NGHỊ ĐỊNH THƯ KYOTO
CỦA CÔNG ƯỚC KHUNG CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Kyoto
protocol
to
the united nations framework convention on climate change
Cùng
bạn đọc
Các Điều của Nghị định thư
Kyoto của Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu không có tiêu
đề; các tiêu đề dưới đây chỉ nhằm mục đích giúp bạn đọc trong tra cứu.
Phần mở đầu
1. Các định nghĩa
2. Các chính sách và biện pháp
3. Các cam kết hạn chế và giảm phát
thải theo định lượng
4. Việc cùng nhau hoàn thành các
cam kết
5. Các vấn đề phương pháp
6. Việc chuyển giao và tiếp nhận
các đơn vị giảm phát thải (cùng thực hiện)
7. Thông báo các thông tin
8. Duyệt lại thông tin
9. Duyệt lại Nghị định thư
10. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện
các cam kết hiện có
11. Cơ chế tài chính
12. Cơ chế phát triển sạch
13. Hội nghị các Bên phục vụ như
là cuộc họp của các Bên của Nghị định thư
14. Ban thư ký
15. Các cơ quan bổ trợ
16. Quá trình tư vấn đa phương
17. Mua bán quyền phát thải
18. Việc không tuân thủ
19. Dàn xếp bất đồng
20. Các sửa đổi
21. Chấp nhận và sửa đổi các phụ
lục
22. Quyền bầu phiếu
23. Người lưu trữ
24. Ký và phê chuẩn, phê duyệt, chấp
thuận hoặc gia nhập
25. Việc có hiệu lực
26. Các bảo lưu
27. Việc rút khỏi Nghị định thư
28. Các văn bản xác thực
Phụ lục A: Các khí nhà kính và phân
loại lĩnh vực/nguồn
Phụ lục B: Các cam kết hạn chế hoặc
giảm phát thải theo định lượng của các Bên
Nghị quyết của Cuộc họp các Bên
không thuộc văn kiện Nghị định thư Kyoto nhưng được đưa vào để cung cấp những
thông tin cần thiết cho việc chấp thuận và thi hành Nghị định thư
Nghị quyết 1/CP.3: Việc chấp thuận
Nghị định thư Kyoto của Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu
Nghị quyết 2/CP.3: Các vấn đề phương
pháp liên quan tới Nghị định thư Kyoto
Nghị quyết 3/CP.3: Việc thi hành
Điều 4, mục 8 và 9 của Công ước
Bảng về tổng lượng các phát thải
carbon dioxide của các Bên thuộc Phụ lục I năm 1990, nhằm các mục đích của Điều
5 của Nghị định thư Kyoto.
NGHỊ ĐỊNH THƯ KYOTO
CỦA
CÔNG ƯỚC KHUNG LIÊN HỢP QUỐC VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
(Dịch
từ nguyên bản tiếng Anh)
Các bên của Nghị định thư này,
Là các Bên của Công ước khung
của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu (UNFCCC), dưới đây gọi tắt là “Công ước“,
Theo đuổi mục tiêu cuối cùng
của Công ước như đã nêu ở Điều 2,
Nhắc lại những điều khoản
của Công ước,
Được định hướng
theo Điều 3 của Công ước,
Tuân thủ Cam kết Berlin
được thông qua bởi nghị quyết 1/CP.1 của Hội nghị các Bên của Công ước tại khoá
họp thứ nhất,
Đã thoả thuận như sau:
Điều 1
Để phục vụ
các mục đích của Nghị định thư này, sẽ áp dụng những định nghĩa trong Điều 1
của Công ước. Ngoài ra:
1. “Hội nghị các Bên“ là cuộc họp
các Bên của Công ước.
2. “Công ước“ là Công ước khung của
Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu, được thông qua ở New York ngày 9 tháng 5 năm
1992.
3. “Ban liên chính phủ về Biến đổi
khí hậu“ (IPCC) là Ban liên chính phủ về Biến đổi khí hậu được thành lập năm
1988 bởi Tổ chức Khí tượng Thế giới và Chương trình Môi trường Liên hợp quốc.
4. "Nghị định thư Montreal“
là Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ôzôn, được thông qua ở Montreal
ngày 16 tháng 9 năm 1987 và đã được sửa đổi và bổ sung sau đó.
5. “Các Bên có mặt và bỏ phiếu“ là
các Bên có mặt và bỏ phiếu khẳng định hay phủ định.
6. Trừ phi có chỉ định khác trong
ngữ cảnh, “Bên“ có nghĩa là một Bên của Nghị định thư này.
7. “Bên thuộc Phụ lục I” là một Bên
thuộc Phụ lục I của Công ước, có thể được sửa đổi, hoặc một Bên đã thông báo
theo Điều 4, khoản 2(g) của Công ước.
Điều 2
1. Mỗi Bên
thuộc Phụ lục I, trong quá trình đạt tới những cam kết hạn chế và giảm phát
thải định lượng theo Điều 3, nhằm đẩy mạnh sự phát triển bền vững, sẽ:
a) Thực hiện và/hoặc tiếp tục hoàn
thiện các chính sách và biện pháp phù hợp với tình hình trong nước mình như:
i) Nâng cao hiệu suất năng lượng
trong các lĩnh vực liên quan đến kinh tế quốc dân;
ii) Bảo vệ và tăng cường các bể chứa
và bể hấp thụ các khí nhà kính không
bị kiểm soát bởi Nghị định thư
Montreal, có tính đến những cam kết theo các hiệp định môi trường quốc tế liên
quan; đẩy mạnh các công tác quản lý rừng bền vững, trồng rừng và khôi phục rừng;
iii) Đẩy mạnh các phương thức canh
tác nông nghiệp bền vững xét về mặt biến đổi khí hậu;
iv) Nghiên cứu và đẩy mạnh, phát
triển và tăng cường sử dụng các dạng năng lượng mới và tái tạo được, các công nghệ
thu hồi carbon dioxide và các công nghệ tiên tiến và sáng tạo lành mạnh cho môi
trường;
v) Giảm dần hoặc loại trừ dần những
sai lệch của thị trường, những khuyến khích về tài chính, miễn trừ thuế và các
trợ giá trong mọi lĩnh vực phát thải khí nhà kính đi ngược lại mục tiêu của
Công ước và việc áp dụng các công cụ thị trường;
vi) Khuyến khích các cải cách phù
hợp trong các lĩnh vực thích hợp nhằm tăng cường các chính sách và biện pháp
hạn chế hoặc giảm phát thải các khí nhà kính không bị kiểm soát bởi Nghị định
thư Montreal;
vii)Các biện pháp hạn chế và/hoặc
giảm phát thải các khí nhà kính không bị kiểm soát bởi Nghị định thư Montreal
trong lĩnh vực vận tải;
viii)Hạn chế và/ hoặc giảm phát thải
mêtan thông qua thu hồi và sử dụng trong quản lý chất thải, cũng như trong sản
xuất, truyền tải và phân phối năng lượng;
b) Hợp tác với các Bên khác nhằm
tăng cường tính hiệu quả đơn lẻ và hỗn hợp của các chính sách và biện pháp của mình
được thông qua theo Điều này, căn cứ vào Điều 4, mục 2(e)(i), của Công ước. ở
đây, các Bên này sẽ tiến hành các bước để trao đổi kinh nghiệm và thông tin về
các chính sách và biện pháp đó, bao gồm việc triển khai các cách nhằm nâng cao
khả năng so sánh, tính minh bạch và hiệu quả. Hội nghị các Bên tức là cuộc họp
của các Bên Nghị định thư này, tại khoá họp đầu tiên hoặc ngay khi có thể thực
hiện sau đó, sẽ xem xét các phương thức để tạo điều kiện cho sự hợp tác như
vậy, có tính đến mọi thông tin liên quan.
2. Các Bên thuộc
Phụ lục I sẽ tiến hành việc hạn chế hoặc giảm phát thải các khí nhà kính không
bị kiểm soát bởi Nghị định thư Montreal, từ các bể chứa nhiên liệu của ngành
hàng không và trên các tàu biển, hoạt động thông qua Tổ chức Hàng không dân
dụng Quốc tế và Tổ chức Hàng hải Quốc tế tương ứng.
3. Các Bên thuộc
Phụ lục I sẽ phấn đấu thực hiện các chính sách và biện pháp thuộc Điều này theo
phương thức nhằm giảm tối thiểu các tác động có hại, bao gồm các ảnh hưởng có
hại của biến đổi khí hậu, các ảnh hưởng đến thương mại quốc tế, và các tác động
về xã hội, môi trường và kinh tế đối với các Bên khác, đặc biệt các Bên là nước
đang phát triển và nhất là các Bên được xác định trong Điều 4, mục 8 và 9 của
Công ước, có tính đến Điều 3 của Công ước. Hội nghị các Bên tức là cuộc họp
của các Bên Nghị định thư này có thể có hành động tiếp, thích hợp nhằm đẩy mạnh
việc thực hiện các khoản của mục này.
4. Hội nghị các
Bên tức là cuộc họp của các Bên Nghị định thư này, nếu quyết định rằng sẽ có
lợi khi điều phối bất kỳ chính sách và biện pháp trong mục 1(a) nói trên, có tính
đến các tình trạng khác nhau của các quốc gia và các ảnh hưởng tiềm tàng, sẽ
xem xét các đường lối và biện pháp để hoàn thiện việc điều phối các chính sách
và biện pháp như vậy.
Điều 3
1. Các Bên thuộc
Phụ lục I, đơn phương hoặc phối hợp, sẽ bảo đảm rằng toàn bộ các phát thải khí
nhà kính tương đương carbon dioxide do con người gây ra, được liệt kê trong Phụ
lục A không vượt quá lượng đã định của mình, được tính theo các cam kết hạn chế
và giảm phát thải định lượng đã ghi trong Phụ lục B và phù hợp với các khoản
của Điều này, với mục đích giảm tổng lượng phát thải của các khí đó ít nhất 5
phần trăm dưới mức năm 1990 trong thời kỳ cam kết từ 2008 đến 2012.
2. Mỗi Bên thuộc
Phụ lục I vào năm 2005 phải có những tiến bộ rõ ràng trong việc đạt được những
cam kết theo Nghị định thư này.
3. Những thay
đổi cuối cùng về sự phát thải khí nhà kính từ các nguồn và sự thủ tiêu bởi các
bể hấp thụ do kết quả của thay đổi sử dụng đất do con người trực tiếp gây ra và
các hoạt động về lâm nghiệp, chỉ tính tới việc trồng rừng, khôi phục rừng và
phá rừng từ năm 1990, được tính như những thay đổi có thể xác minh được về tổng
lượng carbon trong mỗi thời kỳ cam kết, sẽ được sử dụng để đáp ứng những cam
kết theo Điều này của mỗi Bên thuộc Phụ lục I. Sự phát thải khí nhà kính từ
các nguồn và sự thủ tiêu bởi các bể hấp thụ đi đôi với những hoạt động đó sẽ
được báo cáo một cách minh bạch, xác minh được và được duyệt lại phù hợp với
Điều 7 và 8.
