HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2007/NQ-HĐND
|
Lào
Cai, ngày 16 tháng 7 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG
QUA MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÀO CAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
qui phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Ban hành văn bản qui phạm pháp luật của HĐND, UBND;
Sau khi xem xét Tờ trình số 50/TTr-UBND
ngày 29/6/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về Quy định một số chính sách
khuyến khích phát triển kinh tế lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai, Báo cáo
thẩm tra số 13/BC-BKT ngày 03/7/2007 của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và
ý kiến của Đại biểu HĐND dự kỳ họp;
HĐND tỉnh Lào Cai khóa XIII,
Kỳ họp thứ 9,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua một số
chính sách khuyến khích phát triển kinh tế lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai:
1. Đối tượng và phạm vi áp
dụng:
Các chủ rừng tham gia sản
xuất giống cây lâm nghiệp; trồng, chăm sóc, bảo vệ phát triển rừng đúng quy
hoạch và các chương trình, dự án phát triển kinh tế lâm nghiệp được UBND tỉnh
Lào Cai phê duyệt và áp dụng cho các tổ chức kinh tế, nhóm hộ gia đình, hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sống trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Một số chính sách cụ thể:
- Trồng rừng phòng hộ: hỗ
trợ 5 triệu đồng/ha/4 năm.
- Khoanh nuôi bảo vệ xúc
tiến tái sinh tự nhiên được hỗ trợ: 500.000 đồng/ha/5 năm; Khoanh nuôi bảo vệ
xúc tiến tái sinh tự nhiên có kết hợp trồng bổ sung: 1 triệu đồng/ha/6 năm.
- Bảo vệ rừng phòng hộ được
hỗ trợ 100.000 đ/ha/năm, trong thời hạn 5 năm;
- Trồng rừng sản xuất được
hỗ trợ bình quân 2,0 triệu đồng/ ha, gồm: cây giống, chi phí quản lý, nghiệm
thu và một phần nhân công lao động...
- Trồng rừng phòng hộ cảnh
quan, môi trường được hỗ trợ 5 triệu đồng/ha/4 năm để trồng, chăm sóc, bảo vệ
rừng, bằng nguồn vốn chương trình 661.
- Trồng rừng biên giới được
hỗ trợ 6 triệu đồng/ha/4 năm.
- Hỗ trợ kinh phí nâng cấp
các vườn ươm của Ban quản lý rừng phòng hộ.
- Hỗ trợ 100% kinh phí
nghiên cứu và trồng khảo nghiệm các giống cây lâm nghiệp có năng suất, chất
lượng cao theo dự án được phê duyệt; hỗ trợ 100.000 đồng/ha/năm cho công tác
bảo vệ rừng giống được các cơ quan chuyên môn xác nhận.
- Hỗ trợ một lần 20% kinh
phí đầu tư xây dựng mới vườn ươm, có quy mô sản xuất 20 vạn cây/năm, đúng quy
hoạch, cây giống, đảm bảo tiêu chuẩn vườn ươm và có dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Hỗ trợ bình quân 100.000
đồng/ha/năm cho các Chủ rừng nhận khoán bảo vệ rừng phòng hộ rất xung yếu, xung
yếu đã hết thời hạn đầu tư, nhưng chưa đủ điều kiện để hưởng lợi lâm sản, có
nguy cơ xâm hại cao, rừng gỗ quý hiếm, rừng biên giới, trong thời hạn 3 năm
liên tục kể từ khi nghị quyết có hiệu lực thi hành.
- Hỗ trợ thêm 1.000.000
đồng/ha cho việc phát triển trồng rừng sản xuất ở các xã có nguy cơ sa mạc hóa,
thuộc các huyện: Mường Khương, Bắc Hà, Si Ma Cai.
- Các Chủ rừng được tham gia
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ thuật sản xuất; xúc tiến thương mại, xây dựng
thương hiệu sản phẩm lâm nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Các chủ rừng được cấp có
thẩm quyền giao, khoán và cho thuê rừng, thuê đất lâm nghiệp để sản xuất kinh
doanh phát triển kinh tế lâm nghiệp theo chính sách hiện hành của nhà nước.
- Các chủ rừng được giao,
khoán, thuê rừng và đất rừng để bảo vệ và phát triển rừng; được giao, cho thuê
đất để sản xuất kinh doanh giống cây lâm nghiệp được hưởng những chính sách ưu
đãi nhất về thuế sử dụng đất, thuế tài nguyên theo quy định hiện hành.
- Chính sách hưởng lợi lâm
sản từ rừng phòng hộ được thực hiện theo Điều 5, Điều 6, Điều 10, Điều 11 Quyết
định số 64/2006/QĐ-UBND ngày 20/7/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban
hành quy định mức hưởng lợi của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận
khoán rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Việc khai thác hưởng lợi
gỗ và lâm sản ngoài gỗ thực hiện theo Điều 32, Quy chế quản lý rừng, ban hành
kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
- Diện tích rừng trồng phòng
hộ được đầu tư bằng nguồn vốn 327, 661 sau khi rà soát, quy hoạch lại 3 loại
rừng được chuyển sang rừng sản xuất; khi đến tuổi khai thác, Chủ rừng được
hưởng 100% giá trị sản phẩm sau khi nộp thuế và hoàn trả giá trị đầu tư theo
giá trị tại thời điểm bàn giao.
- Chủ rừng được hưởng lợi
theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 12, Điều 13, Điều 14 của Quyết định số
64/2006/QĐ-UBND ngày 20/7/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành quy
định mức hưởng lợi của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán
rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Hội đồng nhân dân
tỉnh Lào Cai giao cho:
- Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai thực hiện Nghị quyết này.
- Thường trực HĐND, các Ban
của HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND
tỉnh Lào Cai khóa XIII, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2007./.