HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
04/2007/NQ-HĐND
|
Tuyên
Quang, ngày 17 tháng 7 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THUỶ SẢN TỈNH TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM
2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2000/NQ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2000 của Chính phủ về một
số chủ trương, chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2006/NQ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về việc
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ Quyết định số 224/1999/QĐ-TTg ngày 08 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản thời kỳ 1999 -
2010;
Căn cứ Quyết định số 103/2000/QĐ-TTg ngày 25 tháng 08 năm 2000 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển giống thuỷ sản;
Căn cứ Quyết định số 112/2004/QĐ-TTg ngày 23 tháng 06 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển giống thuỷ sản đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 10/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thuỷ sản đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020; Thông tư số 03/2006/TT-BTS ngày 12 tháng 04 năm
2006 của Bộ Thuỷ sản hướng dẫn thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển ngành
thuỷ sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 28/QĐ-BTS ngày 18 tháng 10 năm 2005 của Bộ Trưởng Bộ Thuỷ
sản quy định tạm thời về nguyên tắc phân bổ vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ địa
phương, đơn vị kế hoạch 2006 - 2010 thực hiện dự án thuộc chương trình phát triển
nuôi trồng thuỷ sản, chương trình phát triển giống thuỷ sản;
Căn cứ Nghị quyết số 95/2006/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Tuyên Quang khoá XVI, kỳ họp thứ 7 về quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020;
Xét Tờ trình số 27/TTr-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về
Quy hoạch phát triển thuỷ sản tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, định hướng đến năm
2020; Báo cáo thẩm tra số 16/BC-KTNS16 ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Ban Kinh tế
và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua quy hoạch phát triển thuỷ sản tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, định hướng
đến năm 2020 (có quy hoạch kèm theo).
Điều 2.
Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch phát triển thuỷ sản tỉnh
Tuyên Quang đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 và tổ chức thực hiện có hiệu
quả.
Điều 3.
Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và
đại biểu Hội đồng tỉnh giám sát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày, kể từ ngày được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ 8
thông qua ngày 15 tháng 7 năm 2007./.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Sáng Vang
|
QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN THUỶ SẢN TỈNH TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Nghị quyết số 04/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007 của HĐND tỉnh)
I. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm
phát triển
1.1- Khai thác hiệu quả lòng hồ
thuỷ điện Tuyên Quang, tận dụng mặt nước sông, suối, các công trình thuỷ lợi để
đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thuỷ sản; tăng cường công tác khuyến ngư, chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản, nghiên cứu khả năng nhân giống, kỹ
thuật nuôi một số loài cá đặc sản của địa phương để ứng dụng vào thực tiễn.
1.2- Khuyến khích các thành phần
kinh tế, các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh đầu tư phát triển nuôi trồng thuỷ sản
vùng trọng điểm; đẩy mạnh nuôi trồng thuỷ sản theo hình thức kinh tế hộ gia
đình gắn với chế biến, dịch vụ và tiêu thụ sản phẩm theo quy hoạch, nhằm tăng
giá trị kinh tế ngành thuỷ sản, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho
người chăn nuôi.
1.3- Phát triển thuỷ sản phải đảm
bảo môi trường sinh thái bền vững, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, gắn với
công nghiệp bảo quản và chế biến; bảo tồn và phát triển các giống cá đặc sản của
địa phương.
1.4- Nhà nước tập trung đầu tư
cho phát triển giống thuỷ sản, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho người chăn
nuôi, định hướng thị trường tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng
những vùng nuôi qui mô lớn và cơ sở sản xuất giống; hỗ trợ hoạt động sự nghiệp
để bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.
2. Mục tiêu
2.1- Đến năm 2010: phát triển
thuỷ sản để tạo ra sản phẩm cho tiêu dùng tại chỗ, tăng thu nhập, cải thiện đời
sống nhân dân; quản lý phát triển thuỷ sản theo đúng quy hoạch, kế hoạch để có
hiệu quả kinh tế cao và bền vững.
2.2- Định hướng đến năm 2020:
phát triển thuỷ sản trở thành một ngành kinh tế hàng hoá quan trọng trong cơ cấu
kinh tế nông nghiệp; đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh, cung ứng sản phẩm
hàng hoá thuỷ sản chất lượng cao cho thị trường trong nước và làm nguyên liệu
cho chế biến xuất khẩu.
3. Nhiệm vụ cụ
thể
3.1- Đến năm 2010
- Diện tích đất, mặt nước nuôi
trồng thuỷ sản:
Trong đó:
+ Nuôi trên ao, hồ nhỏ:
+ Nuôi trên ruộng lầy thụt trồng
lúa kém hiệu quả:
Trong đó:
Nuôi chuyên thuỷ sản:
Nuôi1vụ cá với1 vụ lúa; nuôi
xen cá trong lúa:
+ Nuôi trên hồ chứa, mặt nước
lớn:
- Số lượng lồng nuôi trên
sông, suối, hồ chứa:
- Sản lượng nuôi trồng:
- Sản lượng khai thác tự nhiên
sông, suối:
- Giá trị sản xuất ngành thuỷ
sản:
- Tạo việc làm cho lao động
nông thôn:
- Tỷ lệ tăng trưởng sản lượng
bình quân năm:
|
10.932 ha,
1.849 ha;
411 ha;
61 ha;
350 ha.
8.672 ha.
420 lồng.
5.211 tấn.
150 tấn.
76 tỷ đồng.
11.500 lao động.