4. Trước khoá
họp đầu tiên của hội nghị các Bên tức là cuộc họp của các Bên Nghị định thư
này, mỗi Bên thuộc Phụ lục I sẽ cung cấp cho Ban Bổ trợ về Tư vấn Khoa học và
Công nghệ xem xét các số liệu nhằm thiết lập mức tổng lượng carbon của mình trong
năm 1990 và để tạo điều kiện đánh giá về những thay đổi của mình về tổng lượng
carbon trong những năm tiếp theo. Hội nghị các Bên tức là cuộc họp của các
Bên Nghị định thư này, tại khoá họp đầu tiên hoặc ngay khi có thể thực hiện
được sau đó, sẽ quyết định về các phương thức, qui tắc và các hướng dẫn về việc
các hoạt động do con người gây ra thêm, liên quan tới những thay đổi về sự phát
thải khí nhà kính từ các nguồn và sự thủ tiêu bởi các bể hấp thụ trong đất nông
nghiệp và thay đổi sử dụng đất và các thể loại lâm nghiệp, sẽ được tính thêm
vào hoặc trừ đi ra sao từ tổng lượng đã chỉ định cho các Bên thuộc Phụ lục I,
có tính đến những sự không chắc chắn, sự minh bạch trong báo cáo, kiểm chứng,
Công tác về phương pháp của Ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu, tư vấn của
Ban Bổ trợ về Tư vấn Khoa học và Công nghệ theo Điều 5 và những nghị quyết của
Hội nghị các Bên. Một nghị quyết như vậy sẽ áp dụng trong các thời kỳ cam kết
thứ hai và tiếp theo đó. Một Bên có thể chọn áp dụng một nghị quyết như vậy đối
với những hoạt động do con người gây ra thêm cho thời kỳ cam kết đầu tiên của
mình, miễn là những hoạt động đó diễn ra từ năm 1990.
5. Các Bên thuộc
Phụ lục I đang trải qua quá trình chuyển tiếp sang nền kinh tế thị trường mà
năm hoặc thời kỳ cơ sở đã được thiết lập theo nghị quyết 9/CP.2 của Hội nghị các
Bên khoá hai sẽ sử dụng năm hoặc thời kỳ cơ sở đó cho việc thực hiện các cam
kết của mình theo Điều này. Bất kỳ Bên nào khác thuộc Phụ lục I, đang trải
qua quá trình chuyển tiếp sang nền kinh tế thị trường, chưa nộp thông báo quốc
gia đầu tiên của mình theo Điều 12 của Công ước cũng có thể thông báo cho Hội
nghị các Bên tức là cuộc họp của các Bên Nghị định thư này của mình dự định sử
dụng một năm hoặc thời kỳ cơ sở lịch sử khác với năm 1990 để thực hiện các cam
kết của mình theo Điều này. Hội nghị các Bên tức là cuộc họp của các Bên Nghị
định thư này sẽ quyết định về việc chấp thuận thông báo như vậy.
6. Khi xem xét
Điều 4, mục 6 của Công ước, về việc thực hiện các cam kết của mình theo Nghị
định thư này ngoài những cam kết theo Điều này, Hội nghị các Bên tức là cuộc
họp của các Bên Nghị định thư này sẽ cho phép một mức độ mềm dẻo nhất định đối
với các Bên thuộc Phụ lục I đang trải qua quá trình chuyển tiếp sang nền kinh
tế thị trường.
7. Trong thời
kỳ cam kết hạn chế và giảm phát thải định lượng đầu tiên, từ năm 2008 đến 2012,
lượng chỉ định cho mỗi Bên thuộc Phụ lục I sẽ bằng số phần trăm quy cho Bên đó
trong Phụ lục B về tổng lượng phát thải tích luỹ tương đương carbon dioxide do
con người gây ra của các khí nhà kính liệt kê trong Phụ lục A năm 1990, hoặc
năm hay thời kỳ cơ sở được xác định theo mục 5 trên, nhân với năm. Những Bên
thuộc Phụ lục I mà sự thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp tạo thành nguồn phát
thải khí nhà kính thuần trong năm 1990 sẽ đưa vào trong năm hoặc thời kỳ cơ sở
phát thải năm 1990 của mình tổng lượng phát thải tương đương carbon dioxide do
con người gây ra bởi các nguồn trừ đi sự thủ tiêu bởi các bể hấp thụ trong năm
1990 vào thay đổi sử dụng đất nhằm những mục đích tính toán lượng chỉ định của
mình.
8. Bất kỳ Bên
nào thuộc Phụ lục I có thể sử dụng năm 1995 làm năm cơ sở cho các hydro fluorocarbon,
perfluorocarbon and sulphur hexafluoride cho các mục đích tính toán nói đến ở
mục 7 trên.
9. Những cam
kết cho các thời kỳ tiếp theo đối với các Bên thuộc Phụ lục I sẽ được thiết lập
trong các sửa đổi của Phụ lục B của Nghị định thư này, sẽ được thông qua phù hợp
với các điều khoản của Điều 21, mục 7. Hội nghị các Bên tức là cuộc họp của
các Bên Nghị định thư này sẽ bắt đầu xem xét các cam kết như vậy ít nhất bẩy
năm trước khi kết thúc thời kỳ cam kết đầu tiên đề cập tại mục 1 ở trên.
10. Bất kỳ các
đơn vị giảm phát thải nào, hoặc bất kỳ phần nào của lượng chỉ định mà một Bên
tiếp nhận từ một Bên khác, phù hợp với các khoản của Điều 6 hoặc Điều 17 sẽ được
cộng vào lượng chỉ định cho Bên tiếp nhận.
11. Bất kỳ các
đơn vị giảm phát thải nào, hoặc bất kỳ phần nào của lượng chỉ định mà một Bên
chuyển giao cho một Bên khác, phù hợp với các khoản của Điều 6 hoặc Điều 17 sẽ
được trừ khỏi lượng chỉ định cho Bên chuyển giao.
12. Bất kỳ sự
giảm phát thải được xác nhận nào mà một Bên tiếp nhận từ một Bên khác phù hợp
với các khoản của Điều 12 sẽ được cộng thêm vào lượng chỉ định cho Bên tiếp nhận.
13. Nếu những
phát thải của một Bên thuộc Phụ lục I trong một thời kỳ cam kết ít hơn lượng
chỉ định của mình theo Điều này, sự chênh lệch đó, theo yêu cầu của Bên đó,
được cộng thêm vào lượng chỉ định cho Bên đó trong các thời kỳ cam kết tiếp
theo.
14. Mỗi Bên
thuộc Phụ lục I sẽ nỗ lực thực hiện các cam kết nêu trong mục 1 nói trên để giảm
thiểu các tác động có hại về mặt xã hội, môi trường và kinh tế đối với các Bên
nước đang phát triển, đặc biệt các Bên được xác định trong Điều 4, mục 8 và 9
của Công ước. Tuỳ theo các nghị quyết liên quan của Hội nghị các Bên về việc
thực hiện các mục đó, Hội nghị các Bên tức là cuộc họp của các Bên Nghị định
thư này, tại khoá đầu tiên, sẽ xem xét những hành động cần thiết để giảm thiểu
những tác động có hại của biến đổi khí hậu và/hoặc các tác động của các biện
pháp ứng phó đối với các Bên nói tới trong các mục này. Trong các vấn đề được
xem xét sẽ có việc thiết lập quĩ, việc bảo hiểm và chuyển giao công nghệ.
Điều 4
1. Bất kỳ Bên
nào thuộc Phụ lục I đã đạt được một thoả thuận hoàn thành các cam kết của mình
theo Điều 3 trên cơ sở phối hợp sẽ được coi như đã đáp ứng các cam kết đó miễn
là tổng lượng phối hợp phát thải tích luỹ tương đương carbon dioxide do con
người gây ra của các khí nhà kính liệt kê trong Phụ lục A không vượt quá các
lượng chỉ định, tính theo các cam kết giảm và hạn chế phát thải định lượng của
mình, được ghi trong Phụ lục B và phù hợp với các khoản của Điều 3. Mức phát
thải tương ứng được qui cho mỗi Bên của thoả thuận sẽ được nêu trong thoả thuận
đó.
2. Các Bên của
bất kỳ thoả thuận nào như vậy sẽ thông báo cho Ban thư ký về các khoản thoả thuận
vào ngày lưu chiểu các văn bản phê chuẩn, chấp thuận hay tán thành hoặc gia
nhập Nghị định thư này. Về phần mình, Ban thư ký sẽ thông báo cho các Bên
và những người ký Công ước về các điều khoản của thoả thuận đó.
3. Bất kỳ thoả
thuận nào như vậy sẽ vẫn có tác dụng trong thời kỳ cam kết nêu trong Điều 3,
mục 7.
4. Nếu các Bên
hành động phối hợp thực hiện như vậy trong khuôn khổ và cùng một tổ chức liên
kết kinh tế khu vực, bất kỳ sự thay đổi nào trong thành phần của tổ chức sau
khi tán thành Nghị định thư này sẽ không ảnh hưởng đến các cam kết đã có theo
Nghị định thư. Bất kỳ sự thay đổi nào trong thành phần của tổ chức sẽ chỉ
áp dụng cho các mục đích của các cam kết theo Điều 3 được thông qua sau sự thay
đổi đó.
5. Trong trường
hợp các Bên của thoả thuận đó không đạt được tổng mức giảm phát thải kết hợp,
mỗi Bên của thoả thuận đó sẽ chịu trách nhiệm về mức phát thải của mình được
xác định trong thoả thuận.
6. Nếu các Bên
cùng thực hiện như vậy trong khuôn khổ, của và cùng với, một tổ chức liên kết
kinh tế khu vực là một Bên của Nghị định này, mỗi nước thành viên của tổ chức
liên kết kinh tế khu vực đó hành động riêng rẽ và cùng với tổ chức liên kết
kinh tế khu vực đó, phù hợp với Điều 24, trong trường hợp không đạt được tổng
mức giảm phát thải kết hợp, sẽ chịu trách nhiệm nhiệm về mức phát thải của mình
như được thông báo theo Điều này.
