HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2021/NQ-HĐND
|
Sóc
Trăng, ngày 08 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH VIỆC XỬ LÝ CÁC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG KHÔNG ĐẢM BẢO
YÊU CẦU VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐƯỢC ĐƯA VÀO SỬ DỤNG TRƯỚC NGÀY LUẬT PHÒNG
CHÁY VÀ CHỮA CHÁY SỐ 27/2001/QH10 CÓ HIỆU LỰC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy ngày
22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa
cháy;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
QCVN 06:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An
toàn cháy cho nhà và công trình;
Xét Tờ trình số 251/TTr-UBND, ngày
06 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng đề nghị ban hành nghị
quyết Quy định việc xử lý các cơ sở trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng không đảm bảo
yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy được đưa vào sử
dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực; Báo cáo thẩm tra của Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định việc xử lý các cơ sở trên địa
bàn tỉnh Sóc Trăng không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy được đưa
vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực,
bao gồm các cơ sở không đảm bảo một trong các yêu cầu quy định tại Điều 20 Luật
Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 và các quy định hiện hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân quản
lý cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy được đưa vào sử dụng trước
ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực.
2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan đến hoạt động phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Nguyên tắc
áp dụng
1. Tuân thủ việc áp dụng các quy chuẩn,
tiêu chuẩn và quy định về phòng cháy và chữa cháy tại các văn bản quy phạm pháp
luật hiện hành. Các giải pháp cải tạo, bổ sung nhằm tăng cường điều kiện an
toàn phòng cháy và chữa cháy được thực hiện theo quy định chuyên ngành về phòng
cháy và chữa cháy, phù hợp với thực tế của từng cơ sở.
2. Cơ sở quy định tại Điều 1 Nghị quyết
này không thực hiện quy định về phòng cháy và chữa cháy thì sẽ bị xử lý, tạm
đình chỉ, đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Quy định
việc xử lý đối với cơ sở trên địa bàn không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa
cháy được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy số
27/2001/QH10 có hiệu lực (ngày 04/10/2001)
Các cơ quan, tổ chức có cơ sở không đảm
bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy được đưa vào sử dụng trước ngày Luật
Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực (ngày 04/10/2001) phải thực
hiện các biện pháp khắc phục đối với từng nội dung không đảm bảo yêu cầu về
phòng cháy và chữa cháy, cụ thể:
1. Bố trí mặt bằng, công năng sử dụng
Thực hiện bố trí mặt bằng, công năng
của các tầng, gian phòng, nhà và công trình theo quy định tại Thông tư số
02/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành QCVN
06:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình
(gọi tắt là QCVN 06:2021/BXD)
2. Giao thông phục vụ chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ
Nhà, công trình phải bảo đảm ít nhất
01 lối vào cho xe chữa cháy tiếp cận nhà, công trình. Lối vào cho xe chữa cháy
phải đảm bảo yêu cầu tối thiểu về chiều rộng, chiều cao thông thủy, tải trọng của
đường giao thông; bãi đỗ và bãi quay xe chữa cháy theo quy định.
3. Khoảng cách phòng cháy, chống cháy
giữa nhà, công trình
Trường hợp khoảng cách phòng cháy chống
cháy giữa nhà, công trình hiện có, không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa
cháy theo quy định, cho phép áp dụng một trong các giải pháp sau để giữ nguyên
vị trí nhà, công trình:
a) Cải tạo tường của ngôi nhà, công
trình cao hơn phía tiếp giáp với nhà, công trình khác thành tường ngăn cháy;
b) Xây tường ngăn cháy trong khoảng
trống tiếp giáp giữa các nhà, công trình; tường ngăn cháy phải đảm bảo tiêu chuẩn,
quy chuẩn theo quy định hiện hành;
c) Tạo vùng ngăn cháy trong nhà, công
trình phía tiếp giáp với tường ngoài (có thể tạo vùng ngăn cháy), đảm bảo tổng
chiều rộng của vùng ngăn cháy không nhỏ hơn khoảng cách phòng cháy và chữa cháy
theo quy định về quy chuẩn, tiêu chuẩn giữa nhà, công trình;
4. Bậc chịu lửa
Trong trường hợp bậc chịu lửa của
nhà, công trình không đảm bảo theo quy định, cho phép thực hiện các giải pháp
sau:
a) Lắp đặt các trần treo, tường ngăn
sử dụng vật liệu ngăn cháy phù hợp để nâng cao giới hạn chịu lửa theo quy định.
b) Đối với các kết cấu của nhà, công
trình như: cột, dầm, sàn, hệ kết cấu đỡ, mái, tường có giới hạn chịu lửa thấp
hơn quy định, tùy thuộc vào đặc điểm của từng loại kết cấu có thể sử dụng giải
pháp bảo vệ để tăng giới hạn chịu lửa của nhà, công trình như: sơn để chống
cháy, bọc bằng gạch, trát bằng thạch cao hoặc xi măng vôi, bê tông xỉ bọt hoặc
bê tông đá bọt.