64,6%.
|
3.2- Định hướng đến năm 2020
a) Giai đoạn 2011 - 2015
- Diện tích đất, mặt nước nuôi
trồng thuỷ sản:
Trong đó:
|
11.410 ha,
|
+ Nuôi trên ao, hồ nhỏ:
|
1.950 ha;
|
+ Nuôi trên ruộng lầy thụt trồng
lúa kém hiệu quả:
|
788 ha;
|
+ Nuôi trên hồ chứa, mặt nước
lớn:
|
8.672 ha.
|
- Số lượng lồng nuôi:
|
960 lồng.
|
+ Trên sông:
|
560 lồng.
|
+ Trên hồ:
|
400 lồng.
|
- Sản lượng nuôi trồng:
|
9.240 tấn.
|
- Sản lượng khai thác tự nhiên
trên sông, suối:
|
150 tấn.
|
- Giá trị sản xuất ngành thuỷ
sản:
|
174 tỷ đồng.
|
- Tạo việc làm cho lao động nông
thôn:
|
13.860 lao động.
|
- Tỷ lệ tăng trưởng diện tích
nuôi bình quân/năm:
|
0,65%.
|
- Tỷ lệ tăng trưởng sản lượng
bình quân/năm:
|
10,18%.
|
- Tỷ lệ tăng trưởng giá trị
bình quân/năm:
|
19,94%.
|
b) Giai đoạn 2016 - 2020
- Diện tích đất, mặt nước nuôi
trồng thuỷ sản:
Trong đó:
|
11.622 ha,
|
+ Nuôi trên ao, hồ nhỏ:
|
2.000 ha;
|
+ Nuôi trên ruộng lầy thụt trồng
lúa kém hiệu quả:
|
950 ha;
|
+ Nuôi trên hồ chứa, mặt nước
lớn:
|
8.672 ha.
|
- Nuôi cá lồng trên sông, suối,
hồ thuỷ điện:
|
1.340 lồng.
|
+ Trên sông:
|
740 lồng.
|
+ Trên hồ:
|
600 lồng.
|
- Sản lượng nuôi trồng:
|
13.910tấn.
|
- Sản lượng khai thác tự nhiên
sông, suối:
|
150 tấn.
|
- Giá trị sản xuất ngành thuỷ
sản:
|
319 tỷ đồng.
|
- Tạo việc làm cho lao động
nông thôn:
|
15.000 lao động.
|
- Tỷ lệ tăng trưởng diện tích
nuôi bình quân/năm:
|
0,38%.
|
- Tỷ lệ tăng trưởng sản lượng
bình quân/năm:
|
7,5%.
|
- Tỷ lệ tăng trưởng giá trị
bình quân/năm:
|
8,5%.
|
II. NỘI DUNG
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
1. Quy hoạch
nuôi trồng thuỷ sản ao, hồ nhỏ
Tổng diện tích ao, hồ nhỏ đang
nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh hiện có 1.849 ha, trong đó: huyện Yên Sơn có 505
ha; huyện Hàm Yên có 418 ha; huyện Sơn Dương có 511 ha; huyện; huyện Chiêm Hoá
có 328 ha; huyện Na Hang có 48 ha; thị xã Tuyên Quang có 39 ha.
1.1- Đến năm 2010: Quy hoạch
tuân thủ theo hiện trạng ở các địa phương diện tích ao, hồ nhỏ nuôi thuỷ sản
1.849 ha.
1.2- Giai đoạn 2011 - 2015: Khoa
học công nghệ nuôi trồng thuỷ sản ngày càng tiến bộ, con giống chất lượng tốt,
thức ăn chất lượng cao hệ số sử dụng thấp, sử dụng thiết bị kỹ thuật điều chỉnh
và xử lý môi trường nên có thể nuôi được mật độ dầy hơn, năng suất nuôi tăng
lên; năng suất nuôi cá ao, hồ nhỏ bình quân toàn tỉnh 2,5 tấn/ha; đến năm 2015
diện tích ao, hồ nhỏ nuôi thuỷ sản là 1.950 ha.
1.3- Giai đoạn 2016 - 2020: Công
nghệ nuôi trồng thuỷ sản tiếp tục phát triển cao, năng suất nuôi cá ao, hồ nhỏ
bình quân chung toàn tỉnh 3,5 tấn/ha, năng xuất cá biệt đạt 5 tấn, 7 tấn và 10
tấn/ha; đến năm 2020 diện tích nuôi trồng thuỷ sản ao, hồ nhỏ là 2.000 ha.
2. Quy hoạch
nuôi trồng thuỷ sản ruộng trũng trồng lúa kém hiệu quả
2.1- Đến năm 2010
Đối với diện tích ruộng trũng, lầy
thụt tập trung, chủ động nguồn nước trồng lúa kém hiệu quả chuyển sang nuôi
chuyên thuỷ sản hoặc nuôi 1 vụ cá với 1 vụ lúa; những vùng ruộng trũng, phân
tán, chủ động nguồn nước cải tạo để nuôi cá xen trong lúa; diện tích ruộng
trũng, lầy thụt nuôi thuỷ sản là 411 ha, sản lượng đạt 343,5 tấn, tạo thêm việc
làm cho 812 lao động nông thôn, trong đó:
- Diện tích ruộng chuyển sang
nuôi chuyên thuỷ sản là 61 ha; năng suất bình quân 2,5 tấn/ha; sản lượng 152,5
tấn; tạo việc làm cho 244 lao động.
- Diện tích ruộng cải tạo để
nuôi 1 vụ cá với 1 vụ lúa là 85 ha; năng suất bình quân 1 tấn/ha; sản lượng 85
tấn; tạo việc làm cho 170 lao động.
- Diện tích ruộng cải tạo để
nuôi xen cá trong lúa là 265 ha; năng suất bình quân 0,4 tấn/ha; sản lượng 106
tấn; tạo việc làm cho 398 lao động.
2.2- Giai đoạn 2011 - 2015: Đầu
tư phát triển thuỷ sản vùng ruộng chuyển đổi tập trung, có hệ thống cấp thoát
nước chủ động, công nghệ nuôi tiên tiến; đến năm 2015 diện tích là 788 ha, sản
lượng 1.189 tấn, tạo việc làm cho 1.597 lao động nông thôn, trong đó:
- Diện tích ruộng chuyển đổi
sang nuôi chuyên thuỷ sản là 133 ha; năng suất bình quân 4,0 tấn/ha; sản lượng
532 tấn; tạo việc làm cho 532 lao động.
- Diện tích ruộng cải tạo để
nuôi 1 vụ cá với 1 vụ lúa là 165 ha; năng suất thuỷ sản bình quân 2,5 tấn/ha; sản
lượng đạt 412 tấn; tạo việc làm cho 330 lao động.