Điều 5
1. Mỗi Bên thuộc
Phụ lục I, không muộn hơn một năm trước khi bắt đầu thời kỳ cam kết đầu tiên,
sẽ phải có một hệ thống quốc gia để đánh giá sự phát thải do con người gây ra
từ các nguồn và sự thủ tiêu bởi các bể hấp thụ tất cả các khí nhà kính không bị
kiểm soát bởi Nghị định thư Montreal. Các hướng dẫn về các hệ thống quốc
gia đó, bao gồm những phương pháp được định rõ trong mục 2 dưới đây, sẽ được
quyết định bởi Hội nghị các Bên tức là cuộc họp của các Bên Nghị định thư này
tại khoá họp đầu tiên.
2. Các phương
pháp nhằm đánh giá sự phát thải do con người gây ra từ các nguồn và sự thủ tiêu
bởi các bể hấp thụ tất cả các khí nhà kính không do Nghị định thư Montreal kiểm
soát sẽ được Ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu tán thành và được Hội nghị
các Bên tại khoá họp thứ ba đồng ý. ở nơi nào không sử dụng các phương pháp
như vậy, sẽ áp dụng những điều chỉnh thích hợp theo các phương pháp được nhất
trí bởi Hội nghị các Bên phục vụ như là cuộc họp của các Bên Nghị định thư này
tại khoá họp đầu tiên. Ngoài những vấn đề khác, dựa trên công tác của Ban Liên
chính phủ về Biến đổi khí hậu và tư vấn của Ban Bổ trợ về Tư vấn Khoa học và
Công nghệ, Hội nghị các Bên tức là cuộc họp của các Bên Nghị định thư sẽ thường
xuyên duyệt lại, và khi thấy thích hợp, sẽ sửa đổi các phương pháp và điều
chỉnh đó, có xem xét đầy đủ bất kỳ các nghị quyết liên quan của Hội nghị các
Bên. Bất kỳ sửa đổi nào đối với các phương pháp hoặc điều chỉnh nào sẽ chỉ được
sử dụng cho các mục đích nhằm đạt được sự tuân thủ các cam kết theo Điều 3 đối
với bất kỳ thời kỳ cam kết nào được duyệt tiếp theo sau sửa đổi đó.
3. Các tiềm năng
nóng lên toàn cầu, được sử dụng để tính mức tương đương carbon dioxide của những
phát thải do con người gây ra từ các nguồn và sự thủ tiêu bởi các bể hấp thụ
các khí nhà kính liệt kê trong Phụ lục A, sẽ là những điều được tán thành bởi
Ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu và đồng ý bởi Hội nghị các Bên tại khoá
họp thứ ba. Ngoài những vấn đề khác, dựa trên Công tác của Ban Liên chính
phủ về Biến đổi khí hậu và tư vấn của Ban Bổ trợ về tư vấn Khoa học và Công
nghệ, Hội nghị các Bên tức là cuộc họp của các Bên Nghị định thư sẽ thường xuyên
duyệt lại, và khi thấy thích hợp, sẽ sửa đổi các tiềm năng nóng lên toàn cầu
của từng khí nhà kính như vậy, có xem xét đầy đủ bất kỳ các nghị quyết liên quan
của Hội nghị các Bên. Bất kỳ sửa đổi nào đối với tiềm năng nóng lên toàn cầu
nào sẽ chỉ áp dụng cho các cam kết theo Điều 3 đối với bất kỳ thời kỳ cam kết
nào được duyệt sau sửa đổi đó.
Điều 6
1. Nhằm mục
đích đáp ứng các cam kết theo Điều 3, bất kỳ Bên nào thuộc Phụ lục I có thể
chuyển giao cho, hoặc tiếp nhận từ bất kỳ một Bên khác như vậy, các đơn vị giảm
phát thải do kết quả của các dự án nhằm giảm các phát thải do con người gây ra
từ các nguồn hoặc tăng cường sự thủ tiêu do con người gây ra bởi các bể hấp thụ
các khí nhà kính trong bất kỳ lĩnh vực kinh tế nào, miễn là:
a) Bất kỳ dự án nào như vậy có sự
tán thành của các Bên tham dự;
b) Bất kỳ dự án tương tự nào làm
giảm các phát thải bởi các nguồn, hoặc tăng cường sự thủ tiêu bởi các bể hấp thụ
mà bổ sung cho bất cứ dự án nào không có tác động ngược lại;
c) Bên đó không tiếp nhận được bất
kỳ các đơn vị giảm phát thải nào nếu không tuân thủ các nghĩa vụ của mình theo
Điều 5 và 7; và
d) Việc tiếp nhận các đơn vị giảm
phát thải sẽ bổ sung cho các hành động trong nước nhằm mục đích đáp ứng các cam
kết theo Điều 3.
2. Hội nghị
các Bên tức là cuộc họp của các Bên Nghị định thư này có thể, tại khoá họp đầu
tiên hoặc ngay khi có thể thực hiện được sau đó, tiếp tục hoàn thiện các hướng
dẫn cho việc thực hiện Điều này, bao gồm việc kiểm chứng và báo cáo.
3. Một Bên
thuộc Phụ lục I có thể uỷ nhiệm cho các thực thể hợp pháp tham gia, theo các
trách nhiệm của mình, vào những hành động dẫn tới việc phát sinh, chuyển giao
hoặc tiếp nhận các đơn vị giảm phát thải theo Điều này.
4. Nếu nhận
thấy có vấn đề về việc một Bên thuộc Phụ lục I thực hiện các yêu cầu nêu trong
Điều này theo các khoản liên quan của Điều 8, việc chuyển giao và tiếp nhận các
đơn vị giảm phát thải có thể tiếp tục được tiến hành sau khi vấn đề đã được xác
định, miễn là các đơn vị như vậy không được dùng bởi một Bên để đáp ứng các cam
kết theo Điều 3 cho tới khi mọi vấn đề về tuân thủ được giải quyết.
Điều 7
1. Mỗi Bên
thuộc Phụ lục I sẽ đưa vào kiểm kê hàng năm của mình sự phát thải do con người
gây ra từ các nguồn và sự thủ tiêu bởi các bể hấp thụ tất cả các khí nhà kính
không được kiểm soát bởi Nghị định thư Montreal, nộp theo các nghị quyết liên
quan của Hội nghị các Bên, thông tin bổ sung cần thiết cho các mục đích bảo đảm
sự tuân thủ Điều 3, được xác định phù hợp mục 4 dưới đây.
2. Mỗi Bên
thuộc Phụ lục I sẽ đưa vào thông báo quốc gia của mình, để nộp theo Điều 12 của
Công ước, thông tin bổ sung cần thiết cho việc chứng minh sự tuân thủ cam kết
theo Nghị định thư này, được xác định theo mục 4 dưới đây.
3. Hàng năm,
mỗi Bên thuộc Phụ lục I sẽ nộp thông tin theo yêu cầu mục 1 nói trên, bắt đầu
bằng kiểm kê đầu tiên đúng theo Công ước cho năm đầu tiên của thời kỳ cam kết
sau khi Nghị định thư này có hiệu lực đối với Bên đó. Mỗi Bên như vậy sẽ
nộp thông tin theo yêu cầu của mục 2 nói trên như là một phần của thông báo
quốc gia đầu tiên đúng theo Công ước sau khi Nghị định thư này có hiệu lực cho
Bên đó và sau khi thông qua các hướng dẫn qui định tại mục 4 dưới đây. Khoảng
cách giữa các lần nộp thông tin tiếp, theo yêu cầu của Điều này, sẽ được xác
định bởi Hội nghị các Bên tức là cuộc họp các Bên của Nghị định thư này, có
tính đến bất kỳ thời gian biểu nào cho việc nộp các thông báo quốc gia đã được
quyết định bởi Hội nghị các Bên.
4. Hội nghị
các Bên tức là cuộc họp các Bên của Nghị định thư này sẽ thông qua tại khoá họp
đầu tiên, và duyệt lại thường kỳ sau đó, các hướng dẫn cho việc chuẩn bị thông
tin theo yêu cầu Điều này, có tính đến các hướng dẫn cho việc chuẩn bị các
thông báo quốc gia của các Bên thuộc Phụ lục I, được thông qua bởi Hội nghị các
Bên. Hội nghị các Bên tức là cuộc họp các Bên của Nghị định thư cũng sẽ
quyết định trước thời kỳ cam kết đầu tiên, các phương thức thanh toán các lượng
chỉ định.
Điều 8
1. Thông tin
nộp theo Điều 7 của mỗi Bên thuộc Phụ lục I sẽ được duyệt lại bởi các nhóm
chuyên viên duyệt, theo các nghị quyết liên quan của Hội nghị các Bên và phù
hợp với các chỉ dẫn được thông qua cho mục đích này bởi Hội nghị các Bên tức là
cuộc họp các Bên của Nghị định thư này theo mục 4 dưới đây. Thông tin do
mỗi Bên thuộc Phụ lục I nộp theo Điều 7, mục 1, sẽ được duyệt lại như là một
phần tổng hợp hàng năm và tính toán về kiểm kê phát thải và các lượng chỉ định.
Ngoài ra, thông tin do mỗi Bên thuộc Phụ lục I nộp theo Điều 7, mục 2 sẽ được
duyệt như là một phần của đợt kiểm duyệt các thông báo quốc gia.
2. Các nhóm
chuyên viên duyệt sẽ được điều phối bởi Ban thư ký và sẽ bao gồm các chuyên
viên được lựa chọn từ những người được các Bên của Công ước chỉ định và, khi
cần thiết, bởi các tổ chức liên chính phủ, phù hợp với hướng dẫn do Hội nghị
các Bên đưa ra nhằm mục đích này.
3. Quá trình
duyệt sẽ cung cấp một đánh giá kỹ thuật toàn diện và triệt để về mọi mặt việc
thực hiện của một Bên Nghị định thư này. Các nhóm chuyên viên duyệt sẽ
chuẩn bị một báo cáo cho Hội nghị các Bên tức là cuộc họp các Bên của Nghị định
thư này, đánh giá việc thực hiện các cam kết của Bên đó và xác định bất kỳ các
vấn đề tiềm tàng bên trong, và các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoàn thành các
cam kết. Những báo cáo như vậy sẽ được Ban thư ký gửi đến tất cả các Bên của
Công ước. Ban thư ký sẽ liệt kê những vấn đề về việc thực hiện nêu trong các
báo cáo đó để tiếp tục xem xét tại Hội nghị các Bên tức là cuộc họp các Bên của
Nghị định thư này.
4. Hội nghị
các Bên tức là cuộc họp các Bên của Nghị định thư sẽ thông qua tại khoá họp đầu
tiên, và xem xét lại thường kỳ sau đó, các hướng dẫn do các nhóm chuyên viên
duyệt về việc kiểm điểm việc thực hiện Nghị định thư này, có tính đến các nghị
quyết liên quan của Hội nghị các Bên.
