HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2009/NQ-HĐND
|
Hải Phòng, ngày 29 tháng 4 năm 2009
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG
KHÓA XIII KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26/11/2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Sau khi xem xét Tờ trình số 14/TTr-UBND ngày 17/4/2009 và Đề
án số 1843/ĐA-UBND ngày 17/4/2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về phát triển
kinh tế biển thành phố Hải Phòng đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; Báo cáo
thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến thảo
luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành nội dung Đề án số 1843/ĐA-UBND ngày 17/4/2009 của Ủy ban nhân
dân thành phố về phát triển kinh tế biển thành phố Hải Phòng đến năm 2015, định
hướng đến năm 2020, đồng thời nhấn mạnh những nội dung sau:
1.
Hải Phòng là thành phố Cảng, là cửa chính ra biển của vùng châu thổ sông Hồng
và các tỉnh phía Bắc, có tiềm năng đa dạng, phong phú để phát triển kinh tế
biển, là cực tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, có vị trí chiến lược, đóng
vai trò đặc biệt quan trọng để phát triển vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và
miền Bắc, trong hợp tác hai hành lang một vành đai kinh tế giữa Việt Nam và
Trung Quốc và hội nhập với khu vực, quốc tế. Vùng biển và dải ven biển thành phố
có vị trí đặc biệt về quốc phòng - an ninh. Những năm qua, kinh tế biển Hải
Phòng phát triển khá nhanh, một số ngành, lĩnh vực tăng trưởng cao đã góp phần
quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, chủ
quyền biển, đảo thành phố và đất nước. Tuy nhiên, kinh tế biển của thành phố
phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế, cần có các biện pháp phát
triển mạnh mẽ hơn đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế biển thành
phố Hải Phòng đến năm 2015 và 2020
2.1. Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát: Phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế,
xây dựng Hải Phòng trở thành địa phương mạnh về biển, giàu từ biển, một trọng
điểm thực hiện Chiến lược biển Việt Nam, một trung tâm kinh tế biển của khu vực
kinh tế Vịnh Bắc Bộ và cả nước. Kinh tế biển là động lực, là’hạt nhân' tạo sự chuyển biến cơ
bản và toàn diện kinh tế thành phố để xây dựng thành phố Hải Phòng hiện đại,
phát triển bền
vững, hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, bảo vệ môi
trường; trở thành trung tâm mạnh về khoa học công nghệ biển, trung tâm chuyển
giao công nghệ về kinh tế biển, đóng góp ngày càng lớn vào phát triển của khu
vực phía Bắc và cả nước; từng bước trở thành một trung tâm công nghiệp, dịch vụ
hàng hải và vận tải biển lớn của Việt Nam, trọng điểm du lịch quốc gia, trung
tâm thương mại - tài chính của khu vực Đông Nam Á; một cực tăng trưởng quan
trọng của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; pháo đài bất khả xâm phạm về quốc
phòng, an ninh.
Mục tiêu cụ thể:
- Phát triển nhanh kinh tế biển góp phần đưa tỷ trọng GDP Hải Phòng trong
GDP cả nước đạt khoảng 4,5% năm 2010 và 7,3% năm 2020. Tốc độ tăng trưởng GDP
bình quân từ 13 - 13,5% giai đoạn 2008 - 2015 và 14 - 15% giai đoạn 2015 -
2020, cao hơn mức tăng của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ khoảng 1,3 lần; GDP
bình quân đầu người đạt 2.900 - 3.000 USD vào năm 2015 và 4.900 - 5.000 USD vào
năm 2020.
- Hình thành một số ngành, sản phẩm mũi nhọn của kinh tế biển có đóng góp cao về giá trị
xuất khẩu để tốc độ tăng kim ngạch xuất
khẩu đạt bình quân 18 - 19% giai đoạn 2008 - 2015, và đạt 19 - 20% giai đoạn
2016 - 2020.
- Khối lượng hàng hóa thông qua các cảng khu vực Hải
Phòng đạt 55 - 60 triệu tấn vào năm 2015, 80 - 100 triệu tấn vào năm 2020.
- Đón 5 triệu lượt khách du lịch vào năm 2015 (khách
quốc tế đạt 1,25 triệu lượt), 6,9 triệu lượt khách vào năm 2020 (khách quốc tế
đạt 2,3 triệu lượt trở lên).
- Duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất của ngành thủy sản 8 - 9%
thời kỳ trước 2015 và 9 - 10% thời kỳ 2016 - 2020. Đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản,
đảm bảo giá trị xuất khẩu năm 2015 đạt 100 triệu USD và 150 triệu USD vào năm
2020.
- Đối với khu vực các xã, phường tiếp giáp và liền kề
biển: Phát huy triệt để lợi thế về vị trí địa lý, giao thông, thu hút đầu tư,
lao động và phát triển các lĩnh vực kinh tế, dân sinh, tạo ra sự phát triển
năng động của toàn khu vực. Phấn đấu thu nhập bình quân đầu người khu vực này
cao gấp 1,3 - 1,5 lần thu nhập bình quân đầu người toàn thành phố và dải ven
biển cả nước vào năm 2015 và gấp 1,4- 1,6 lần vào năm 2020; thu hẹp dần khoảng
cách giàu nghèo.
- Đối với hai huyện đảo: (1) Huyện đảo Cát Hải: Xây
dựng thành trung tâm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, chữa bệnh tầm quốc gia và
quốc tế; trung tâm dịch vụ thủy sản và hậu cần nghề cá của vùng Vịnh Bắc Bộ;
phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP đạt 16,5% vào năm 2015; trên 17% giai đoạn 2016
- 2020. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng Dịch vụ - Nông nghiệp - Công
nghiệp. (2)Huyện đảo Bạch Long Vỹ: Phát triển theo mô hình kinh tế đảo gắn phát
triển kinh tế - xã hội với quốc phòng. Phấn đấu tốc
độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2011 - 2015: 19%, giai đoạn 2016 - 2020:
16%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp,
trong đó tỷ trọng dịch vụ đến năm 2015: 80%, năm 2020: trên 80%.
2.2. Nhiệm vụ cụ thể
Từ nay đến trước năm 2020 xác định 06 lĩnh vực kinh
tế biển trọng tâm theo thứ tự ưu tiên như sau: (1) Phát triển hệ thống cảng,
dịch vụ hàng hải, vận tải biển; (2) Xây dựng khu kinh tế, các khu công nghiệp,
các khu đô thị ven biển; (3) Công nghiệp đóng mới, sửa chữa tàu thủy và phương
tiện nổi; (4) Kinh tế thủy sản; (5) Du lịch biển. (6) Phát triển các huyện đảo.
a) Phát triển hệ thống cảng, dịch vụ hàng hải, vận
tải biển
Phát triển hệ thống cảng biển: Đẩy nhanh đầu tư xây
dựng hạ tầng cảng, hiện đại hóa, nâng cao năng lực, chất lượng dịch vụ xếp dỡ
hàng hóa để đến năm 2015 đảm bảo thực hiện lượng hàng thông qua các cảng trên
địa bàn đạt 55 - 60 triệu tấn; đến năm 2020 đạt 80 - 100 triệu tấn. Chủ động
phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương để phát triển nhanh Cảng cửa ngõ quốc tế
Hải Phòng tại Lạch Huyện; sớm quy hoạch và xây dựng quân cảng Nam Đồ Sơn thực
hiện mục tiêu kết hợp kinh tế với quốc phòng.
Dịch vụ hàng hải: Phát triển đa dạng các loại hình
dịch vụ hàng hải: đại lý tàu biển và môi giới hàng hải, lai dắt tàu biển, cung
ứng tàu biển, giao nhận và kiểm đếm hàng hóa, sửa chữa nhỏ tàu biển tại cảng,
vệ sinh môi trường biển, xếp dỡ hàng hóa, cứu hộ trên biển, dịch vụ cho thuyền
viên tại cảng... Hình thành các cảng cạn trong nội địa để kết hợp với cảng biển
tạo thành hệ thống liên hoàn.
Vận tải biển: Đẩy nhanh tốc độ phát triển và hiện đại
hóa đội tàu biển, nâng cao năng lực vận tải và sức cạnh tranh, giữ vững vai trò
trung tâm hàng đầu của cả nước và tiến tới đạt vị trí cao trong khu vực. Mở
rộng thị phần vận tải biển, đảm bảo vận chuyển trên 15% khối lượng hàng hóa xuất
nhập khẩu qua khu vực cảng Hải Phòng và Quảng Ninh (đến năm 2015) và trên 35 -
40% (đến năm 2020). Phấn đấu đảm nhận vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu của
vùng, toàn miền Bắc, hàng quá cảnh của vùng Tây Nam Trung Quốc; đẩy mạnh vận
tải ven biển Bắc - Nam, vận chuyển khách du lịch quốc tế và khách ra đảo thuộc
vùng vịnh Bắc Bộ.