- Diện tích ruộng cải tạo để
nuôi xen cá trong lúa là 490 ha; năng suất bình quân 0,5 tấn/ha; sản lượng 245
tấn; tạo việc làm cho 735 lao động.
2.3- Giai đoạn 2016 - 2020
Đầu tư công nghệ nuôi tiên tiến,
sử dụng thức ăn công nghiệp chất lượng cao, thiết bị máy móc hiện đại, quản lý
điều tiết tốt về môi trường để đạt năng suất cao (nuôi cá ruộng bình quân 5,0 tấn/ha;
nuôi 1 vụ cá với 1 vụ lúa 3,0 tấn/ha; nuôi cá xen trong lúa 0,6 tấn/ha).
Đến năm 2020, diện tích là 950
ha; sản lượng 1.735 tấn; tạo việc làm cho 1.878 lao động nông thôn, trong đó:
- Diện tích ruộng chuyển đổi
sang nuôi chuyên thuỷ sản là 133 ha; năng suất bình quân 5,0 tấn/ha; sản lượng
665 tấn; tạo việc làm cho 532 lao động.
- Diện tích ruộng cải tạo để
nuôi 1 vụ cá với 1 vụ lúa là 242 ha; năng suất bình quân 3,0 tấn/ha; sản lượng
726 tấn; tạo việc làm cho 484 lao động.
- Diện tích ruộng cải tạo để
nuôi xen cá trong lúa là 575 ha; năng suất bình quân 0,6 tấn/ha; sản lượng đạt
345 tấn; tạo việc làm cho 862 lao động..
3. Quy hoạch
phát triển nuôi trồng thuỷ sản hồ chứa mặt nước lớn
3.1. Quy hoạch phát triển đến
năm 2010
- Diện tích hồ phát triển nuôi
trồng thuỷ sản là 8.672 ha, trong đó: diện tích quản lý thả giống, bảo vệ để
đánh bắt 672 ha; diện tích hồ thuỷ điện Tuyên Quang 8.000 ha (nuôi cá eo ngách
30 ha).
- Nuôi cá lồng hồ thuỷ điện
Tuyên Quang 40 lồng.
- Sản lượng 1.018 tấn, trong đó:
sản lượng cá thu từ hồ có diện tích trên 05 ha là 168 tấn; khai thác hồ thuỷ điện
Tuyên Quang 800 tấn; cá lồng trên hồ 20 tấn; cá eo ngách 30 tấn.
- Tạo việc làm cho 2.246 lao động,
trong đó: nuôi cá lồng 80 lao động; quản lý thuỷ sản hồ chứa 2.016 lao động;
nuôi cá eo ngách 120 lao động; quản lý hồ thuỷ điện Tuyên Quang 30 lao động.
3.2. Quy hoạch phát triển đến
năm 2020
a) Giai đoạn 2011- 2015
- Duy trì ổn định diện tích hồ
nuôi trồng thuỷ sản là 8.672 ha; phát triển nuôi cá eo ngách trong diện tích hồ
thuỷ điện Tuyên Quang lên 50 ha.
- Nuôi cá lồng hồ thuỷ điện
Tuyên Quang 400 lồng.
- Sản lượng 2.618 tấn, trong đó:
Sản lượng thu từ các hồ có diện tích trên 05 ha là 168 tấn; sản lượng khai thác
hồ thuỷ điện 1.200 tấn; sản lượng cá lồng trên hồ 1.200 tấn; sản lượng cá eo
ngách 50 tấn.
- Tạo việc làm cho 3.046 lao động,
trong đó: Nuôi cá lồng 800 lao động; quản lý thuỷ sản hồ chứa 2.016 lao động;
nuôi cá eo ngách 100 lao động; quản lý hồ thuỷ điện Tuyên Quang 30 lao động;
đánh cá trên hồ 100 lao động.
b) Giai đoạn 2016 - 2020
- Diện tích hồ phát triển nuôi
trồng thuỷ sản ổn định: 8.672 ha; phát triển nuôi eo ngách trong hồ thuỷ điện
Tuyên Quang lên 100 ha.
- Nuôi cá lồng, bè hồ thuỷ điện
Tuyên Quang 600 lồng.
- Sản lượng 4.068 tấn, trong đó:
Sản lượng thu từ các hồ có diện tích trên 05 ha là 168 tấn; sản lượng khai thác
hồ thuỷ điện Tuyên Quang 800 tấn; sản lượng cá lồng trên hồ 3.000 tấn; sản lượng
cá eo ngách 100 tấn.
- Tạo việc làm cho 3.446 lao động,
trong đó: Nuôi cá lồng 1.200 lao động; quản lý thuỷ sản hồ chứa 2.016 lao động;
nuôi cá eo ngách 100 lao động; lao động đánh cá trên hồ 100 lao động; quản lý
thuỷ sản hồ thuỷ điện Tuyên Quang 30 lao động.
4. Quy hoạch
phát triển nuôi cá lồng trên sông
4.1- Quy hoạch phát triển đến
năm 2010
- Số lượng lồng nuôi thủy sản
trên sông 380 lồng.
- Năng suất: Dự kiến trung bình
400 kg/lồng.
- Sản lượng 152 tấn.
- Giá trị sản xuất 2,28 tỷ đồng
(152 tấn x 15.000 đ/kg).
- Tạo việc làm cho 760 lao động.
4.2- Quy hoạch phát triển đến
năm 2020
a) Giai đoạn 2011 - 2015
- Số lượng lồng nuôi thủy sản
trên sông 560 lồng.
- Năng suất dự kiến 1,0 tấn/lồng.
- Sản lượng 560 tấn.
- Giá trị sản xuất 11,2 tỷ đồng
(560 tấn x 20.000 đ/kg).
- Tạo việc làm cho 1.120 lao động
b) Giai đoạn 2016 - 2020
- Số lượng lồng nuôi thủy sản
trên sông 740 lồng.
- Năng suất dự kiến 1,5 tấn/lồng.
- Sản lượng 1.110 tấn.
- Giá trị sản xuất 27,75 tỷ đồng
(1.110 tấn x 25.000 đ/kg).