5. Hội nghị
các Bên tức là cuộc họp các Bên của Nghị định thư này, với sự giúp đỡ của Ban
Bổ trợ về việc thực hiện, và của Ban Bổ trợ về tư vấn Khoa học và Công nghệ,
khi thích hợp, sẽ xem xét:
a) Thông tin do các Bên nộp theo
Điều 7 và các báo cáo của các cuộc duyệt của chuyên viên ngay sau đó, tiến hành
theo Điều này; và
b) Những vấn đề về thực hiện
được Ban thư ký liệt kê theo mục 3 nói trên, cũng như bất kỳ các vấn đề nào do
các Bên nêu ra.
6. Thể theo
sự xem xét thông tin đề cập tại mục 5 nói trên, Hội nghị các Bên tức là cuộc
họp các Bên của Nghị định thư sẽ đưa ra các nghị quyết về mọi vấn đề cần thiết
cho việc thực hiện Nghị định thư này.
Điều 9
1. Hội nghị
các Bên tức là cuộc họp các Bên của Nghị định thư sẽ xem xét lại thường kỳ Nghị
định thư này trên cơ sở thông tin khoa học tốt nhất có được, những đánh giá về
biến đổi khí hậu và những tác động của nó, cũng như thông tin kỹ thuật, kinh tế
và xã hội liên quan. Những sự xem xét lại này sẽ được đối chiếu với những
xem xét trước theo Công ước, đặc biệt những xem xét theo yêu cầu của Điều 4,
mục 2(d), và Điều 7, mục 2(a) của Công ước. Dựa trên những xem xét lại này, Hội
nghị các Bên tức là cuộc họp các Bên của Nghị định thư sẽ có hành động thích
hợp.
2. Cuộc xem
xét lại đầu tiên sẽ được tiến hành tại khoá họp lần thứ hai Hội nghị các Bên
tức là cuộc họp các Bên của Nghị định thư này. Những cuộc xem xét tiếp theo
sẽ được thực hiện một cách thường kỳ và đúng hạn.
Điều 10
Tất cả
các Bên, có xem xét những trách nhiệm chung nhưng có phân biệt và các tình
huống, mục tiêu và những ưu tiên phát triển đặc biệt của quốc gia và khu vực,
không đưa thêm bất kỳ cam kết mới nào cho các Bên không thuộc Phụ lục I, nhưng
một lần nữa khẳng định những cam kết hiện tại theo Điều 4, mục 1 của Công ước,
và tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện những cam kết nhằm đạt được sự phát triển
bền vững, có xét đến Điều 4, mục 3, 5 và 7 của Công ước, sẽ:
a) Thiết lập, ở nơi thích hợp và
ở mức độ có thể được, các chương trình quốc gia có tính chi phí-hiệu quả, và ở nơi
thích hợp, các chương trình khu vực nhằm cải tiến chất lượng của các yếu tố phát
thải địa phương, các số liệu hoạt động và/hoặc các mô hình phản ảnh các điều
kiện kinh tế-xã hội của mỗi Bên nhằm chuẩn bị và cập nhật thường kỳ đạt các
kiểm kê quốc gia về sự phát thải do con người gây ra từ các nguồn và sự thủ tiêu
bởi các bể hấp thụ tất cả các khí nhà kính không được kiểm soát bởi Nghị định
thư Montreal, sử dụng các phương pháp so sánh do Hội nghị các Bên nhất trí, và
nhất quán với các hướng dẫn chuẩn bị các thông báo quốc gia do Hội nghị các Bên
thông qua;
b) Thiết lập, thực hiện, công bố
và thường xuyên cập nhật các chương trình quốc gia, và các chương trình khu vực
ở nơi thích hợp, với các biện pháp giảm nhẹ biến đổi khí hậu và các biện pháp nhằm
tạo điều kiện đủ thích ứng với biến đổi khí hậu:
(i) Ngoài những vấn đề khác, những
chương trình như vậy sẽ liên quan đến các lĩnh vực năng lượng, vận tải và công
nghiệp cũng như nông nghiệp, lâm nghiệp và quản lý chất thải. Hơn nữa, các công
nghệ và phương pháp thích ứng nhằm cải thiện qui hoạch không gian sẽ cải thiện
sự thích ứng với biến đổi khí hậu; và
(ii) Các Bên thuộc Phụ lục I sẽ nộp
thông tin về hành động theo Nghị định thư này, bao gồm các chương trình quốc
gia, phù hợp với Điều 7; và các Bên khác sẽ tìm cách đưa vào các thông báo quốc
gia của mình, khi thích hợp, thông tin về các chương trình có các biện pháp mà
Bên đó tin là có đóng góp vào việc đối phó với biến đổi khí hậu và những tác
động có hại của nó, gồm việc giảm nhẹ sự tăng phát thải khí nhà kính, và tăng
thêm sự thủ tiêu bởi các bể hấp thụ, tăng cường năng lực và các biện pháp ứng
phó;
c) Hợp tác trong việc đẩy mạnh
các phương thức có hiệu quả nhằm phát triển, áp dụng và truyền bá, và tiến hành
tất cả những bước thực tế để đẩy mạnh, tạo điều kiện dễ dàng và cấp tài chính
khi thích hợp cho việc chuyển giao hoặc tiếp cận với các công nghệ lành mạnh về
môi trường, kiến thức, tập quán và các quá trình thích hợp với biến đổi khí
hậu, đặc biệt đối với các nước đang phát triển, bao gồm việc thiết lập các
chính sách và chương trình nhằm chuyển giao có hiệu quả các công nghệ lành mạnh
về môi trường, thuộc sở hữu công cộng hoặc trong lĩnh vực công cộng và sự tạo
ra một môi trường thuận lợi cho lĩnh vực tư nhân, nhằm đẩy mạnh và tăng cường
việc chuyển giao và tiếp cận với các công nghệ lành mạnh về môi trường;
d) Hợp tác trong nghiên cứu khoa
học và kỹ thuật và đẩy mạnh việc duy trì và phát triển các hệ thống quan trắc có
hệ thống và phát triển các kho lưu trữ số liệu nhằm giảm những bất trắc liên quan
tới hệ thống khí hậu, những tác động có hại của biến đổi khí hậu và những hậu
quả kinh tế và xã hội của các chiến lược ứng phó khác nhau, và đẩy mạnh sự phát
triển và tăng cường nội lực và khả năng tham gia những nỗ lực quốc tế và liên
chính phủ, các chương trình và mạng lưới nghiên cứu và quan trắc có hệ thống,
có xét đến Điều 5 của Công ước;
e) Hợp tác và đẩy mạnh ở mức quốc
tế, và khi thích hợp, sử dụng các tổ chức hiện có, phát triển và thực hiện các
chương trình giáo dục và đào tạo, bao gồm việc tăng cường xây dựng năng lực quốc
gia, đặc biệt năng lực của các tổ chức, nhân lực và việc trao đổi hoặc thuyên
chuyển nhân sự để đào tạo các chuyên gia trong lĩnh vực này, đặc biệt cho các
nước đang phát triển, và tạo điều kiện ở mức quốc gia về nhận thức và tiếp cận
của công chúng đối với các thông tin về biến đổi khí hậu. Các phương thức thích
hợp cần được phát triển để thực hiện các hoạt động này thông qua các tổ chức
liên quan của Công ước, có xét đến Điều 6 của Công ước;
f) Đưa vào các thông báo quốc gia
của mình các thông tin về các chương trình và hoạt động thực hiện theo Điều này,
phù hợp với những nghị quyết liên quan của Hội nghị các Bên; và
g) Trong khi thực hiện những cam
kết theo Điều này, có xem xét đầy đủ Điều 4, mục 8 của Công ước.
Điều 11
1. Trong
việc thực hiện Điều 10, các Bên sẽ xem xét các khoản của Điều 4, mục 4, 5, 7, 8
và 9 của Công ước.
2. Trong
khuôn khổ việc thực hiện Điều 4, mục 1 của Công ước, phù hợp với các khoản của
Điều 4, mục 3, và Điều 11 của Công ước, và thông qua một thực thể hay nhiều
thực thể được giao phó điều hành cơ chế tài chính của Công ước, các Bên nước
phát triển và các Bên là nước phát triển khác thuộc Phụ lục II của Công ước sẽ:
a) Cung cấp các nguồn tài chính mới
và bổ sung để đáp ứng đầy đủ các chi phí đã nhất trí do các Bên là nước đang
phát triển đã chi trong việc thúc đẩy thực hiện các cam kết hiện có theo Điều
4, mục 1(a) của Công ước, được bao hàm trong Điều 10, tiểu mục (a); và
b) Cũng cung cấp các nguồn tài chính
như vậy, kể cả đối với việc chuyển giao công nghệ, cần thiết cho các Bên nước
đang phát triển để đáp ứng đầy đủ các chi phí gia tăng đã nhất trí để thúc đẩy
thực hiện các cam kết hiện có theo Điều 4, mục 1 của Công ước, được bao hàm trong
Điều 10, đã được nhất trí giữa một Bên nước đang phát triển và một hay nhiều
thực thể quốc tế nêu ở Điều 11 của Công ước, phù hợp với Điều đó.
Việc thực hiện các cam kết hiện có
sẽ tính đến yêu cầu về sự rót vốn đầy đủ và tính chất dự đoán được và tầm quan
trọng của việc chia sẻ gánh nặng thích hợp giữa các Bên nước phát triển. Những
hướng dẫn cho một hay nhiều thực thể được giao phó điều hành cơ chế tài chính
của Công ước trong các nghị quyết liên quan của Hội nghị các Bên, bao gồm những
nghị quyết được nhất trí trước khi thông qua Nghị định thư, sẽ áp dụng với các
sửa đổi thích đáng về chi tiết đối với các khoản của mục này.
3. Các Bên
nước phát triển và các Bên phát triển khác thuộc Phụ lục II của Công ước cũng
có thể cung cấp, và các Bên nước đang phát triển sử dụng, các nguồn tài chính
cho việc thực hiện Điều 10, thông qua các kênh song phương, khu vực và các kênh
đa phương khác.
Điều 12
1. Một cơ
chế phát triển sạch được định rõ dưới đây.
2. Mục đích
của cơ chế phát triển sạch sẽ là nhằm giúp các Bên không thuộc Phụ lục I đạt
được sự phát triển bền vững và đóng góp vào mục tiêu cuối cùng của Công ước, và
giúp các Bên thuộc Phụ lục I đạt được sự tuân thủ các cam kết của mình về giảm
và hạn chế phát thải định lượng theo Điều 3.
3. Theo cơ
chế phát triển sạch:
a) Các Bên thuộc Phụ lục I sẽ được
lợi nhờ các hoạt động dự án đưa đến những sự giảm phát thải được chứng nhận; và
b) Các Bên thuộc Phụ lục I có thể
sử dụng sự giảm phát thải được chứng nhận đạt được nhờ các hoạt động dự án như
vậy để đóng góp vào việc tuân thủ một phần các cam kết của mình về giảm và hạn
chế phát thải định lượng theo Điều 3, như đã xác định bởi Hội nghị các Bên tức
là cuộc họp các Bên của Nghị định thư này.
