HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
101/2006/NQ-HĐND
|
Mỹ
Tho, ngày 27 tháng 9 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN
CÁT LÒNG SÔNG TIỀN, TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005:
Căn cứ Nghị định 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Khoáng sản;
Qua xem xét dự thảo Nghị quyết theo Tờ trình số 4622/TTr-UBND ngày 23 tháng 8
năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc đề nghị Hội đồng nhân dân
tỉnh thông qua Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên cát lòng sông
Tiền, tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và Báo cáo thẩm tra số 99/BC-HĐND ngày 21
tháng 9 năm 2006 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng
tài nguyên cát lòng sông Tiền, tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 với các nội dung chủ
yếu như sau:
1. Quan điểm,
nguyên tắc và mục tiêu cơ bản của Quy hoạch
a) Quan điểm
Quy hoạch
Việc thăm dò,
khai thác và sử dụng tài nguyên cát sông tỉnh Tiền Giang phải chịu sự quản lý của
Nhà nước; phải theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; đảm
bảo các lợi ích trước mắt và lâu dài; tạo thông thoáng cho dòng chảy; giảm thiểu
nguy cơ sạt lở và tác động xấu đến môi trường; đảm bảo an toàn giao thông đường
thủy, an ninh quốc phòng. Hoạt động khai thác phải thường xuyên được giám sát
và điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, hướng tới đầu tư phát triển bền
vững, gắn liền hoạt động khai thác cát sông với lợi ích của nhân dân địa phương
nơi có khoáng sản được khai thác.
b) Nguyên tắc
Quy hoạch
Khai thác, sử
dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên khoáng sản phục vụ cho nhu cầu trước
mắt và lâu dài; đồng thời phải đảm bảo yêu cầu về môi trường, cảnh quan thiên
nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên
nhiên khác;
Quy hoạch
thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên cát lòng sông Tiền của tỉnh phải phù hợp
với Quy hoạch khoáng sản chung của cả nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
c) Mục tiêu
Quy hoạch
Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên cát lòng sông
Tiền, tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước
về khoáng sản trên địa bàn tỉnh đúng theo quy định của pháp luật;
Đánh giá toàn
diện, có hệ thống và bằng phương pháp khoa học để xác định trữ lượng nguồn tài
nguyên và giá trị kinh tế khoáng sản cát sông Tiền, làm cơ sở để xem xét cấp
phép hoặc không cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản cát lòng sông, phục vụ sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Nhu cầu sử
dụng tài nguyên cát lòng sông tỉnh Tiền Giang
Dự kiến tốc độ
tăng trưởng kinh tế của tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2006 - 2010 là 11%, giai đoạn
2010 - 2015 là 11,5%, giai đoạn 2015 - 2020 là 12%; tốc độ tăng trưởng kinh tế
của cả giai đoạn 2006 - 2020 trung bình là 11,5%. Do đó, tổng nhu cầu cát san lấp
phục vụ cho nhu cầu xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, hệ thống
giao thông, các khu đô thị, công trình xây dựng, nhà ở giai đoạn 2006 - 2020 của
tỉnh khoảng 80 triệu m3.
3. Nội dung cơ bản của Quy hoạch
a) Về tổng hợp
tài nguyên cát sông Tiền, tỉnh Tiền Giang
Dự báo tài
nguyên cấp 333: 59,7 triệu m3. Trong đó, tài nguyên có thể khai thác an toàn
(trên mực xâm thực cơ sở): 54,8 triệu m3.
Chất lượng
cát:
Độ hạt cát:
cát hạt trung 8% - 12%; cát hạt nhỏ 75% - 84%; cát hạt mịn lẫn bột sét 6% -
16%.
Thành phần
hóa silicat: SiO2: 84,38%, P2O5: 0,01%; phần lớn cát sạch ít chất có hại. Các
khoáng vật khác không đạt giá trị công nghiệp.
Cát có dung
trọng khô lớn nhất 1,53 - 1,58g/cm3, độ ẩm tối ưu từ 20% -24%.
b) Quy hoạch
khung các khu vực thăm dò, khai thác cát lòng sông Tiền, tỉnh Tiền Giang đến
năm 2020
04 khu vực đủ
cơ sở cho việc thăm dò, khai thác công nghiệp:
Khu vực I: từ
xã Tân Thanh đến xã An Hữu, huyện Cái Bè: được khai thác tối đa đến độ sâu: đới
cách bờ 200m sâu - 15m; đới giữa sông sâu - 20 mét;
Khu vực II: từ
xã Hòa Hưng đến vàm Cái Thia, huyện Cái Bè: được khai thác tối đa đến độ sâu: đới
cách bờ 200m sâu - 15m; đới giữa sông sâu - 20 mét;
Khu vực III:
gồm nhánh sông phía Nam và nhánh sông phía Bắc cù lao Tân Phong:
Nhánh phía Bắc
cù lao Tân Phong: tạm thời ngưng khai thác đến cuối năm 2007, kiểm tra lòng dẫn,
khi cần thiết (làm thông thoáng dòng chảy,...) sẽ xem xét cấp phép khai thác
theo chu kỳ;
Nhánh phía
Nam cù lao Tân Phong: được khai thác tối đa đến độ sâu: đới cách bờ 200m sâu -
15m; đới giữa sông sâu - 20 mét;
Khu vực IV:
nhánh sông Tiền bờ Nam cồn Thới Sơn, huyện Châu Thành: được khai thác tối đa đến
độ sâu: đới cách bờ 200m sâu - 15m; đới giữa sông sâu - 20 mét;
Đối với các
khu vực trên, thời hạn giấy phép khai thác là 05 năm; định kỳ kiểm tra hiện trạng
mỏ 01lần/năm.
Các khu vực
khai thác quy mô nhỏ:
Phạm vi các
khu vực còn lại trên sông Tiền, tỉnh Tiền Giang;
Công suất
khai thác dưới 15.000 m3/năm;
Thời hạn giấy
phép tối đa là 01 năm.
c) Sản lượng
khai thác cát theo từng thời kỳ trên phạm vi toàn tỉnh Tiền Giang:
Từ năm 2006 đến
năm 2010: 2,5 triệu m3/năm;
Từ năm 2011 đến
năm 2015: 6,0 triệu m3/năm;
Từ năm 2016 đến
năm 2020: 8,0 triệu m3/năm;
d) Các khu vực
cấm khai thác cát bao gồm
Khu vực cầu Mỹ
Thuận: có tọa độ Universal Transverse Mercator (viết tắt là tọa độ UTM) từ:
5.97.200 - 6.01.000;
Khu vực Cảng
Mỹ Tho: có tọa độ UTM từ: 6.41.150 - 6.44.300;
Khu vực Cầu Rạch
Miễu đến Rạch Kỳ Hôn: có tọa độ UTM từ: 6.47.000 - 6.52.700.
Điều 2.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai và hướng dẫn thực
hiện Nghị quyết.
Trong quá
trình triển khai thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc hoặc xuất phát từ thực
tiễn phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định việc điều chỉnh Nghị quyết.
Giao Ban Kinh
tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết
này được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa VII, kỳ họp thứ 9 thông qua và
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông
qua./.