm 2030 khoảng 4.327 tỷ đồng, trong đó đến
năm 2020 khoảng 1.483 tỷ đồng, đến năm 2025 là 1.162 tỷ đồng và đến năm 2030
khoảng 1.682 tỷ đồng. Trong tổng số 4.327 tỷ đồng, vốn ngân sách nhà nước khoảng
276 tỷ đồng; phần vốn còn lại được huy động từ các thành phần kinh tế.
Để góp phần đảm bảo nguồn lực
thực hiện quy hoạch, sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư, trong đó cần tập trung
thực hiện tốt các giải pháp sau:
- Huy động và thực hiện có hiệu
quả nguồn vốn ngân sách nhà nước, trong đó chủ yếu xây mới và nâng cấp cơ sở hạ
tầng nghề cá (điện, giao thông, thủy lợi vùng nuôi tập trung); tăng cường công
tác khuyến ngư, nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, hỗ trợ đào tạo lao động,
xúc tiến thương mại, bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thủy sản; phát triển và xây dựng
mạng lưới cung ứng giống thủy sản chủ lực, hệ thống cảnh báo và giám sát môi
trường, hệ thống quản lý dịch bệnh và thú y thủy sản.
- Thực hiện và vận dụng có hiệu
quả các cơ chế, chính sách đã ban hành như Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày
07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số
55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 55/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của
Chính phủ về quản lý nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá tra;; Quyết định số
540/QĐ-TTg ngày 16/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách tín dụng đối với
người nuôi tôm và cá tra.
- Cần tranh thủ sự ủng hộ từ Bộ,
ngành Trung ương và các tổ chức hợp tác quốc tế tranh thủ các nguồn vốn viện trợ,
tài trợ của các tổ chức quốc tế để hỗ trợ thực hiện các dự án tăng cường năng lực
quản lý ngành, đào tạo và khuyến ngư, xây dựng các mô hình thí điểm đồng quản
lý nguồn lợi thủy sản, vùng nuôi tập trung.
- Tiếp tục nghiên cứu và thực
hiện có hiệu quả Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về Đầu
tư theo hình thức đối tác công tư; kết hợp nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư
phát triển thủy sản.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
việc huy động vốn từ các thành phần kinh tế nhằm thực hiện chính sách khuyến
khích đầu tư theo quy định của pháp luật để thu hút vốn của các thành phần kinh
tế đầu tư các dự án thuộc danh mục ưu tiên kêu gọi đầu tư theo quy hoạch, nhất
là chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo
tinh thần Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nhằm thực hiện
một số chính sách ưu đãi về đất đai, vốn, nguồn nhân lực để phát triển thị trường
và áp dụng khoa học công nghệ trong sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản nói
chung.
6.4. Giải pháp khoa học và công
nghệ
* Trong nuôi trồng thủy sản
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu
các công nghệ sản xuất các sản phẩm nuôi trồng hữu cơ, các sản phẩm sạch, công nghệ
sinh học và các hệ thống nuôi an toàn môi trường sinh thái.
- Đối với con giống, tập trung
nghiên cứu kết hợp phương pháp truyền thống với công nghệ gen để chọn, lai tạo
một số giống thủy sản có tốc độ sinh trưởng nhanh; tạo giống thủy sản đơn tính,
giống thủy sản sạch bệnh, kháng bệnh có chất lượng tốt.
- Đầu tư nâng cấp phòng thí
nghiệm đạt chuẩn ISO17095 của các đơn vị trong ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông nghiệp phục vụ tổ chức giám sát dịch bệnh thủy sản của cơ quan quản lý
nông nghiệp và phục vụ sản xuất tại địa phương.
- Tuyên truyền tập huấn phòng
chống dịch bệnh thủy sản; xây dựng vùng nuôi đạt các tiêu chuẩn quốc tế như
GlobalGAP, ASC,…
- Khuyến khích, tạo cơ chế thu
hút nhà đầu tư có năng lực tài chính đầu tư ứng dụng mô hình nuôi thủy sản
trong hệ thống tuần hoàn nước, nuôi thủy sản trong nhà kính cho một số đối tượng
thủy đặc sản có giá trị kinh tế cao hoặc sản xuất giống thủy sản chất lượng
cao. Khuyến khích người dân nuôi thủy sản theo mô hình Aquaponics.
- Nghiên cứu, chế tạo lồng bè
nuôi trồng thủy sản sử dụng vật liệu có độ bền cao, giá thành hạ để người dân
có thể đầu tư.