- Tạo việc làm cho 1.480 lao động.
5. Quy hoạch
khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên trên sông
5.1- Nhiệm vụ
- Duy trì sản lượng khai thác
hàng năm 150 tấn.
- Giá trị sản xuất 3 tỷ đồng.
- Thu hút 300 lao động khai thác
trên sông, suối.
5.2- Quy hoạch các vùng khai
thác và bảo vệ nguồn lợi:
- Các điểm khai thác ở những đoạn
sông, suối rộng, sâu, nước chảy chậm hoặc khúc nước quẩn trên sông Lô, sông
Gâm, sông Phó Đáy và ở tất cả các sông, suối khác.
- Vùng bảo vệ nguồn lợi tự nhiên
là các bãi đẻ của cá trên các sông, suối:
+ Bảo vệ bãi đẻ của các loài cá
dầm xanh, xã Thanh Tương, huyện Na Hang (hàng năm vào mùa mưa cá thường tập
trung về đây đẻ trứng).
+ Bảo vệ bãi đẻ cá mè trắng ở
thượng nguồn sông Lô, huyện Hàm Yên.
+ Bảo vệ bãi đẻ cá ở soi Cờ, soi
Đen, soi Long xã Xuân Vân, huyện Yên Sơn.
+ Bảo vệ bãi đẻ cá ở soi Cờ, ghềnh
Ruộc sông Lô, huyện Yên Sơn.
+ Bảo vệ bãi đẻ của cá trắm đen
trên sông Lô thuộc thị xã Tuyên Quang.
III. QUY HOẠCH
VÙNG NUÔI THUỶ ĐẶC SẢN
Tại một số vùng có điều kiện
thích hợp, nuôi thử nghiệm một số loài cá bản địa có giá trị kinh tế cao trên
vùng hồ thuỷ điện Tuyên Quang như: dầm xanh, anh vũ, lăng, chiên... và một số
loài cá vùng nước lạnh: cá tầm, cá hồi...
Phát triển một số mô hình nuôi
ba ba, cá sấu... trong giai đoạn 2007 - 2010.
Để cung ứng các giống đặc sản có
giá trị cao cho nuôi trồng, công tác nghiên cứu khoa học cần được ưu tiên; triển
khai các đề tài điều tra, đánh giá nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên làm cơ sở cho việc
lập dự án bảo vệ nguồn lợi, bảo tồn nguồn gien quý hiếm, tổ chức sưu tập, lưu
giữ các đối tượng quý hiếm tại Trung tâm sản xuất giống thuỷ sản và thực hiện
nghiên cứu công nghệ sinh sản nhân tạo giống đáp ứng nhu cầu sản xuất.
IV. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Về giống
1.1- Nhu cầu giống thuỷ sản
- Đến năm 2010: Tổng nhu cầu là
69,5 triệu con, trong đó: ao, hồ nhỏ 37,40 triệu con; ruộng trũng trồng lúa kém
hiệu quả 4,7 triệu con; hồ chứa, mặt nước lớn 26,6 triệu con; nuôi cá lồng trên
sông 0,8 triệu con.
- Đến năm 2015: Tổng nhu cầu là
85,6 triệu con, trong đó: ao, hồ nhỏ 48,75 triệu con; ruộng trũng trồng lúa kém
hiệu quả 8,3 triệu con; hồ chứa, mặt nước lớn 27,4 triệu con; nuôi cá lồng trên
sông 1,2 triệu con.
- Đến năm 2020: Tổng nhu cầu là
93,8 triệu con, trong đó: ao, hồ nhỏ 60 triệu con; ruộng trũng trồng lúa kém hiệu
quả 11,6 triệu con; hồ chứa, mặt nước lớn 20,6 triệu con; nuôi cá lồng trên
sông 1,6 triệu con.
1.2- Khả năng đáp ứng của các cơ
sở sản xuất giống hiện có:
Với năng lực hiện có, các cơ sở
sản xuất giống thủy sản hiện tại chỉ sản xuất được khoảng 20 triệu cá hương và
10 triệu cá giống, đáp ứng từ 40 đến 45% nhu cầu giống hiện nay.
1.3- Giải pháp thực hiện:
- Hoàn thành xây dựng Trung tâm
sản xuất giống thuỷ sản cấp I Hoàng Khai để tiếp nhận giống mới, nuôi thuần hóa
giống nhập, giữ giống thuần và nhân giống cung ứng cho các cơ sở ương giống
trong tỉnh, tạo đàn cá giống ông bà, bố mẹ có năng suất cao (cá trắm cỏ, cá
chép lai, cá trôi ấn độ, cá rô phi vằn dòng GIFT…); quy mô sản xuất hàng năm 1
- 2 tấn cá hậu bị, 100 - 150 triệu cá bột và 5 - 10 triệu cá giống.
- Cải tạo, nâng cấp 02 trại sản
xuất giống thủy sản: Trại cá thị xã Tuyên Quang và trại cá Sơn Dương; quy mô mỗi
trại 1 năm sản xuất 10 - 15 triệu cá giống.
- Xây dựng mới 01 trại sản xuất
giống thuỷ sản cho hồ thuỷ điện Tuyên Quang có công suất 20 triệu cá giống/năm.
- Hình thành một số điểm ương cá
giống chất lượng tốt ở các huyện, nhất là vùng sâu, vùng xa giao thông đi lại
khó khăn để cung cấp đủ giống tại chỗ cho người chăn nuôi.
- Khuyến khích các cơ sở hộ gia
đình ương cá giống mở rộng quy mô để tăng sản lượng cá giống hàng năm.
2. Về thức ăn
- Đến năm 2010: Khuyến khích các
hộ nuôi trồng thuỷ sản có điều kiện sử dụng các thiết bị chế biến thức ăn (máy
nghiền, máy trộn, máy sấy thức ăn…) phù hợp để tăng hiệu quả trong nuôi trồng
thuỷ sản.