4. Cơ chế
phát triển sạch sẽ chịu sự điều hành và hướng dẫn của Hội nghị các Bên tức là
cuộc họp các Bên của Nghị định thư này và sẽ được giám sát bởi một ban chấp
hành về cơ chế phát triển sạch.
5. Những
giảm phát thải do mỗi hoạt động dự án đem lại sẽ được xác nhận bởi các tổ chức
tác nghiệp do Hội nghị các Bên tức là cuộc họp các Bên của Nghị định thư này
chỉ định, trên cơ sở của:
a) Sự tham gia tự nguyện được từng
Bên liên quan tán thành;
b) Những lợi ích thực sự, có thể
đo được và dài hạn liên quan đến việc giảm nhẹ biến đổi khí hậu; và
c) Các giảm phát thải bổ sung vào
bất kỳ sự giảm phát thải nào đạt được mà không có hoạt động dự án được xác nhận.
6. Cơ chế
phát triển sạch sẽ giúp dàn xếp tài trợ cho các hoạt động dự án được xác nhận
khi cần thiết.
7. Hội nghị
các Bên tức là cuộc họp các Bên của Nghị định thư này, tại khoá họp đầu tiên sẽ
hoàn thiện các phương thức và thủ tục với mục đích bảo đảm sự minh bạch, hiệu
quả và độ tin cậy, thông qua sự thẩm tra và kiểm toán độc lập các hoạt động dự
án.
8. Hội nghị
các Bên tức là cuộc họp các Bên của Nghị định thư này sẽ bảo đảm rằng một phần
của thu nhập từ các hoạt động dự án được xác nhận được sử dụng để chi trả cho
công tác hành chính cũng như giúp các nước đang phát triển đặc biệt dễ bị ảnh
hưởng do tác động có hại của biến đổi khí hậu, nhằm đáp ứng các chi phí ứng phó.
9. Sự tham
gia theo cơ chế phát triển sạch, kể cả các hoạt động nêu trong mục 3(a) ở trên
và việc tiếp nhận các giảm phát thải được chứng nhận, có thể thu hút các thực
thể tư nhân và/hoặc công cộng, và phải tuân theo mọi hướng dẫn do Ban chấp hành
của cơ chế phát triển sạch đưa ra.
10. Các
giảm phát thải được chứng nhận, đạt được trong thời kỳ từ năm 2000 cho tới lúc
bắt đầu thời kỳ cam kết đầu tiên, có thể được sử dụng để giúp đạt được sự tuân
thủ trong thời kỳ cam kết đầu tiên.
Điều 13
1. Hội nghị
các Bên, cơ quan tối cao của Công ước, sẽ là cuộc họp của các Bên của Nghị định
thư này.
2. Các Bên
của Công ước không phải là các Bên của Nghị định thư này có thể tham gia với tư
cách quan sát viên trong tiến trình của bất kỳ khoá họp nào của Hội nghị các
Bên tức là cuộc họp các Bên của Nghị định thư này. Trong Hội nghị các Bên
là cuộc họp các Bên của Nghị định thư này, các nghị quyết theo Nghị định thư sẽ
chỉ được thông qua bởi các Bên là các Bên của Nghị định thư này.
3. Trong
Hội nghị các Bên tức là cuộc họp các Bên của Nghị định thư này, bất kỳ thành
viên nào của Ban điều hành Hội nghị các Bên đại diện cho một Bên của Công ước,
nhưng vào lúc đó không phải là một Bên của Nghị định thư này, sẽ được thay thế
bởi một thành viên bổ sung được lựa chọn trong số các Bên của Nghị định thư này.
4. Hội nghị
các Bên tức là cuộc họp các Bên của Nghị định thư này sẽ thường xuyên duyệt lại
việc thực hiện Nghị định thư này và trong phạm vi chức năng của mình, sẽ đưa ra
các nghị quyết cần thiết để đẩy mạnh việc thực hiện chúng một cách có hiệu quả.
Nó sẽ thực hiện các chức năng mà Nghị định thư này giao phó và sẽ:
a) Trên cơ sở mọi thông tin nó có
được, phù hợp với những điều khoản của Nghị định thư này, đánh giá việc các Bên
thực hiện Nghị định thư này, những ảnh hưởng toàn diện của những biện pháp tiến
hành theo Nghị định thư này, đặc biệt các ảnh hưởng về môi trường, kinh tế và
xã hội, cũng như những tác động tổng hợp của chúng và mức độ tiến bộ đạt được
trong quá trình thực hiện mục tiêu của Công ước;
b) Xem xét thường kỳ những nghĩa
vụ của các Bên theo Nghị định thư này, có xem xét thích đáng bất kỳ việc xét duyệt
nào theo yêu cầu của Điều 4, mục 2(d), và Điều 7, mục 2 của Công ước, chiếu
theo mục tiêu của Công ước, kinh nghiệm thu được trong việc thực hiện Công ước
và sự tiến triển của trình độ khoa học và Công nghệ, và về mặt này, xem xét,
thông qua các báo cáo thường kỳ về việc thực hiện Nghị định thư này;
c) Đẩy mạnh và tạo điều kiện trao
đổi thông tin về các biện pháp do các Bên thông qua nhằm đối phó với biến đổi
khí hậu và những ảnh hưởng của nó, có tính đến những hoàn cảnh, trách nhiệm và
năng lực khác nhau của các Bên và những cam kết tương ứng của họ theo Nghị định
thư này;
d) Theo yêu cầu của hai hay nhiều
Bên, tạo điều kiện cho việc điều phối các biện pháp do họ tán thành nhằm đối
phó với biến đổi khí hậu và những ảnh hưởng của nó, có tính đến những hoàn cảnh,
trách nhiệm và năng lực khác nhau của các Bên và những cam kết tương ứng của họ
theo Nghị định thư này;
e) Phù hợp với mục tiêu của Công
ước và những điều khoản của Nghị định thư này, và có xem xét đầy đủ các nghị quyết
liên quan của Hội nghị các Bên, đẩy mạnh và hướng dẫn việc phát triển và thanh
lọc các phương pháp so sánh được nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị định thư này,
như đã được nhất trí tại hội nghị các Bên tức là cuộc họp các Bên của Nghị định
thư này;
f) Đưa ra kiến nghị về bất kỳ vấn
đề nào cần thiết cho việc thực hiện Nghị định thư này;
g) Tìm cách động viên các nguồn tài
chính bổ sung phù hợp với Điều 11, mục 2;
h) Thiết lập những cơ quan bổ trợ
cần thiết cho việc thực hiện Nghị định thư này;
i) Khi thích hợp, tìm cách và sử
dụng các dịch vụ, hợp tác và thông tin từ các tổ chức quốc tế, các cơ quan liên
chính phủ và phi chính phủ có thẩm quyền; và
j) Thực hiện các chức năng khác khi
thấy cần thiết cho việc thực hiện Nghị định thư này, và xem xét bất kỳ công tác
nào do nghị quyết của Hội nghị các Bên đưa ra.
5. Các qui
tắc về thủ tục của Hội nghị các Bên và các thủ tục tài chính áp dụng theo Công
ước sẽ được áp dụng với những sửa đổi thích đáng về chi tiết theo Nghị định thư
này, trừ khi có quyết định khác được nhất trí tại Hội nghị các Bên tức là cuộc
họp các Bên của Nghị định thư này.
6. Khoá họp
đầu tiên của Hội nghị các Bên tức là cuộc họp các Bên của Nghị định thư này sẽ
được triệu tập bởi ban thư ký cùng với khoá họp đầu tiên của Hội nghị các Bên
được xắp xếp sau ngày Nghị định thư này có hiệu lực. Các khoá họp thường lệ
tiếp theo của Hội nghị các Bên tức là cuộc họp các Bên của Nghị định thư này sẽ
được triệu tập hàng năm và đi đôi với các khoá họp thường lệ của Hội nghị các
Bên, trừ khi Hội nghị các Bên tức là cuộc họp các Bên của Nghị định thư này có
quyết định khác.
7. Các khoá
họp bất thường của Hội nghị các Bên tức là cuộc họp các Bên của Nghị định thư
này sẽ được tổ chức vào những thời gian khác nếu Hội nghị các Bên tức là cuộc
họp các Bên của Nghị định thư này thấy cần thiết, hoặc theo yêu cầu bằng văn
bản của bất kỳ Bên nào, miễn là trong vòng sáu tháng được Ban thư ký thông báo
cho các Bên, yêu cầu đó được ít nhất một phần ba các Bên ủng hộ.
8. Liên hợp
quốc, các cơ quan chuyên môn của Liên hợp quốc và Cơ quan Năng lượng nguyên tử
Quốc tế, cũng như bất kỳ quốc gia thành viên nào hoặc các quan sát viên của chúng,
không phải là bên của Công ước, có thể có đại diện tại các khoá họp của Hội
nghị các Bên tức là cuộc họp các Bên của Nghị định thư này với tư cách quan sát
viên. Bất kỳ cơ quan hoặc tổ chức nào, dù là quốc gia hay quốc tế, chính
phủ hay phi chính phủ, có đủ tư cách về những vấn đề thuộc Nghị định thư này và
đã thông báo cho Ban thư ký về ý định của mình muốn có đại diện tại một khoá
họp của Hội nghị các Bên tức là cuộc họp các Bên của Nghị định thư này với tư
cách quan sát viên, có thể được chấp nhận trừ phi ít nhất một phần ba các Bên
có mặt phản đối. Việc chấp nhận và tham gia của các quan sát viên sẽ tuân theo
các qui tắc thủ tục như nêu trong mục 5 ở trên.
Điều 14
1. Ban thư
ký thiết lập theo Điều 8 của Công ước sẽ là Ban thư ký của Nghị định thư này.
2. Điều 8,
mục 2 của Công ước về các chức năng của Ban thư ký, và Điều 8, mục 3 của Công
ước về các sắp xếp đối với hoạt động chức năng của Ban thư ký sẽ áp dụng với
những sửa đổi thích đáng liên quan Nghị định thư này. Ngoài ra, Ban thư ký
sẽ thực hiện các chức năng qui định cho mình theo Nghị định thư này.