- Nghiên cứu các biện pháp
phòng và điều trị hiệu quả một số bệnh thường gặp trên thủy sản. Phát triển các
kỹ thuật chuẩn đoán (sinh học phân tử,…), điều trị và kiểm soát dịch bệnh thủy
sản. Ứng dụng các loại vaccine, các chất nâng cao sức đề kháng để phòng ngừa
các bệnh thường xảy ra. Ứng dụng công nghệ biofloc, công nghệ sử dụng các chế
phẩm sinh học trong phòng trừ dịch bệnh và xử lý môi trường ao nuôi.
- Tăng kinh phí cho công tác
khuyến ngư, tham quan học hỏi mô hình, đưa các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản
xuất.
- Tạo cơ chế tài chính mở để
khuyến khích các hoạt động nghiên cứu chuyển giao công nghệ cao vào sản xuất, đặc
biệt là nuôi thâm canh, nuôi thủy đặc sản, sản xuất giông, chế biến sản phẩm
giá trị gia tăng.
* Trong khai thác và bảo vệ nguồn
lợi thủy sản
- Điều tra, đanh gia nguồn lợi
thủy sản trên các sông rạch trên địa bàn tỉnh làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch
quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Tăng cường bảo quản sản phẩm
sau thu hoạch, nâng cao giá trị của thủy sản khai thác.
* Trong chế biến và bảo quản sản
phẩm thủy sản
- Khuyến khích doanh nghiệp chế
biến thủy hải sản theo quy trình khép kín và tự động hoá với các thiết bị hiện đại
như: máy cấp đông rời IQF dạng phẳng, xoắn và tầng sôi với thời gian cấp đông
nhanh.
- Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư
công nghệ tận thu phế phẩm thủy sản (đầu, xương, da, vỏ, nội tạng) sản xuất
Colagen, Gelatin, bột đạm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, chiết rút mỡ cá với nhiều
ứng dụng trong thực tế.
- Khuyến khích ứng dụng các chế
phẩm sinh học, các chất phụ gia thiên nhiên, ứng dụng công nghệ enzyme, lên men
trong chế biến và bảo quản sản phẩm, hạn chế sử dụng các loại hoá chất độc hại,
không rõ nguồn gốc.
- Tăng hiệu lực thi hành đối với
Luật Công nghệ cao năm 2018 (Điều 16, 19, 32) để kêu gọi các thành phần kinh tế
đầu tư ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, chế biến thủy sản, ưu tiên ứng dụng
những công nghệ phù hợp với khả năng đầu tư của doanh nghiệp cũng như điều kiện
thực tế của tỉnh.
- Khuyến khích doanh nghiệp ứng
dụng công nghệ thông tin, tự động hoá trong quy trình sản xuất, bảo quản, chế
biến, quản lý lưu trữ dữ liệu truy nguyên nguồn gốc xuất xứ hàng hoá, đáp ứng
đòi hỏi ngày càng khắt khe của các thị trường.
6.5. Giải pháp thị trường
- Tập trung các giải pháp để cải
thiện, nâng cao hiệu quả các kênh phân phối đã hình thành. Xây dựng, mở rộng
các mô hình hợp tác mới, liên kết chặt chẽ theo chuỗi khép kín từ sản xuất đến
tiêu thụ theo các đơn đặt hàng giữa nông ngư dân và các thành phần kinh tế
khác, trong đó doanh nghiệp đóng vai trò trung tâm trong định hướng thị trường
và sản phẩm. Trước hết nhân rộng các mô hình liên kết, hợp tác trong sản xuất
tiêu thụ thủy sản, hình thành chuỗi giá trị phù hợp.
- Mở rộng thị trường tiêu thụ nội
địa, hỗ trợ người nuôi thủy sản tìm đầu ra cho sản phẩm, ký kết các hợp đồng
bao tiêu sản phẩm với các đơn vị phân phối sản phẩm thủy sản như chợ đầu mối
Bình Điền (Thành phố Hồ Chí Minh); hệ thống phân phối ở các Trung tâm thương mại
và siêu thị… để người dân yên tâm đầu tư và mở rộng sản xuất.
- Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng
thương hiệu cho các sản phẩm thủy sản, đặc biệt là các loại thủy đặc sản đặc
trưng của tinh; tổ chức các hội chợ, hội thi, triển lãm về sản phẩm thủy sản. Hỗ
trợ và tạo điều kiện để các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, các làng nghề và
hộ nông dân tham gia, giới thiệu sản phẩm trong và ngoài nước.