- Sau năm 2010, xây dựng
phân xưởng sản xuất chế biến thức ăn tại trại sản xuất giống thuỷ sản hồ thu điện
Tuyên Quang phục vụ cho nuôi cá hồ chứa, năng lực sản xuất 5.000 - 6.000 tấn/năm,
đáp ứng được 30 - 35% nhu cầu thức ăn chế biến cho nuôi trồng thuỷ sản toàn tỉnh,
một phần các hộ gia đình tự sản xuất, phần còn thiếu thông qua các đại lý nhập
từ các nhà máy chế biến thức ăn ngoài địa bàn.
3. Về phòng
trừ dịch bệnh, quản lý môi trường nuôi
3.1- Nguồn gốc dịch bệnh thủy sản
Nguồn gốc cơ bản của các loại dịch
bệnh thủy sản trước hết là chất lượng con giống, để tránh dịch bệnh trong nuôi trồng
thuỷ sản phải thực hiện phòng trừ mầm bệnh ngay từ khâu giống, môi trường nuôi,
chế độ chăm sóc nuôi dưỡng...
3.2- Kiểm dịch và phòng trừ dịch
bệnh trong nuôi trồng thủy sản
- Tăng cường kiểm tra chất lượng
con giống và đảm bảo yêu cầu an toàn vệ sinh thú y trong thuỷ sản, chất lượng
giống cá bố mẹ; thực hiện công bố chất lượng hàng hoá đối với con giống của cơ
sở sản xuất có đủ điều kiện; kiểm dịch con giống trước khi lưu thông.
- Kiểm soát nguồn cá giống đưa
vào sản xuất, tổ chức phòng, chống dịch bệnh cho các đối tượng nuôi, kiểm dịch
con giống chất lượng để các trại bán giống có đủ cơ sở công bố chất lượng theo
quy định của ngành thuỷ sản.
3.3- Về quản lý môi trường nuôi
thủy sản
- Quản lý tốt môi trường nước
vùng nuôi trồng thuỷ sản, đảm bảo không gây ô nhiễm nguồn nước; tập trung quản
lý nguồn nước cung cấp cho nuôi trồng thuỷ sản, sử dụng thức ăn, thuốc, chế phẩm…,
áp dụng các biện pháp xử lý nước thải từ các vùng nuôi ra môi trường, đặc biệt
là những vùng nuôi thâm canh, công nghiệp.
- Phát triển thuỷ sản gắn với du
lịch sinh thái ở những vùng thích hợp.
- Hướng dẫn, tuyên truyền, tập
huấn các phương pháp nuôi trồng thuỷ sản có hiệu quả kinh tế, đảm bảo môi trường
sinh thái, nhất là những vùng nuôi trồng thuỷ sản gắn với phát triển du lịch.
4. Giải pháp
về kỹ thuật, khoa học và công nghệ
4.1- Đối với loại hình mặt nước
ao, hồ nhỏ:
- Đến năm 2010: Diện tích mặt nước
từ 0,5 ha đến 02 ha áp dụng phương thức nuôi thâm canh, sử dụng thức ăn công
nghiệp; diện tích mặt nước từ 02 ha trở lên đến dưới 05 ha áp dụng phương thức
nuôi bán thâm canh.
- Từ sau năm 2010: Áp dụng rộng
rãi phương thức nuôi thâm canh, theo hướng công nghiệp, có trang thiết bị sục
khí, quạt nước và hệ thống điều chỉnh, xử lý môi trường đồng bộ.
4.2- Đối với loại hình chuyển đổi
ruộng trũng, lầy thụt trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản:
- Những vùng có diện tích tập
trung, thuận lợi nguồn nước, giao thông chuyển đổi thành ao nuôi chuyên thuỷ sản
hoặc nuôi 1 vụ thuỷ sản với cấy 1 vụ lúa; lựa chọn đối tượng nuôi có giá trị
kinh tế cao như: Cá rô phi đơn tính, tôm càng xanh và những đối tượng nuôi mới
phù hợp theo phương thức thâm canh và bán thâm canh, tạo thành vùng hàng hoá tập
trung, đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh, ngoài tỉnh và vùng nguyên liệu
cho chế biến, xuất khẩu.
- Những vùng nuôi phân tán, thuận
lợi nguồn nước, đầu tư cải tạo ruộng để kết hợp trồng lúa với nuôi cá xen trong
lúa nhằm tạo ra sản phẩm tại chỗ, cải thiện đời sống người dân, nâng cao hiệu
quả sử dụng đất; đối tượng nuôi là cá chép, cá rô phi, cá trôi, cá trắm, cá
mè...; do thời gian nuôi ngắn theo vụ lúa nên cần thả giống sớm, có thể đào
rãnh trong ruộng để thả giống cỡ lớn hơn từ khi làm đất, sử dụng thức ăn tinh,
phụ phẩm nông nghiệp, thức ăn chế biến sẵn để sớm được thu hoạch.
4.3- Đối với loại hình nuôi
trong các hồ chứa thủy lợi mặt nước lớn
- Định hướng phát triển thuỷ sản
gắn với phát triển du lịch, nhằm khai thác có hiệu quả nguồn lợi tự nhiên, phục
vụ hoạt động dịch vụ du lịch, bảo vệ môi trường sinh thái; nghiêm cấm đánh cá
huỷ diệt; tuyên truyền và nâng cao ý thức cộng đồng trong việc bảo vệ nguồn lợi
thuỷ sản tự nhiên.
- Nguyên tắc khai thác, sử dụng
mặt nước hồ chứa lớn để phát triển thủy sản hàng hóa là không được làm thay đổi
hoặc ảnh hưởng đến chức năng chính của hồ (cắt lũ, trữ nước để phục vụ phát triển
sản xuất nông lâm nghiệp, thuỷ điện, phục vụ nước sinh hoạt, phát triển du lịch…)
và không gây ô nhiễm môi trường nước, không làm ảnh hưởng xấu tới cảnh quan khu
vực.
- Phát triển thuỷ sản ở hồ chứa
nước thuỷ lợi (có diện tích từ 5 ha trở lên) theo phương thức thả giống cỡ lớn,
đối tượng cá nuôi truyền thống; quản lý bảo vệ và khai thác theo phương thức
đánh tỉa, thả bù để thu hoạch thường xuyên và thuận lợi trong tiêu thụ sản phẩm.