b) Phát triển khu kinh tế, các khu công nghiệp, khu
đô thị ven biển
Đến 2015, tập trung đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng,
tăng cường thu hút đầu tư để lấp đầy các khu công nghiệp đã hình thành, xây
dựng mới một số khu công nghiệp với hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, tiếp nhận nhà đầu
tư có tiềm lực tài chính, công nghệ tiên tiến; ưu tiên dự án sản xuất hàng xuất
khẩu và sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao. Đến năm 2020 tiếp tục phát triển
thêm một số khu công nghiệp mới với hạ tầng kỹ thuật, xã hội đồng bộ, chất
lượng cao thu hút các dự án có hàm lượng công nghiệp kỹ thuật và khả năng cạnh
tranh cao. Phấn đấu đến năm 2020 đạt tỷ lệ 90% các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp trên địa bàn sản xuất trong các khu, cụm công nghiệp ven biển. Phát
triển Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải thành một trong những trung tâm kinh tế
giao thương quốc tế hiện đại của vùng Bắc Bộ và cả nước. Xây dựng các khu đô
thị và các khu dịch vụ công cộng hiện đại.
Quy hoạch phát triển Hải Phòng gắn kết với các đô thị
khác trở thành chuỗi đô thị ven biển của vùng Duyên hải Bắc Bộ, trong đó thành
phố Hải Phòng là đô thị trung tâm, liên kết chặt chẽ với các đô thị ven biển
khu vực Bắc Bộ.
c) Công nghiệp đóng mới, sửa chữa tàu thủy và phương
tiện nổi
Đến 2020, Hải Phòng là trung tâm đóng và sửa chữa tàu
thuyền lớn nhất Việt Nam, đạt thứ hạng cao của khu vực Đông Nam Á và thế giới,
tốc độ tăng trưởng trên 30%/năm, về đóng mới tăng 30 - 35%/năm, sửa chữa tàu là
20 - 25%/năm. Đóng được tàu trên 10 vạn DWT sau 2015; đến năm 2020 có thể đóng
mới tàu công nghệ cao và các loại tàu chuyên dụng khác như tàu chở dầu, tàu
container, công trình, tàu cuốc, khai thác dầu khí, hút bùn tiêu chuẩn quốc tế,
sửa chữa tàu trọng tải trên 100.000 tấn. Chiếm 15 - 20% thị phần sửa chữa tàu
của khu vực, đáp ứng 40 - 50% nhu cầu tàu đóng mới của cả nước; 80% nhu cầu sửa
chữa tàu sông vùng Bắc Bộ; trên 50% nhu cầu cả nước về sửa chữa tàu biển. Đẩy
nhanh tỷ lệ nội địa hóa trong công nghiệp đóng tàu, phấn đấu đạt trên 70% vào
năm 2020. Phát triển công nghiệp phụ trợ tương xứng với công nghiệp đóng và sửa
chữa tàu.
d) Kinh tế thủy sản
Phấn đấu xây dựng Hải Phòng trở thành trung tâm về
giống, công nghệ, chế biến, xuất khẩu thủy sản vùng Duyên hải Bắc Bộ. Phát huy
nội lực từ các thành phần kinh tế để tổ chức lại sản xuất theo hướng chuyển đổi
cơ cấu nghề cá biển, phát triển nuôi biển làm trọng tâm để tăng tỷ trọng và giá
trị sản lượng, đưa tỷ trọng nuôi trồng lên 70% và khai thác thủy sản là 30% vào
năm 2015 và tỷ lệ tương ứng là 75% và 25% vào năm 2020. Tổ chức lại khai thác thủy
sản, ưu tiên xây dựng lực lượng tàu khai thác xa bờ gắn kết với hậu cần trên
biển; đẩy mạnh nuôi trồng gắn với chế biến, khai thác gắn với bảo tồn và bảo vệ
môi trường.