- Hỗ trợ đầu tư vốn, trang thiết
bị và công nghệ mới, hiện đại cho 2 nhà máy chế biến cá tra hiện có trên địa
bàn tỉnh (nhà máy chế biến thủy sản Hùng Vương, Cát Tường) để nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm chế biến chính là cá tra phi lê và sản phẩm phụ từ cá tra
(phụ phẩm cá tra: Da, mỡ, xương cá), gia tăng sản phẩm chế biến GTGT.
- Củng cố, đẩy mạnh kinh tế tập
thể làm cơ sở cho việc liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; củng cố, hoàn thiện
hệ thống thông tin thị trường thủy sản, nâng cao năng lực dự báo, cung cấp
thông tin về cung - cầu, giá cả thị trường trên địa bàn tinh và trong khu vực;
hỗ trợ các hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại.
- Tổ chức các lớp đào tạo, nâng
cao kỹ năng: Marketing, phân phối, nghiên cứu thị trường cho các hợp tác xã,
trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các
thành phần kinh tế. Tổ chức tham gia các hoạt động khảo sát thị trường và tìm đối
tác tiêu thụ thủy sản; thông qua việc tham gia các đoàn xúc tiến thương mại của
tinh, của ngành tại các hội chợ quốc tế và tổ chức kết nối giữa các doanh nghiệp
trong nước và ngoài nước có liên quan đến lĩnh vực thủy sản.
- Tăng cường công tác dự báo và
thông tin giá cả thị trường thủy sản trong và ngoài nước giúp cho người nuôi có
kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hợp lý.
6.6. Giải pháp đào tạo nguồn
nhân lực
- Mở rộng phạm vi đào tạo cán bộ
có trình độ sau đại học trong các lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ nuôi: Ngư y,
khuyến ngư và phát triển nông thôn.
- Có chính sách ưu đãi, thu hút
lao động có trình độ chuyên môn cao tham gia vào các hoạt động nghiên cứu và sản
xuất.
- Kết hợp với các trường, viện
nghiên cứu,… tranh thủ nguồn nhân lực có kỹ thuật cao tham gia các nghiên cứu
khoa học công nghệ cho địa phương.
- Thông qua tổ chức khuyến ngư,
định kỳ mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn về kỹ thuật và chuyển giao kỹ thuật cho
người sản xuất.
- Triển khai có hiệu quả đề án
đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020”, chú trọng lao động thủy sản nhằm tăng cường hiệu quả sản xuất, ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật cao vào sản xuất, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng cho thủy
sản.
- Chăm lo cho đời sống vật chất
và tinh thần cho người lao động như nghiên cứu và cải tiến điều kiện làm việc,
ăn, ở và sinh hoạt cho lao động, tổ chức các hoạt động giao lưu, giải trí, du lịch,…
tạo sự thoải mái để tăng năng suất lao động.
6.7. Giải pháp bảo vệ môi trường
* Trong nuôi trồng thủy sản:
- Các dự án đầu tư vào các vùng
nuôi tập trung phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật.
- Bố trí thêm các trạm quan trắc
di động ở đầu nguồn nước để cảnh báo dịch bệnh và môi trường, giúp giảm các
nguy cơ và rủi ro trong sản xuất cho người nuôi.
- Các vùng nuôi tập trung, các
trại sản xuất giống đều phải bố trí hệ thống công trình ao nuôi, bể lắng lọc
trước khi đưa vào sản xuất và hệ thống xử lý nước thải trước khi xả nước ra môi
trường ngoài.
- Xây dựng quy chế vùng nuôi tập
trung theo hướng áp dụng qui trình nuôi tiên tiến, thực hành nuôi tốt (GAP,
ASC, BAP…) để giảm các loại thuốc và hoá chất dùng trong quá trình sản xuất.
- Tăng cường công tác kiểm dịch
con giống trước khi đưa vào ao nuôi; kiểm định các loại thức ăn, thuốc, hoá chất
ở các cơ sở kinh doanh thức ăn và vật tư thủy sản, đảm bảo truy xuất nguồn gốc
vùng nuôi.