Điều 15
1. Ban Bổ
trợ về tư vấn Khoa học và Công nghệ và Ban Bổ trợ về việc thực hiện được thiết
lập theo Điều 9 và 10 của Công ước sẽ hoạt động như là Ban Bổ trợ về tư vấn
Khoa học và Công nghệ và Ban Bổ trợ về việc thực hiện của Nghị định thư này. Những
điều khoản liên quan đến chức năng của hai cơ quan này của Công ước sẽ áp dụng
với những sửa đổi thích đáng đối với Nghị định thư này. Các khoá họp của Ban Bổ
trợ về tư vấn Khoa học và Công nghệ và Ban Bổ trợ về việc thực hiện của Nghị
định thư này sẽ được tổ chức một cách tương ứng liền với các khoá họp của Ban
Bổ trợ về tư vấn Khoa học và Công nghệ và Ban Bổ trợ về việc thực hiện của Công
ước.
2. Các Bên
của Công ước mà không phải là các Bên của Nghị định thư này có thể tham gia với
tư cách quan sát viên trong tiến trình của bất kỳ khoá họp nào của các cơ quan
bổ trợ. Khi các cơ quan bổ trợ được coi là các cơ quan bổ trợ của Nghị định
thư này, thì chỉ các Bên là các Bên của Nghị định thư này mới được đưa ra các
nghị quyết theo Nghị định thư.
3. Khi các
Ban Bổ trợ được thiết lập theo Điều 9 và 10 của Công ước thực hiện các chức
năng về các vấn đề liên quan Nghị định thư này, bất kỳ thành viên nào của các
Ban điều hành của các ban bổ trợ đó đang đại diện cho một Bên của Công ước,
nhưng vào thời điểm đó không phải là một bên của Nghị định thư này, sẽ được
thay bằng một thành viên bổ sung được lựa chọn trong các Bên của Nghị định thư
này và do các Bên của Nghị định thư bầu ra.
Điều 16
Hội nghị
các Bên tức là cuộc họp các Bên của Nghị định thư này sẽ, ngay khi thấy có thể
áp dụng được, xem xét việc áp dụng cho Nghị định thư này, và sửa đổi khi thích
hợp, quá trình tư vấn đa phương nêu trong Điều 13 của Công ước, chiếu theo bất
kỳ nghị quyết nào có thể do Hội nghị các Bên đưa ra. Bất kỳ quá trình tư vấn đa
phương nào có thể được áp dụng cho Nghị định thư này sẽ hoạt động không làm
phương hại đến các thủ tục và cơ chế được thiết lập theo Điều 18.
Điều 17
Hội nghị
các Bên sẽ định rõ các nguyên tắc, phương thức, qui tắc và hướng dẫn thích hợp,
đặc biệt cho việc kiểm chứng, báo cáo và trách nhiệm giải thích cho việc mua
bán phát thải. Các Bên thuộc Phụ lục B có thể tham gia mua bán phát thải nhằm
các mục đích hoàn thành các cam kết của mình theo Điều 3. Bất kỳ sự mua bán
phát thải nào như vậy sẽ bổ sung cho các hành động trong nước nhằm mục đích đáp
ứng các cam kết giảm và hạn chế phát thải định lượng theo Điều đó.
Điều 18
Hội nghị
các Bên tức là cuộc họp các Bên của Nghị định thư này, tại khoá họp đầu tiên,
sẽ thông qua các thủ tục, các cơ chế thích hợp và có hiệu quả để xác định và xử
lý các trường hợp không tuân thủ với các điều khoản của Nghị định thư này, bao
gồm thông qua việc lập một danh sách chỉ số các hệ quả, có tính đến nguyên
nhân, loại, mức độ và tần xuất việc không tuân thủ. Bất kỳ thủ tục và cơ chế
nào theo Điều này kéo theo các hệ quả ràng buộc sẽ được thông qua như là một
sửa đổi Nghị định thư này.
Điều 19
Các qui
định tại Điều 14 của Công ước về giải quyết các tranh chấp sẽ áp dụng với những
sửa đổi cần thiết cho Nghị định thư này.
Điều 20
1. Bất kỳ
Bên nào cũng có thể đề xuất các sửa đổi cho Nghị định thư này.
2. Các sửa
đổi đối với Nghị định thư này sẽ được thông qua tại một khoá họp thường kỳ của
Hội nghị các Bên tức là cuộc họp các Bên của Nghị định thư này. Văn bản của
bất kỳ đề nghị sửa đổi nào đối với Nghị định thư này sẽ được Ban thư ký thông
báo cho các Bên ít nhất sáu tháng trước cuộc họp để thông qua đề nghị sửa đổi
đó. Ban thư ký cũng sẽ thông báo văn bản của bất kỳ đề nghị sửa đổi cho các Bên
và các bên ký Công ước và cho Người lưu chiểu để biết.
3. Các Bên
sẽ hết sức cố gắng để đạt được thoả thuận về đề nghị sửa đổi Nghị định thư này
bằng nhất trí. Nếu mọi cố gắng đi đến nhất trí không thành công và không
đạt được thoả thuận, thì cuối cùng sửa đổi đó sẽ được thông qua bằng bỏ phiếu
đa số ba phần tư các Bên có mặt bầu tại cuộc họp. Sửa đổi được thông qua sẽ
được Ban thư ký thông báo cho Người lưu chiểu và Người lưu chiểu sẽ gửi cho các
Bên để phê duyệt.
4. Văn bản
phê duyệt về một sửa đổi sẽ được lưu trữ tại Người lưu chiểu. Một sửa đổi
được thông qua phù hợp với mục 3 nói trên sẽ có hiệu lực đối với các Bên đã phê
duyệt nó vào ngày thứ chín mươi tính từ ngày Người lưu chiểu nhận được văn bản
phê duyệt của ít nhất ba phần tư các Bên của Nghị định thư này.
5. Sự sửa
đổi sẽ có hiệu lực đối với bất kỳ Bên nào vào ngày thứ chín mươi tính từ ngày
Bên đó gửi cho Người lưu chiểu văn bản phê duyệt sửa đổi đó.
Điều 21
1. Các phụ
lục của Nghị định thư này sẽ là một bộ phận cấu thành của Nghị định thư và trừ
khi có sự trình bầy khác, việc quy chiếu đối với Nghị định thư này cũng đồng
thời nghĩa là tham khảo các phụ lục của Nghị định thư đó. Bất kỳ phụ lục
nào được thông qua sau khi Nghị định thư này có hiệu lực sẽ được giới hạn trong
khuôn khổ các bảng liệt kê, hình thức và bất kỳ tài liệu nào khác có tính chất
mô tả về tính chất khoa học, kỹ thuật, thủ tục hoặc hành chính.
2. Bất kỳ
Bên nào có thể đưa ra đề xuất về một phụ lục cho Nghị định thư này và có thể đề
nghị sửa đổi cho các phụ lục của Nghị định thư này.
3. Các phụ
lục của Nghị định thư này và những sửa đổi của các phụ lục của Nghị định thư
này sẽ được thông qua tại một khoá họp thường kỳ của Hội nghị các Bên tức là
cuộc họp các Bên của Nghị định thư này. Văn bản phụ lục đề xuất hoặc các
sửa đổi phụ lục sẽ được Ban thư ký thông báo cho các Bên ít nhất sáu tháng
trước cuộc họp mà tại đó đề nghị sẽ được thông qua. Ban thư ký cũng sẽ thông
báo văn bản của mọi phụ lục đề xuất hoặc các sửa đổi phụ lục cho các Bên và các
bên ký Công ước, và cho Người lưu chiểu.
4. Các Bên
sẽ hết sức cố gắng để đạt được thoả thuận về phụ lục đề xuất hoặc sửa đổi phụ
lục bằng nhất trí. Nếu mọi cố gắng đi đến nhất trí không thành công và không
đạt được thoả thuận, cuối cùng phụ lục hoặc sửa đổi phụ lục sẽ được thông qua
bằng bỏ phiếu đa số ba phần tư của các Bên có mặt bầu tại cuộc họp. Phụ lục
hoặc sửa đổi phụ lục được thông qua sẽ được Ban thư ký thông báo cho Người lưu
chiểu và Người này sẽ gửi cho các Bên để phê duyệt.
5. Một phụ
lục hoặc sửa đổi phụ lục khác với Phụ lục A hoặc B, đã được thông qua phù hợp
với mục 3 và 4 ở trên sẽ có hiệu lực cho tất cả các Bên của Nghị định thư này
sáu tháng tính từ ngày Người lưu chiểu thông báo cho các Bên đó việc thông qua
phụ lục hay thông qua sửa đổi phụ lục, trừ những Bên đã thông báo bằng văn bản
cho Người lưu chiểu, trong thời gian đó, về việc mình không phê duyệt phụ lục
hoặc sửa đổi phụ lục. Phụ lục hoặc sửa đổi một phụ lục sẽ có hiệu lực cho
các Bên rút thông báo của mình về việc không phê duyệt vào ngày thứ chín mươi
tính từ ngày Người lưu chiểu nhận được thông báo đó.
6. Nếu việc
thông qua một phụ lục hay một sửa đổi một phụ lục liên quan đến việc sửa đổi
Nghị định thư này, phụ lục hay sửa đổi một phụ lục đó sẽ không có hiệu lực cho
tới khi sửa đổi của Nghị định thư này có hiệu lực.
7. Những
sửa đổi của các Phụ lục A và B của Nghị định thư này sẽ được thông qua và có
hiệu lực phù hợp với thủ tục nêu tại Điều 20, miễn là bất kỳ sửa đổi nào đối
với Phụ lục B sẽ chỉ được thông qua với sự đồng ý bông văn bản của Bên liên
quan.
Điều 22
1. Mỗi Bên
sẽ có một phiếu, trừ trường hợp quy định tại mục 2 dưới đây.
2. Các tổ
chức liên kết kinh tế khu vực, về những vấn đề trong phạm vi thẩm quyền của
mình, sẽ thực hiện quyền bỏ phiếu của mình với số phiếu bằng số quốc gia thành
viên của mình là các Bên của Nghị định thư này. Những tổ chức này sẽ không
thực hiện quyền bỏ phiếu nếu bất kỳ quốc gia thành viên nào của tổ chức thực
hiện quyền bỏ phiếu và ngược lại.
Điều 23
Tổng thư
ký Liên hợp quốc sẽ là Người lưu chiểu Nghị định thư này.
Điều 24
1. Nghị
định thư này sẽ được mở ký và được phê chuẩn, phê duyệt hoặc chấp thuận bởi các
Quốc gia và các tổ chức liên kết kinh tế khu vực là các Bên của Công ước. Nghị
định thư sẽ được mở ký tại trụ sở Liên hợp quốc tại New York từ ngày 16 tháng 3
năm 1998 đến 15 tháng ba năm 1999. Nghị định thư này sẽ được mở để gia nhập
ngay sau ngày đóng ký. Các văn bản phê chuẩn, phê duyệt, chấp thuận hoặc gia
nhập sẽ được lưu trữ bởi Người lưu chiểu.