đ) Du lịch biển
Phát triển du lịch biển thành ngành kinh tế mũi nhọn,
tăng tỷ trọng đóng góp vào GDP của thành phố; nâng cao mức sống, tạo việc làm;
phát triển tổng hợp du lịch biển - núi - hải đảo, tạo ra sản phẩm du lịch và
dịch vụ chất lượng cao, độc đáo, đi đôi với giữ gìn bản sắc văn hóa. Hình thành
trung tâm du lịch ven biển lớn tầm cỡ quốc gia và quốc tế ở các khu vực có
nhiều điều kiện thuận lợi trên cơ sở phát triển đa dạng các tuyến du lịch, các
loại hình du lịch. Xây dựng cảng du lịch có khả năng đón tàu du lịch có sức
chứa lớn, là trung tâm đón nhận và phân phối khách du lịch đi bằng đường biển
của khu vực. Phát triển các tuyến du lịch biển và ven biển gắn với khu vực vịnh
Hạ Long, Lan Hạ.
e) Phát triển các huyện đảo
- Huyện đảo Cát Hải: Xây dựng Cát Hải thành trung tâm
du lịch sinh thái - nghỉ dưỡng tầm quốc gia và quốc tế, trung tâm dịch vụ thủy sản
và hậu cần nghề cá của vùng Duyên hải Bắc Bộ; trở thành khu dịch vụ cảng biển
và vận tải biển quan trọng của thành phố và các tỉnh phía Bắc, vị trí trọng yếu
về quốc phòng, an ninh.
- Huyện đảo Bạch Long Vỹ: Phát triển theo mô hình
kinh tế đảo tiền tiêu, tăng cường dân sự hóa, gắn kinh tế - xã hội với quốc
phòng, an ninh và bảo vệ môi sinh, môi trường biển, tập trung vào các lĩnh vực
kinh tế biển: Dịch vụ hàng hải quốc tế, dịch vụ hậu cần nghề cá, nuôi trồng và
khai thác hải sản, các loại hình dịch vụ khác (hàng hải, du lịch, dầu khí...)
3. Các giải pháp chủ yếu
3.1. Các cấp, các ngành, các cơ quan tuyên truyền của
thành phố chủ động tổ chức đa dạng các hình thức tuyên truyền để nâng cao nhận
thức về chủ quyền biển, tiềm năng, lợi thế, vị trí, vai trò của biển, vùng bờ
biển, hải đảo đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, tạo nên nhận thức
mới, sâu sắc về vị thế kinh tế - xã hội - chính trị - quốc phòng, an ninh của
Hải Phòng trong phát triển kinh tế biển, đề cao trách nhiệm và ý thức thực thi
pháp luật, đồng thuận hành động để phát triển kinh tế biển.
3.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về biển đảo theo hướng nâng cao chất lượng công tác tư vấn,
tham mưu, đề xuất các cơ chế chính sách phát triển kinh tế biển của thành phố.
Xác định toàn bộ diện tích đất nổi và biển của Hải
Phòng là đối tượng để hoạch định các chính sách, giải pháp trong phát triển kinh tế biển Hải Phòng, làm tốt công tác
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và
không gian biển. Tích cực tham gia các chương trình hợp tác điều tra cơ bản về
biển và nguồn tài nguyên biển của Chính phủ.
Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, trong đó chú ý dành đủ diện tích để phát triển hệ
thống cảng cạn, đẩy mạnh hình thức dịch vụ
cảng biển và vận tải đa phương thức.
3.3. Đa dạng hóa việc thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế biển, khai thác tốt và sử dụng có
hiệu quả các cơ chế hỗ trợ của Trung ương đối với đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế biển. Đẩy mạnh đầu tư phát triển đồng bộ và có trọng điểm cơ sở hạ tầng kinh tế
biển. Tích cực phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương trong việc sử dụng
các dự án ODA để đầu tư các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng trọng điểm. Có cơ chế,
chính sách khuyến khích các
thành phần kinh tế, các tập đoàn, doanh nghiệp lớn đầu tư về kinh tế biển. Xác định các công
trình, địa bàn ưu tiên và mức độ ưu tiên để kêu gọi vốn đầu tư của các thành
phần kinh tế. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tích cực cải thiện môi
trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho
các nhà đầu tư.