5. Lối ra thoát nạn
Đối với các cơ sở theo quy định phải
có 02 cầu thang thoát nạn trở lên nhưng thực tế chỉ có 01 cầu thang thoát nạn
phải có giải pháp bố trí bổ sung 01 cầu thang bộ. Trường hợp không thể bổ sung
cầu thang bộ thì phải tăng cường an toàn cho người trong quá trình thoát nạn bằng
giải pháp sau:
a) Thang thoát nạn hiện có phải đặt
trong buồng thang kín có áp suất không khí dương.
b) Trang bị thiết bị phục vụ thoát nạn
như: thang dây, thang móc, ròng rọc, ống tụt.
c) Trường hợp các công trình liền kề
có cùng độ cao thì có thể bổ sung lối đi sang các công trình liền kề.
d) Hệ thống cấp nước chữa cháy cho
công trình phải thường xuyên có nước đảm bảo yêu cầu chữa cháy.
đ) Bố trí người trực thường xuyên tại
các tầng.
e) Kết nối hệ thống báo cháy tự động
của cơ sở với Trung tâm thông tin chỉ huy của lực lượng phòng cháy và chữa cháy
chuyên nghiệp;
6. Ngăn chặn cháy lan
Khi cơ sở không đảm bảo quy định về
khoang cháy, có thể áp dụng một trong các giải pháp sau:
a) Xây tường ngăn cháy phân chia mặt
bằng thành các khoang cháy có diện tích đảm bảo quy định;
b) Sử dụng màn nước ngăn cháy thay thế
tường ngăn cháy, bố trí thành 02 dải cách nhau 0,5m và cường độ phun không nhỏ
hơn 01 lít/giây cho mỗi mét chiều dài màn nước (tính chung
cho cả 02 dải); khoảng thời gian duy trì màn nước ít nhất là 01 giờ;
c) Tạo vùng ngăn cháy với chiều rộng
không nhỏ hơn 12 m (vùng ngăn cháy là khoảng đệm chia ngôi nhà theo suốt chiều
rộng hoặc chiều dài và chiều cao).
Các phòng trong vùng ngăn cháy không
được sử dụng hay bảo quản các chất khí, chất lỏng và vật liệu dễ cháy cũng như
các quá trình tạo ra bụi dễ cháy.
Giới hạn chịu lửa của các cấu kiện và
bộ phận của ngôi nhà trong vùng ngăn cháy phải đảm bảo 45 phút đối với tường
ngăn giữa vùng ngăn cháy và các khu vực khác, 15 phút đối với vách ngăn, 150
phút đối với cột, 45 phút đối với sàn, mái và tường ngoài;
Trong các ngôi nhà một tầng có bậc chịu
lửa III, IV, V được quy định tại QCVN 06:2021/BXD, không sử dụng, bảo quản các
chất khí, chất lỏng dễ cháy cũng như không có các quá trình tạo ra bụi dễ cháy
cho phép vùng ngăn cháy có chiều rộng không nhỏ hơn 06m.
7. Trang bị phương tiện phòng cháy và
chữa cháy và hệ thống kỹ thuật có liên quan về phòng cháy và chữa cháy:
a) Yêu cầu và định mức trang bị
phương tiện về phòng cháy và chữa cháy, hệ thống kỹ thuật có liên quan về phòng
cháy và chữa cháy thực hiện theo tiêu chuẩn quốc gia “TCVN 3890:2009 - Phương
tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình - Trang bị, bố trí, kiểm
tra, bảo dưỡng” được ban hành kèm theo Quyết định số 2726/QĐ-BKHCN ngày 01
tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố tiêu
chuẩn quốc gia (gọi tắt là TCVN 3890:2009 ) và văn bản, sửa đổi bổ sung, thay thế
(nếu có); quy chuẩn, tiêu chuẩn theo quy định hiện hành;
b) Đối với các cơ sở trang bị bình chữa
cháy chưa đúng chủng loại theo quy định tại TCVN 3890:2009 và văn bản, sửa đổi
bổ sung, thay thế (nếu có) cho phép tiếp tục sử dụng nhưng khi trang bị mới và
thay thế phải theo đúng chủng loại được quy định tại TCVN 3890:2009 và văn bản,
sửa đổi bổ sung, thay thế (nếu có);
c) Đối với cơ sở thuộc diện phải
trang bị hệ thống chữa cháy tự động theo quy định tại Phụ lục C-TCVN 3890:2009
và văn bản, sửa đổi bổ sung, thay thế (nếu có), các cơ sở phải trang bị theo
đúng quy định để đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy.
8. Đối với các cơ sở không có khả
năng thực hiện các biện pháp khắc phục nêu trên, phải thay đổi công năng sử dụng
công trình đảm bảo quy định về phòng cháy và chữa cháy.
9. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2026, các
cơ sở không thực hiện đầy đủ giải pháp khắc phục hoặc không thay đổi công năng
sử dụng để đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy thì cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
theo chức năng, nhiệm vụ thường xuyên giám sát việc triển khai thực hiện Nghị
quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Sóc Trăng Khóa X, Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2021 và
có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Ủy ban
Thường vụ Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu;
- Chính phủ;
- Các Bộ: TC, TP, CA;
- Văn phòng Quốc hội (bộ phận phía Nam);
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- TT. TU, TT. HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Sóc Trăng;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Hồ Thị Cẩm Đào
|