2. Bất cứ
tổ chức liên kết kinh tế khu vực nào trở thành một Bên của Nghị định thư này mà
không có quốc gia thành viên nào là một Bên sẽ bị ràng buộc bởi tất cả các
nghĩa vụ theo Nghị định thư này. Trong trường hợp các tổ chức có một hay
nhiều Quốc gia thành viên của nó là các Bên của Nghị định thư này, tổ chức ấy
và các quốc gia thành viên của nó sẽ quyết định về các trách nhiệm tương ứng
với từng nước để thi hành các nghĩa vụ theo Nghị định thư này. Trong những
trường hợp như vậy, tổ chức ấy và các quốc gia thành viên sẽ không có quyền
thực hiện các quyền theo Nghị định thư này một cách đồng thời.
3. Trong
các văn bản phê chuẩn, phê duyệt, chấp thuận hoặc gia nhập của mình, các tổ
chức liên kết kinh tế khu vực sẽ tuyên bố mức độ thẩm quyền của mình về các vấn
đề do Nghị định thư này chi phối. Các tổ chức đó cũng sẽ thông báo cho
Người lưu chiểu, và về phần mình, Người lưu chiểu cũng sẽ thông báo cho các Bên
về bất kỳ thay đổi quan trọng nào về mức độ thẩm quyền của các tổ chức ấy.
Điều 25
1. Nghị
định thư này sẽ có hiệu lực vào ngày thứ chín mươi tính từ ngày mà không dưới
55 Bên của Công ước, trong đó gồm các Bên thuộc Phụ lục I có tổng số phát thải
chiếm ít nhất 55 phần trăm tổng phát thải carbon dioxide năm 1990 của các Bên
thuộc Phụ lục I, nộp lưu chiểu các văn bản phê chuẩn, phê duyệt, chấp thuận
hoặc gia nhập của mình.
2. Nhằm các
mục đích của Điều này, “tổng phát thải carbon dioxide năm 1990 của các Bên
thuộc Phụ lục I" nghĩa là lượng được thông báo vào ngày hoặc trước ngày
thông qua Nghị định thư này bởi các Bên thuộc Phụ lục I trong các thông báo
quốc gia đầu tiên của mình nộp chiểu theo Điều 12 của Công ước.
3. Đối với
mỗi quốc gia hoặc tổ chức liên kết kinh tế khu vực phê chuẩn, phê duyệt, chấp
thuận hoặc gia nhập Nghị định thư này sau khi các điều kiện về hiệu lực nêu tại
mục 1 ở trên đã được hoàn thành, Nghị định thư này sẽ có hiệu lực vào ngày thứ
chín mươi tính từ ngày nộp lưu chiểu văn bản phê chuẩn, phê duyệt, chấp thuận
hoặc gia nhập.
4. Nhằm các
mục đích của Điều này, bất kỳ văn bản nào được một tổ chức liên kết kinh tế khu
vực nộp lưu chiểu sẽ không được tính như là bổ sung vào những văn bản được lưu
chiểu bởi các Quốc gia thành viên của tổ chức ấy.
Điều 26
Không có
bảo lưu đối với Nghị định thư này.
Điều 27
1. Vào bất
cứ lúc nào sau ba năm từ ngày Nghị định thư này có hiệu lực đối với một Bên,
Bên đó có thể rút khỏi Nghị định thư này bằng việc thông báo bằng văn bản cho
Người lưu chiểu.
2. Bất kỳ
việc rút khỏi nào như vậy sẽ có hiệu lực sau một năm tính từ ngày Người lưu
chiểu nhận được thông báo rút khỏi Nghị định thư, hoặc muộn hơn theo như đã nêu
trong thông báo rút.
3. Bất kỳ
Bên nào rút khỏi Công ước cũng sẽ được coi là đã rút khỏi Nghị định thư này.
Điều 28
Nguyên
bản của Nghị định thư này bằng tiếng ả Rập, Trung Quốc, Anh, Pháp, Nga và Tây
Ban Nha đều có giá trị như nhau, sẽ được Tổng thư ký Liên hợp quốc lưu chiểu.
Làm tại Kyoto ngày mười một tháng
mười hai năm một nghìn chín trăm chín mươi bẩy.
Để làm bằng những người ký dưới đây,
được uỷ quyền làm việc này, đã ký vào Nghị định thư này vào ngày đã chỉ định.
PHỤ LỤC A
Các khí
nhà kính
Carbon dioxide (CO2)
Methane (CH4)
Nitrous oxide (N2O)
Hydrofluorocarbons (HFCs)
Perfluorocarbons (PFCs)
Sulphur hexafluoride (SF6)
Phân
loại lĩnh vực/loại nguồn
Năng lượng
Đốt nhiên liệu
Các ngành công nghiệp năng lượng
Các ngành công nghiệp chế tạo và
xây dựng
Vận tải
Các lĩnh vực khác
Đốt nhiên liệu khác
Các phát thải từ các nhiên liệu
Các nhiên liệu rắn
Dầu và khí tự nhiên
Các phát thải khác
Các quá trình công nghiệp
Các sản phẩm mỏ
Công nghiệp hoá chất
Sản xuất kim loại
Sản xuất khác
Sản xuất các halocarbon và
sulphur hexafluoride
Tiêu thụ các halocarbon và
sulphur hexafluoride
Quá trình vông nghiệp khác
Sử dụng dung môi và sản phẩm khác
Nông nghiệp
Lên men trong ruột động vật
Quản lý phân bón
Trồng lúa
Đất nông nghiệp
Đốt savana theo định kỳ
Đốt các sản phẩm thừa trong nông
nghiệp ngoài đồng
Vấn đề khác
Rác thải
Đổ rác thải rắn ra đất
Quản lý nước thải
Đốt rác thải
Vấn đề khác
PHỤ LỤC B
Australia
..................................................... 108
Austria .........................................................
92
Belgium
....................................................... 92
Bulgaria*
..................................................... 92
Canada
......................................................... 94
Croatia*
....................................................... 95
Czech Republic*
.......................................... 92
Denmark
...................................................... 92
Estonia* .......................................................
92
European Community
.................................. 92
Finland
......................................................... 92
France
.......................................................... 92
Germany
...................................................... 92
Greece
.......................................................... 92
Hungary*
..................................................... 94
Iceland
....................................................... 110
Ireland
.......................................................... 92
Italy
.............................................................. 92
Japan
............................................................ 94
Latvia*
......................................................... 92
Liechtenstein
................................................ 92
Lithuania*
.................................................... 92
Luxembourg
................................................ 92
Monaco ........................................................
92
Netherlands
.................................................. 92
New Zealand
.............................................. 100
Norway
...................................................... 101
Poland* ........................................................
94
Portugal
........................................................ 92
Romania*.....................................................
92
Russian Federation*
.................................. 100
Slovakia* .....................................................
92
Slovenia*
..................................................... 92
Spain
............................................................ 92
Sweden
........................................................ 92
Switzerland
.................................................. 92
Ukraine*
.................................................... 100
United Kingdom of Great Britain
and
Northern Ireland
.......................................... 92
United States of America
............................. 93
* Các nước trong quá trình chuyển
đổi sang nền kinh tế thị trường
CÁC NGHỊ QUYẾT
ĐƯỢC HỘI NGHỊ CÁC BÊN CHẤP THUẬN
(Phiên họp toàn thể thứ 12, ngày 11 tháng 12 năm 1997)
Nghị quyết 1/CP.3
Việc chấp thuận Nghị định thư Kyoto của Công ước
khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu
Hội nghị các Bên
Đã duyệt lại Điều 4, mục 2(a) và
(b) của Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi Khí hậu tại khoá họp đầu tiên
và đã kết luận rằng các tiểu mục này là không thích đáng,
Nhắc lại nghị quyết 1/CP.1 nhan đề
“Cam kết Berlin: Việc duyệt lại tính thích đáng của Điều 4, mục 2(a) và 2(b) của
Công ước, bao gồm những đề xuất liên quan đến một Nghị định thư và những nghị
quyết về hành động tiếp theo”, qua đó đã đồng ý bắt đầu một quá trình khiến cho
có thể có hành động thích hợp cho thời kỳ sau năm 2000, thông qua việc chấp
thuận một Nghị định thư hoặc một công cụ pháp lý khác tại khoá họp thứ ba của
mình,
Nhắc lại nữa rằng một mục tiêu của
quá trình đó là tăng cường những cam kết tại Điều 4, mục 2(a) và (b) của Công
ước, đối với các Bên khác, nước phát triển thuộc Phụ lục I, cả về mặt chi tiết
hoá các chính sách và biện pháp, lẫn việc đặt ra các mục tiêu hạn chế và giảm
định lượng trong các khuôn khổ thời gian xác định, như là các năm 2005, 2010 và
2020, đối với các phát thải do con người gây ra từ các nguồn và sự thủ tiêu bởi
các bể hấp thụ các khí nhà kính không được kiểm soát bởi Nghị định thư
Montreal,
Cũng nhắc lại rằng, theo
"Cam kết Berlin", quá trình đó sẽ không đưa ra bất kỳ các cam kết mới
nào cho các Bên không thuộc Phụ lục I, nhưng khẳng định lại những cam kết hiện
có trong Điều 4, mục 1 và tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện các cam kết đó nhằm
đạt được sự phát triển bền vững, có tính đến Điều 4, các mục 3, 5 và 7,
Ghi nhận những báo cáo của Nhóm Công
tác Đặc biệt về "Cam kết Berlin" trong tám khoá họp của mình,[1]