* Trong khai thác thủy sản:
- Tăng cường kiểm tra giám sát
việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường, trong đó xử lý nghiêm các vi phạm
khi sử dụng các biện pháp khai thác mang tính hủy diệt nguồn lợi như xuyệt điện,
chất nổ, chất độc,…
- Cấm các hoạt động khai thác
nguồn lợi thủy sản trên sông, kênh rạch trong mùa sinh sản tập trung và mùa vụ
xuất hiện cá con trên các thủy vực, thời gian cấm nên từ tháng 5 đến tháng 8
hàng năm.
- Xây dựng cơ cấu nghề hợp lý;
chuyển đổi và sử dụng kỹ thuật khai thác thân thiện với môi trường (các nghề có
tính chọn lọc cao và ít gây ảnh hưởng đến nền đáy).
- Định kỳ bổ sung nguồn lợi vào
tự nhiên, phục hồi các đối tượng khai thác bị giảm sút, có giá trị kinh tế cao
hoặc có nguy cơ bị cạn kiệt.
* Trong chế biến thủy sản:
- Nâng cấp, vận hành có hiệu quả
hệ thống xử lý chất thải, đặc biệt là nước thải. Đồng thời phải có chế tài, các
chế độ thưởng phạt nghiêm minh nếu phát hiện doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường.
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh
nghiệp đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ; áp dụng chương trình sản
xuất sạch hơn, giảm thiểu chất thải, nước thải, tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng
và xử lý có hiệu quả các nguồn gây ô nhiễm.
- Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp
xây dựng nhà máy chế biến tận thu phụ phẩm từ thủy sản, qua đó giảm thiểu chất
thải ra môi trường.
- Cải thiện điều kiện vệ sinh
môi trường tại các chợ có buôn bán thủy sản, tổ chức tốt khâu thu gom và xử lý
chất thải, khơi thông hệ thống cống rãnh thoát nước, phân khu chức năng hợp lý,
tận dụng tốt diện tích chợ và cần có xử phạt hành chính nghiêm khắc đối với các
cá nhân và tổ chức vi phạm điều kiện vệ sinh môi trường.
- Đối với các dự án xây dựng mới
phải nằm trong quy hoạch, phải được thẩm định chặt chẽ về điều kiện sản xuất và
báo cáo ĐTM cần được xem xét góp ý và giám sát trong suốt quá trình sản xuất.
6.8. Giải pháp ứng phó với biến
đổi khí hậu, xâm nhập mặn
- Tích cực phối hợp với cơ quan
quản lý , nghiên cứu về tài nguyên và môi trường trong việc dự báo tác động của
biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn đến sản xuất, từ đó có khuyến cáo, tổ chức thiết
kế, thẩm định công trình nông nghiệp và thủy sản phù hợp.
- Xây dựng khung lịch thời vụ
và phân vùng nuôi trồng thủy sản phù hợp đối với từng giống thủy sản (có thể bố
trí nuôi lách vụ, nuôi xen); phát triển các mô hình nuôi trong điều kiện độ mặn
và nhiệt độ cao để đánh giá chỉ số kỹ thuật, hiệu quả kinh tế và chất lượng sản
phẩm.
- Cải tiến kỹ thuật hệ thống ao
nuôi để thích ứng với biến đổi khí hậu, đồng thời nghiên cứu phát triển các hệ
thống nuôi thủy sản mới thích ứng với biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn (nuôi bể,
nhà kín, biofloc, tuần hoàn, kết hợp,...).
- Nâng cao hiệu lực công tác quản
lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, mặt nước nuôi trồng thủy sản trên nguyên tắc
phát triển bền vững, hiệu quả; chú trọng cải tiến kỹ thuật nuôi trồng thủy sản
phù hợp với những thay đổi về thủy hoá và thủy lý.
- Làm tốt công tác thông tin
tuyên truyền giúp người dân nhận thức rõ về biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn đến đời sống và sản xuất để người dân có thể chủ
động ứng phó, phòng tránh, hạn chế tối đa thiệt hại.
- Chủ động phối hợp hành động
liên ngành, liên tỉnh, liên vùng để ứng phó với biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn.
- Đề xuất với Bộ Khoa học và
Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần sớm có Chiến lược dài hạn
và tập trung cho nghiên cứu tạo các loài thủy sản chịu mặn; kỹ thuật sinh sản
các loài thủy sản nước lợ; phát triển công nghệ sinh học có thể tạo ra một số
loài thủy sản mới có khả năng thích ứng tốt với biến đổi khí hậu.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, nắm
bắt kịp thời thông tin; tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế về vốn,
khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực; học hỏi kinh nghiệm của các quốc
gia có điều kiện tương đồng trong ứng phó với biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn./.