- Đối với hồ thuỷ điện Tuyên
Quang:
Từ năm 2006 - 2012: hồ còn giàu
dinh dưỡng, đối tượng thả chủ yếu là cá mè hoa, mè trắng, cá trôi, rô phi vằn,
cá chép, một số loài cá bản địa...; hình thành một số mô hình nuôi cá lồng trên
hồ; những khu vực khe nước lạnh thực hiện thử nghiệm nuôi cá hồi vân, cá tầm,
cá quế...
Từ sau năm 2012, dinh dưỡng của
hồ và sản lượng cá khai thác giảm dần, phương thức phát triển như sau:
Tổ chức thả cá giống ra hồ và cấp
đăng ký kinh doanh cho nhân dân khai thác có thu thuế và lệ phí theo quy định.
Phát triển nuôi cá lồng với số
lượng hợp lý; hình thành các tổ chức nuôi cá lồng tập trung trên một số khu vực
hồ, tạo cảnh quan môi trường sinh thái và cung cấp sản phẩm thuỷ sản phục vụ du
lịch; phương thức nuôi đơn loài, sử dụng thức ăn công nghiệp; đối tượng nuôi là
các loài cá có giá trị kinh tế như: rô phi đơn tính, cá chép lai...; các loài
cá bản địa quý hiếm (chiên, bỗng, lăng...); các đối tượng nuôi mới phù hợp điều
kiện tự nhiên của hồ (cá tầm, cá quế, cá hồi vân...).
- Xây dựng chợ cá ven hồ, đầu tư
cơ sở bảo quản, chế biến đông lạnh để nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng với
thị trường tiêu dùng và xuất khẩu.
Hình thành các nghề dịch vụ cung
cấp thức ăn, giống, vật tư kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm.
Những nơi có khe nước lạnh có thể
nghiên cứu phát triển nuôi cá nước lạnh như cá tầm, cá hồi, đối tượng nuôi mới.
Phát triển nuôi cá eo ngách ở những
nơi có điều kiện thích hợp, ở vùng thượng nguồn cắm đăng chắn, quây lưới nuôi
ghép các đối tượng cá truyền thống, cá bản địa.
Việc phát triển thuỷ sản trên hồ
và xây dựng hạ tầng nghề cá ven hồ sẽ tạo thêm cảnh quan và địa chỉ hấp dẫn cho
du lịch sinh thái và khám phá cộng đồng góp phần thúc đẩy ngành du lịch của tỉnh
phát triển.
4.4- Đối với loại hình mặt nước
sông:
- Phát triển nuôi cá lồng trên
sông Lô, sông Gâm ở những vùng có điều kiện phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều
kiện tự nhiên, môi trường và an toàn dịch bệnh…; phương thức nuôi chủ yếu là
đơn loài, đối tượng là các loài cá ưa nước chảy như cá rô phi đơn tính, cá chép
lai, cá trắm cỏ, các loài cá bản địa có giá trị kinh tế cao (bỗng, dầm xanh,
anh vũ, chiên, lăng …); sử dụng thức ăn tinh, chế biến sẵn để giảm ô nhiễm môi
trường và có năng suất cao.
- Đối với huyện Na Hang tập
trung phát triển nghề nuôi cá lồng trên hồ thuỷ điện, không phát triển nuôi cá
lồng trên sông.
- Tổ chức nuôi thành những cụm tập
trung để tạo vùng sản xuất hàng hoá và hình thành hệ thống các dịch vụ cung ứng
vật liệu, giống, thức ăn, thuốc phòng trị bệnh, dịch vụ tư vấn kỹ thuật cho sản
xuất.
5. Về tiêu thụ
sản phẩm thuỷ sản
- Đến năm 2010, thị trường tiêu
thụ sản phẩm thủy sản ở Tuyên Quang chủ yếu là nội tỉnh. Đối với những vùng
nuôi trồng thủy sản tập trung (vùng chuyển đổi; vùng nuôi cá lồng trên hồ thuỷ
điện Tuyên Quang) đầu tư xây dựng một khu giao dịch và phân phối sản phẩm ngay
tại vùng sản xuất (chợ cá) để người dân không phải vận chuyển sản phẩm đi xa.
- Từ sau năm 2010, sản lượng
nuôi thuỷ sản đạt hàng chục nghìn tấn với cơ cấu sản phẩm đa dạng, trong đó có
nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu, đầu tư xây dựng dựng nhà máy đông lạnh và
trung tâm thương mại thủy sản cho vùng sản xuất tập trung tại hồ thuỷ điện
Tuyên Quang; đồng thời xây dựng thương hiệu sản phẩm thuỷ sản có giá trị kinh tế
cao của tỉnh.
6. Giải pháp về
tổ chức
- Đối với tỉnh: Thành lập Chi cục
Thủy sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để giúp Sở thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về thuỷ sản trên địa bàn tỉnh, đồng thời hoàn thiện
tổ chức, bộ máy của các đơn vị sự nghiệp (Trung tâm giống thuỷ sản, bộ phận hoạt
động khuyến ngư); củng cố các trại sản xuất giống thuỷ sản.
- Đối với huyện, thị xã: Thành lập
bộ phận quản lý thủy sản thuộc Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; tăng cường cán bộ kỹ thuật cho hoạt động khuyến ngư, mỗi huyện, thị
có ít nhất 1 kỹ sư chuyên ngành; thành lập Trạm giống thuỷ sản Na Hang để quản
lý hoạt động thuỷ sản trên Hồ thuỷ điện.
- Đối với xã: Bồi dưỡng cho các
cán bộ kỹ thuật khuyến nông của xã, thôn bản về thuỷ sản để họ trực tiếp hướng
dẫn, phổ biến cho nông dân; kết hợp các chương trình, mô hình khuyến ngư tập huấn
kỹ thuật cho các đối tượng là cán bộ đoàn thể (Đoàn thanh niên, Hội Nông dân, Hội
Phụ nữ) nhằm giúp cho việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất
nhanh và hiệu quả.