Đã xem xét và đánh giá cao bản báo
cáo của Chủ tịch Uỷ ban Toàn thể về kết quả công tác của Uỷ ban,
Nhận thấy nhu cầu chuẩn bị cho việc
sớm có hiệu lực của Nghị định thư Kyoto của Công ước khung của Liên hợp quốc về
Biến đổi khí hậu,
Nhận rõ mong muốn bắt đầu một cách
kịp thời công tác chuẩn bị cho kết quả thành công của khoá bốn Hội nghị các Bên
họp tại Buenos Aires, Argentina,
1. Quyết định chấp nhận Nghị định
thư Kyoto của Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu, trong phụ
lục kèm theo đây;
2. Yêu cầu ông Tổng thư ký Liên hợp
quốc làm Người lưu trữ của Nghị định thư này và để mở cho ký Nghị định thư ở New
York từ ngày 16 tháng 3 năm 1998 đến 15 tháng 3 năm 1999;
3. Mời tất cả các Bên của Công ước
khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu ký Nghị định thư vào ngày 16 tháng
3 năm 1998 hoặc vào dịp sớm nhất sau đó,
và gửi lưu trữ văn bản phê chuẩn,
phê duyệt hay chấp thuận, hoặc văn bản gia nhập tuỳ theo tình hình thích hợp
ngay khi có thể được;
4. Tiếp tục mời các quốc gia không
phải là các Bên của Công ước phê chuẩn hoặc gia nhập Công ước tuỳ tình hình
thích hợp, một cách không chậm trễ để họ có thể trở thành các Bên của Nghị định
thư;
5. Yêu cầu Chủ tịch Ban Bổ trợ về
Tư vấn Khoa học và Kỹ thuật và Chủ tịch Ban Bổ trợ về việc thực hiện, khi tính
đến chương trình ngân sách đã duyệt cho hai năm 1998-1999 và chương trình công
tác liên quan của ban thư ký,1 đưa ra hướng dẫn cho ban thư ký về công tác chuẩn
bị cần thiết cho việc xem xét của Hội nghị các Bên, tại khoá bốn về các vấn đề
sau đây, và từ đó đầu tư công việc vào các ban bổ trợ tương ứng theo tình hình
thích hợp:
a) Xác định các phương thức, qui
tắc và hướng dẫn về việc các hoạt động bổ xung do con người thực hiện liên quan
đến những thay đổi trong các phát thải khí nhà kính bởi các nguồn và sự triệt tiêu
bởi các bể hấp thụ trong các đất nông nghiệp và thay đổi sử dụng đất và các
loại rừng sẽ được cộng thêm vào hoặc trừ đi như thế nào và theo kiểu gì từ các
lượng đã chỉ định cho các Bên của Nghị định thư thuộc Phụ lục I của Công ước,
như nói đến trong Điều 3, mục 4 của Nghị định thư;
b) Định rõ các nguyên tắc, phương
thức, qui tắc và hướng dẫn thích hợp, đặc biệt đối với việc thẩm tra, báo cáo
và trách nhiệm giải thích việc mua bán phát thải, theo Điều 17 của Nghị định
thư;
c) Chi tiết hoá các hướng dẫn cho
bất kỳ Bên nào của Nghị định thư thuộc Phụ lục I của Công ước để chuyển nhượng,
hoặc tiếp nhận từ bất kỳ Bên nào khác như vậy, các đơn vị giảm phát thải nhờ
các dự án nhằm mục đích giảm các phát thải do con người gây ra bởi các nguồn,
hoặc tăng cường sự thủ tiêu do con người thực hiện bởi các bể hấp thụ, đối với
các khí nhà kính trong bất kỳ lĩnh vực kinh tế nào, như được nêu theo Điều 6
của Nghị định thư;
d) Xem xét và, trong trường hợp thích
hợp, hành động về các phương pháp phù hợp để xử lý đối với tình hình của các
Bên liệt kê trong Phụ lục B của Nghị định thư mà đối với họ các dự án riêng lẻ
sẽ có một tác động đáng kể theo tỷ lệ đối với các phát thải trong thời kỳ cam
kết;
(e) Phân tích các hàm ý của Điều
12, mục 10 của Nghị định thư;
6. Mời Chủ tịch Ban Bổ trợ về tư
vấn Khoa học và Kỹ thuật và Chủ tịch Ban Bổ trợ về việc thực hiện đưa ra đề xuất
chung đối với các ban đó, tại các khoá họp thứ tám của mình, về việc dành cho
các ban này công tác chuẩn bị để giúp cho Hội nghị các Bên có thể phục vụ như
là cuộc họp các Bên của Nghị định thư, tại khoá đầu tiên của Nghị định thư sau
khi nó có hiệu lực, nhằm hoàn thành các nhiệm vụ do Nghị định thư chỉ định cho
khoá họp này.
Nghị quyết 2/CP.3
Các vấn đề phương pháp liên quan đến Nghị định thư
Kyoto
Hội nghị các Bên,
Nhắc lại các nghị quyết của mình
4/CP.1 và 9/CP.2,
Tán thành các kết luận thích hợp
của Ban Bổ trợ về Tư vấn Khoa học và Kỹ thuật tại khoá họp thứ bốn của mình,[2]
1. Xác nhận một lần nữa rằng các
Bên cần sử dụng các hướng dẫn đã sửa đổi năm 1996 về kiểm kê khí nhà kính quốc gia
của Ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu để đánh giá và báo cáo về các phát
thải do con người gây ra bởi các nguồn và sự triệt tiêu bởi các bể hấp thụ đối
với các khí nhà kính không được kiểm soát bởi Nghị định thư Montreal;
2. Xác nhận rằng các phát thải thực
sự của các chất khí hydrofluorocarbon, perfluorocarbon và sunphua hexafluoride
cần được đánh giá, ở nơi nào có số liệu, và được sử dụng để báo cáo về các phát
thải. Các Bên cần hết sức cố gắng để phát triển các nguồn số liệu cần thiết;
3. Xác nhận một lần nữa rằng các
tiềm năng nóng lên toàn cầu được các Bên sử dụng cần phải do Ban liên Chính phủ
về Biến đổi khí hậu cung cấp trong báo cáo đánh giá thứ hai của Ban này (“các
giá trị của 1995 IPCC GWP”) dựa trên các hiệu ứng của các khí nhà kính trong
mặt bằng thời gian 100 năm, có tính đến những sự không chắc chắn vốn có và phức
tạp trong các đánh giá tiềm năng nóng lên toàn cầu. Thêm vào đó, chỉ nhằm các
mục đích thông tin thôi, các Bên cũng có thể sử dụng mặt bằng thời gian khác
như được cung cấp trong báo cáo đánh giá thứ hai;
4. Nhắc lại rằng, theo Các hướng
dẫn đã sửa đổi năm 1996 về kiểm kê khí nhà kính quốc gia của Ban liên Chính phủ
về Biến đổi khí hậu, các phát thải dựa trên nhiên liệu bán cho các tàu biển hay
máy bay dùng trong vận tải quốc tế không cần bao gồm trong các tổng số của quốc
gia, nhưng được báo cáo riêng; và thúc đẩy Ban Bổ trợ về tư vấn Khoa học và Kỹ thuật
chi tiết hoá hơn nữa trong kết luận về các phát thải đó trong tổng kiểm kê khí
nhà kính của các Bên;
5. Quyết định rằng các phát thải
do các hoạt động đa phương tuân thủ hiến chương của Liên hợp quốc sẽ không được
bao gồm trong các tổng số quốc gia, nhưng được báo cáo riêng; các phát thải khác
liên quan đến các hoạt động sẽ được bao gồm trong các tổng số các phát thải
quốc gia của một hoặc nhiều Bên liên quan.
Nghị quyết 3/CP.3
Việc thực hiện Điều 4, mục 8 và 9 của Công ước
Hội nghị các Bên,
Ghi nhận các khoản của Điều 4, mục
8 và 9 của Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu,
Ghi nhận nữa các khoản của Điều 3
của Công ước và của “Cam kết Béclin” trong mục 1(b) của nó,[3]
1. Yêu cầu Ban Bổ trợ về việc thực
hiện, tại khoá họp thứ tám của mình, đảm nhiệm một quá trình nhận rõ và xác
định các hành động cần thiết nhằm đáp ứng các nhu cầu đặc biệt của các Bên nước
đang phát triển, được định rõ theo Điều 4, các mục 8 và 9 của Công ước, nẩy
sinh từ những ảnh hưởng có hại của biến đổi khí hậu và hoặc tác động của việc
thực hiện các biện pháp ứng phó. Các vấn đề được xem xét sẽ bao gồm những hành
động liên quan đến tài trợ, bảo hiểm và chuyển giao công nghệ;
2. Yêu cầu nữa Ban Bổ trợ về việc
thực hiện báo cáo với Hội nghị các Bên, tại khoá bốn của Hội nghị, về kết quả
của quá trình này;
3. Mời Hội nghị các Bên, tại khoá
bốn, đưa ra nghị quyết về những hành động dựa trên những kết luận và kiến nghị
của quá trình này.
Bảng:
Tổng lượng các phát thải carbon dioxide của các Bên thuộc Phụ lục I năm 1990 nhằm
các mục đích của Điều 5 của Nghị định thư Kyotoaa
Bên
|
Các
phát thải (Gg)
|
Phần
trăm
|
Austria
|
59,200
|
0.4
|
Belgium
|
113,405
|
0.8
|
Bulgaria
|
82,990
|
0.6
|
Canada
|
457,441
|
3.3
|
Czech Republic
|
169,514
|
1.2
|
Denmark
|
52,100
|
0.4
|
Australia
|
288,965
|
2.1
|
Estonia
|
37,797
|
0.3
|
Finland
|
53,900
|
0.4
|
France
|
366,536
|
2.7
|
Germany
|
1,012,443
|
7.4
|
Greece
|
82,100
|
0.6
|
Hungary
|
71,673
|
0.5
|
Iceland
|
2,172
|
0.0
|
Ireland
|
30,719
|
0.2
|
Italy
|
428,941
|
3.1
|
Japan
|
1,173,360
|
8.5
|
Latvia
|
22,976
|
0.2
|
Liechtenstein
|
208
|
0.0
|
Luxembourg
|
11,343
|
0.1
|
Monaco
|
71,000
|
0.0
|
Netherlands
|
167,600
|
1.2
|
New Zealand
|
25,530
|
0.2
|
Norway
|
35,533
|
0.3
|
Poland
|
414,930
|
3.0
|
Portugal
|
42,148
|
0.3
|
Romania
|
171,103
|
1.2
|
Russian Federation
|
2,388,720
|
17.4
|
Slovakia
|
58,278
|
0.4
|
Spain
|
260,654
|
1.9
|
Sweden
|
61,256
|
0.4
|
Switzerland
|
43,600
|
0.3
|
United Kingdom of Great
Britain and Northern Ireland
|
584,078
|
4.3
|
United States of America
|
4,957,022
|
36.1
|
Tổng số
|
13,728,306
|
100.0
|
[1]
FCCC/AGBM/1995/2 và Corr.1, và 7 và Corr; CCC/AGBM/1996/5, 8, và 11;
FCCC/AGBM/1997/3, 3/Ađ.1 và Corr.1, 5, 8 và 8/Add.1.
[2]
FCCC/SBTA/1996/20, mục 30 và 54
a
Các số liệu dựa trên trên thông tin từ 34 Bên Phụ lục I đã nộp thông báo quốc
gia đầu tiên vào ngày hoặc trứơc ngày 11/12/1997, theo như Ban thư ký đã tập
hợp trong một số tài liệu (A/AC.237/81; FCCC/CP/1996/12/Add.2 và
FCCC/SB/1997/6). Một số thông báo bao gồm số liệu về các phát thải CO2 bởi các
nguồn và triệt tiêu bởi các bể hấp thụ từ thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp,
nhưng vì các cách báo cáo khác nhau nên không đưa các số liệu này vào.