3.4. Tăng cường kiểm soát, phòng ngừa xử lý ô nhiễm,
sự cố môi trường biển. Xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát và phối hợp với
các địa phương ven biển, đảo phát hiện, cảnh báo, thông báo kịp thời về tai
biến thiên nhiên và sự cố môi trường biển, các hoạt động gây suy thoái môi
trường để kịp thời ngăn chặn, xử lý. Phân vùng nguồn thải, điểm thải từ lục địa, đẩy mạnh xây dựng hệ thống xử lý
nước thải tập trung. Phân vùng ảnh hưởng ở biển và ven bờ, tăng cường năng lực xử lý ô nhiễm
dầu vùng cửa biển, giám sát nguồn thải nguy
hiểm xuyên biên giới qua con đường nhập cảng. Tăng cường hợp tác quốc tế về bảo
vệ môi trường biển, tập
trung giám sát
nguồn thải, đặc biệt là chất thải nguy hại. Tranh thủ hỗ trợ quốc tế cho hoạt
động nghiên cứu, giám sát và quản lý ô nhiễm biển và bảo tồn tự nhiên biển. Đào
tạo đội ngũ chuyên trách, quản lý tổng hợp môi trường biển theo quy chuẩn. Thực
hiện nghiêm quy định về quản lý, sử dụng, bảo vệ và phát triển các khu bảo tồn
biển Việt Nam đối với khu bảo tồn biển Cát Bà và Bạch Long Vỹ, bảo vệ và phát triển dải rừng
ngập mặn ven biển.
3.5. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, khu vực và hợp tác với
các địa phương khác trong các lĩnh vực giao thông, vận tải biển, thủy sản, du
lịch biển, bảo vệ môi trường biển, hợp tác tìm kiếm cứu nạn, nghiên cứu khoa
học, chuyển giao công nghệ biển... nhằm
tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật và tranh thủ nguồn tài trợ trong quá
trình phát triển kinh tế biển.
3.6. Đề nghị Trung ương cho phép xây dựng và áp dụng
cơ chế ưu đãi đầu tư cho các địa phương có biển, là trọng điểm kinh tế biển
(trong đó có các huyện đảo của Hải Phòng). Hàng năm quan tâm bố trí từ ngân
sách nguồn vốn phù hợp cho phát triển kinh tế - xã hội huyện đảo, đảm bảo đủ vốn đối ứng để giải ngân nguồn vốn
ODA đúng tiến độ. Có chính sách ưu tiên đối với các huyện đảo, trước mắt tập
trung vào kết cấu hạ tầng, quy hoạch các cụm dân cư, làng ngư nghiệp; ứng dụng các thành tựu y học biển,
xây dựng hệ thống y tế, cứu hộ, cứu nạn, đảm bảo an sinh xã hội; tạo điều kiện thu hút dân
cư định canh, định cư, phát
triển sản xuất, góp
phần phát triển kinh tế
biển, đảo, củng
cố và giữ thế trận quốc phòng, an ninh trên đảo.
3.7. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ
phát triển kinh tế biển. Chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo nghề theo hướng
đạt trình độ cao và nhanh chóng hội nhập trình độ quốc tế. Đa dạng hóa các loại
hình đào tạo và hợp tác đào tạo, khuyến khích liên kết và hợp tác đào tạo trong
và ngoài nước, xây dựng các trung tâm cấp chứng chỉ hành nghề quốc tế. Xây dựng
kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cụ thể cho từng đối tượng như công nhân kỹ
thuật, lao động quản lý, đội ngũ doanh nhân... Phấn đấu đến năm 2020, Hải Phòng
trở thành trung tâm đào tạo nhân lực kinh tế biển lớn của cả
nước. Trình độ khoa học công nghệ một số ngành cơ bản liên quan đến kinh tế
biển phải đạt trình độ khu vực như: khoa học công nghệ đóng tàu, khai thác vận
tải biển, sinh học biển, tinh chế sản phẩm biển... Đưa khoa học công nghệ biển
vào ứng dụng để cải tạo các sản phẩm truyền thống và phát triển sản phẩm mới.
Phát triển các công nghệ cao trong nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ
biển.
3.8. Phối hợp chặt chẽ phát triển kinh tế biển với
quốc phòng, an ninh trong quá trình triển khai thực hiện, bảo đảm sự thống nhất
quốc phòng với kinh tế ngay từ ban đầu, không làm phá vỡ những quy hoạch lớn về
lĩnh vực quốc phòng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Giao Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức thực hiện có
hiệu quả Nghị quyết này bằng các quy hoạch, chương trình, kế hoạch và cơ chế cụ thể, báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân thành phố; định kỳ
hàng năm sơ kết, tổng kết, thống nhất với Thường trực và các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố, bổ khuyết các nhiệm vụ, giải
pháp cho phù hợp báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố khi có yêu cầu.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố đôn đốc, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Nghị quyết.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và
các tổ chức thành viên tích cực tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân
tham gia thực hiện và giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố khóa
XIII, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 29 tháng 4
năm 2009./.
|
CHỦ TỊCH HĐND THÀNH PHỐ
Nguyễn Văn Thuận
|