Để đáp ứng được yêu cầu phát triển
trong giai đoạn tới cần phải phát triển nguồn nhân lực kỹ thuật tại địa phương
như sau:
- Tuyển dụng cán bộ tốt nghiệp từ
các trường đào tạo chuyên ngành thuỷ sản, có chính sách khuyến khích thu hút lực
lượng trẻ đã được đào tạo chuyên ngành thuỷ sản để giảm chi phí đào tạo từ ngân
sách địa phương.
- Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực
có trình độ đại học tại địa phương, chủ yếu là cán bộ kỹ thuật của Chi cục thuỷ
sản, Trung tâm giống thủy sản, cán bộ phòng Nông nghiệp, phòng Kinh tế và các
doanh nghiệp, trang trại thủy sản.
- Tổ chức đào tạo cán bộ kỹ thuật
có trình độ trung cấp, cao đẳng cho các trại sản xuất giống và cán bộ địa
phương (ở các xã nuôi trồng thủy sản tập trung) và con em các hộ gia đình nuôi
thủy sản quy mô lớn.
- Tổ chức tập huấn kỹ thuật tại
chỗ về thủy sản cho nhân dân thuộc các vùng nuôi trồng thuỷ sản đã được quy hoạch.
7. Về cơ chế,
chính sách
- Có cơ chế, chính sách khuyến
khích phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo quy hoạch, thu hút các tổ chức và cá
nhân đầu tư vào phát triển thuỷ sản.
- Khuyến khích hình thành các
trang trại chuyên thuỷ sản hoặc nông lâm thuỷ sản kết hợp trên những vùng có điều
kiện thuận lợi.
- Phát triển dịch vụ thuỷ sản, tổ
chức các đơn vị chuyên dịch vụ về thuỷ sản trong các hợp tác xã, trong làng xã
nhằm phát triển sản xuất, nâng cao đời sống, nâng cao thu nhập chung cho hợp
tác xã và lợi ích chung cho cộng đồng.
- Thực hiện cho thuê đất, mặt nước
với giá ưu đãi hoặc giao đất, mặt nước cho các cơ sở sản xuất giống thuỷ sản
theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
- Đối với các chợ cá đầu mối,
khu giao dịch thương mại được ưu tiên chọn vị trí thuận lợi về mặt thương mại
thủy sản và thực hiện đầu tư xây dựng mặt bằng với diện tích sử dụng thích hợp.
- Kết hợp với các dự án, chương
trình mục tiêu quốc gia, có cơ chế, chính sách cho người nghèo được vay vốn
nuôi trồng thủy sản với lãi suất ưu đãi theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
- Có chính sách trợ giá giống thủy
sản cho các hộ gia đình, các hợp tác xã làm nghề nuôi trồng thủy sản ở các mặt
nước ruộng trũng chuyển đổi, các vùng nuôi cá lồng tập trung trong thời kỳ đầu.
- Khuyến khích các hợp tác xã,
làng bản thực hiện chuyển đổi ruộng trũng trồng lúa năng suất thấp sang nuôi trồng
thủy sản bằng chính sách của địa phương (cấp huyện, cấp xã); hỗ trợ một phần
công đào đắp, hỗ trợ vốn xây dựng hệ thống công trình sản xuất vùng nuôi thủy sản
theo quy mô công nghiệp, hoặc các vùng nuôi trên ruộng trũng chuyển đổi tập
trung.
8. Về vốn
Tổng nhu cầu vốn: 862,1 tỷ đồng,
trong đó: Ngân sách nhà nước 191,6 tỷ đồng; vốn huy động từ các thành phần kinh
tế 670,5 tỷ đồng.
Mức đầu tư cho một số loại hình
phát triển thuỷ sản chủ yếu như sau:
8.1- Đối với nuôi thuỷ sản vùng
chuyển đổi
a) Ruộng chuyển đổi thành ao
chuyên nuôi thuỷ sản:
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đầu
mối gồm hệ thống thuỷ lợi chung, đường giao thông, hệ thống điện; mức đầu tư từ
60 triệu tới 110 triệu đồng/ha; thực hiện khấu hao dần trong 10 năm; đầu tư cho
sản xuất ở các thời kỳ tăng dần từ 20-25-30 triệu đồng/ha.
b) Ruộng chuyển đổi sang nuôi 1
vụ cá với cấy 1 vụ lúa:
Mức đầu tư thấp so với các vùng
chuyển đổi hoàn toàn sang nuôi thuỷ sản do hệ thống cấp thoát nước lợi dụng
kênh mương thuỷ lợi sẵn có, chỉ phải đào đắp một phần ruộng; suất đầu tư xây dựng
ban đầu dự kiến khoảng 15 triệu đồng/ha.
c) Ruộng nuôi xen cá trong lúa:
Đầu tư xây dựng cơ bản không
đáng kể do nhân dân tự đào đắp nâng cao bờ ruộng; đầu tư sản xuất chủ yếu là
chi phí mua cá giống thả và một lượng nhỏ thức ăn; mức đầu tư dự kiến khoảng 2
triệu đồng/ha.
8.2- Đối với nuôi cá hồ chứa:
Hồ chứa đã được đầu tư xây dựng
trước, do vậy chỉ cần vốn sản xuất, chủ yếu là mua cá giống thả ra hồ; trang
thiết bị cho hoạt động khai thác trên hồ cho mỗi năm khoảng 2 tỷ đồng; phần
công bảo vệ, khai thác do người lao động bỏ ra không phải chi phí.
8.3- Đối với nuôi cá lồng, bè
trên hồ và trên sông:
Mức đầu tư bình quân làm một lồng
cá nuôi cá trên hồ kích thước 9m x 6m x 2,5 = 135m3 bằng vật liệu tre, gỗ, nứa,
có mái hết khoảng 30 - 40 triệu đồng; đầu tư làm 1 lồng nuôi cá trên sông mỗi lồng
kích thước 4m x 4m x 2,5m = 40m3 hết khoảng 15 - 18 triệu đồng; lồng có thể
dùng được lâu dài tuỳ vào vật liệu sử dụng, hàng năm có sửa chữa.
8.4- Đầu tư xây dựng hệ thống giống
thuỷ sản:
- Năm 2007 - 2008: Xây dựng
Trung tâm sản xuất giống Hoàng Khai, nhu cầu vốn 10 tỷ đồng.
Từ năm 2008 - 2010: Nâng cấp 2
trại sản xuất giống hiện có, nhu cầu 15 tỷ đồng.
Từ năm 2011 - 2012: Xây dựng mới
1 trại sản xuất giống tại hồ thuỷ điện Tuyên Quang, nhu cầu vốn 10 tỷ đồng; cải
tạo trại giống cá Hàm Yên, Chiêm Hoá, nhu cầu vốn 10 tỷ đồng.
Tổng nhu cầu vốn cho xây dựng hệ
thống giống: 45 tỷ đồng, do ngân sách nhà nước đầu tư.
9. Về bảo vệ
nguồn lợi thuỷ sản
- Triển khai các hoạt động về quản
lý bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản theo Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thuỷ sản đến năm 2010.
- Xây dựng quy chế quản lý bảo vệ
nguồn lợi thuỷ sản tại địa phương.
- Xây dựng và triển khai các đề
tài bảo vệ bãi đẻ tự nhiên của cá như nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, sinh thái của
khu vực mà mỗi loài cá thích hợp đến đẻ trứng, nghiên cứu trữ lượng cá đến tham
gia sinh sản, đề xuất các giải pháp bảo vệ và tổ chức triển khai các hoạt động
bảo vệ nguồn lợi tự nhiên.
- Xây dựng và triển khai các dự
án sinh sản nhân tạo cá bản địa để chủ động phát triển giống thả ra vùng nước tự
nhiên; thực hiện bảo tồn nguồn gen quý hiếm trên địa bàn tỉnh (đăng ký thực hiện
lưu giữ một số đối tượng quý hiếm với Bộ Thuỷ sản).
- Tổ chức thả giống ra sông, suối
tự nhiên khi sản xuất được giống các đối tượng cá phân bố trên sông, suối để bổ
sung, tái tạo nguồn lợi.
- Chú trọng tới việc bảo vệ nguồn
lợi, bảo vệ nguồn gen thuỷ sản quý hiếm và thả giống ra tự nhiên để tái tạo nguồn
lợi.
- Không mở rộng phát triển khai
thác thuỷ sản tự nhiên, hình thức khai thác quy mô nhỏ hộ gia đình bằng các nghề
khai thác truyền thống.
10. Xác định
danh mục các chương trình, dự án ưu tiên
Tổng số dự án và đề tài: 26 (14
dự án và 12 đề tài); nhu cầu vốn thực hiện các dự án, đề tài là: 174,7 tỷ đồng,
trong đó:
10.1- Các dự án đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng vùng chuyển đổi sang nuôi trồng thuỷ sản gồm 03 dự án sau:
a) Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
nuôi trồng thủy sản tập trung trên vùng ruộng chuyển đổi xã Lâm Xuyên và Vân
Sơn, huyện Sơn Dương.
b) Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng nuôi trồng thủy sản trên vùng ruộng chuyển đổi xã Thành Long và thị trấn
Tân Yên, huyện Hàm Yên.
c) Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng nuôi trồng thủy sản xã Thổ Bình và thị trấn Vĩnh Lộc, huyện Chiêm Hoá.
10.2- Các dự án đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng giống thuỷ sản gồm 02 dự án:
a) Dự án nâng cấp các trại sản
xuất giống thủy sản.
b) Dự án xây dựng trại cá giống
Na Hang.
10.3- Chương trình phát triển
nuôi cá lồng trên sông, hồ gồm 02 dự án sau:
a) Dự án xây dựng các vùng nuôi
cá lồng tập trung trên sông.
b) Dự án nuôi cá lồng trên hồ
thuỷ điện Tuyên Quang.
10.4- Các dự án nuôi thuỷ đặc sản
gồm 04 dự án sau:
a) Dự án xây dựng mô hình trại
nuôi ba ba.
b) Dự án xây dựng mô hình trại
nuôi ếch.
c) Dự án xây dựng mô hình trại
nuôi lươn.
d) Dự án xây dựng mô hình trại
nuôi cá sấu.
10.5- Chương trình nghiên cứu
khoa học - công nghệ:
Gồm có 12 đề tài sau:
a) Đề tài khoa học nghiên cứu,
nhập công nghệ chế biến thức ăn cho cá.
b) Đề tài di nhập và thuần hóa
các đối tượng nuôi từ nước ngoài, từ các vùng khác trong cả nước có giá trị
thương phẩm cao;
c) Đề tài nghiên cứu lưu giữ một
số loài cá bản địa (dầm xanh, anh vũ, bỗng, cá chiên) để bảo tồn nguồn gen quý
hiếm của tỉnh;
d) Đề tài hoàn thiện kỹ thuật
nuôi tôm càng xanh trong điều kiện tự nhiên.
đ) Đề tài nghiên cứu cho cá quả
đẻ nhân tạo và nuôi cá quả thương phẩm.
e) Đề tài thử nghiệm công nghệ
nuôi cá lăng đẻ nhân tạo và nuôi cá lăng thương phẩm.
f) Đề tài thử nghiệm công nghệ
nuôi cá rô đồng đẻ nhân tạo và nuôi cá rô đồng thương phẩm.
g) Đề tài sản xuất giống cá rô
phi đơn tính.
h) Đề tài chuyển giao công nghệ
chế biến, bảo quản thủy sản sau thu hoạch.
i) Đề tài thử nghiệm mô hình
nuôi thuỷ sản khép kín.
k) Đề tài nghiên cứu, xử lý nước
thải, quản lý môi trường các vùng nuôi.
l) Đề tài phòng trừ dịch bệnh
cho các vùng nuôi thuỷ sản.
10.6- Chương trình tăng cường
năng lực quản lý thuỷ sản:
Dự án đào tạo cho các cán bộ làm
công tác quản lý ngành thủy sản; thu hút cán bộ thuỷ sản về tỉnh công tác.
10.7- Chương trình xúc tiến
thương mại, gồm 02 dự án:
a) Dự án xây dựng chợ chuyên thủy
sản.
b) Dự án xúc tiến thương mại và
xuất khẩu.