CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/ /NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày tháng năm
|
DỰ THẢO
|
|
NGHỊ ĐỊNH
QUẢN LÝ THỰC VẬT RỪNG, ĐỘNG VẬT RỪNG NGUY CẤP,
QUÝ, HIẾM VÀ THỰC THI CÔNG ƯỚC VỀ BUÔN BÁN QUỐC TẾ CÁC LOÀI ĐỘNG VẬT, THỰC VẬT
HOANG DÃ NGUY CẤP
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn
cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Căn
cứ Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính
phủ ban hành Nghị định quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã
nguy cấp.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định
Danh mục các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; chế độ quản
lý, bảo vệ, trình tự, thủ tục khai thác các loài thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm và
các loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục Công ước về buôn bán
quốc tế các loài
động
vật, thực vật hoang dã nguy cấp (sau đây viết tắt là CITES); nuôi động vật
rừng thông thường.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng
đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động liên quan đến thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm; động vật, thực vật hoang
dã nguy
cấp thuộc các Phụ lục CITES; nuôi động vật rừng thông thường trên lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này,
các từ ngữ được hiểu như sau:
1. Loài dùng để
chỉ một loài, một phân loài hoặc một quần thể động vật, thực vật cách biệt về địa
lý.
2. Loài lai là kết quả giao phối hay cấy ghép hai loài hoặc
hai phân loài động vật hoặc thực vật với nhau. Trong trường hợp loài lai là kết
quả giao phối hay cấy ghép giữa hai loài được quy định trong các Nhóm hoặc Phụ
lục khác nhau hoặc với loài thông thường thì loài lai đó được quản
lý của loài thuộc Nhóm hoặc Phụ lục mức độ bảo vệ cao
hơn.
3. Phụ
lục CITES là Danh mục các
loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp được Hội nghị các quốc gia thành viên
CITES thông qua và có hiệu lực phù hợp
với quy định của Công ước, gồm:
a) Phụ lục I gồm những
loài động vật, thực vật hoang dã bị đe doạ tuyệt chủng, bị cấm xuất khẩu, nhập
khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu vật khai thác từ tự nhiên
vì mục đích thương mại;
b) Phụ lục II gồm những
loài động vật, thực vật hoang dã hiện chưa bị đe dọa tuyệt chủng nhưng có thể sẽ
bị tuyệt chủng nếu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ
biển và quá cảnh mẫu vật những loài này khai thác từ tự nhiên vì mục đích
thương mại không được kiểm soát;
c) Phụ lục III gồm những
loài động vật, thực vật hoang dã mà một quốc gia thành viên CITES yêu cầu các
quốc gia thành viên khác hợp tác để kiểm soát hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
tái xuất khẩu vì mục đích thương mại.
4. Bộ phận của động
vật, thực vật là bất kỳ phần nào của động vật (như da, lông, móng, sừng…),
thực vật (như vỏ, rễ...) ở dạng thô hoặc đã qua sơ chế (như bảo quản, làm
bóng…) hoặc chế biến thành sản phẩm hoàn chỉnh có khả năng nhận dạng được của
loài đó.
5. Dẫn
xuất của các loài động vật, thực vật là toàn bộ các dạng vật chất được
tách, chiết xuất ra từ động vật, thực vật, như: máu, xạ, dịch, mật, mỡ của động
vật; nhựa, tinh dầu, dịch chiết từ thực vật.
6. Mẫu
vật các loài động vật, thực vật bao gồm động vật, thực vật còn sống hay đã
chết, tinh, phôi, trứng, ấu trùng, bộ phận, dẫn xuất của các loài đó.
7. Động vật rừng
thông thường
là các loài động vật thuộc các lớp thú, chim, bò sát, lưỡng cư và không thuộc: Danh
mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm do Chính phủ ban hành
hoặc Danh mục các
loài
thuộc Phụ lục I,
II CITES;
Danh mục động vật được nuôi, thuần hoá thành vật nuôi theo quy định của pháp luật
về chăn nuôi.
8. Khai thác mẫu
vật
các loài
động vật, thực vật là hoạt động lấy mẫu vật loài động vật, thực vật ra khỏi môi trường sống
của chúng.
9. Vì mục đích
thương mại
là các hoạt động giao dịch đối với
mẫu vật
các loài động vật,
thực vật nhằm mục đích lợi nhuận.
10. Không vì mục đích thương mại là các hoạt động giao
dịch giữa các tổ chức, cá nhân đối
với mẫu vật các loài động vật, thực vật không nhằm
mục đích lợi nhuận như phục vụ ngoại giao, nghiên cứu khoa học, nhân
nuôi bảo tồn, nuôi làm cảnh, cứu hộ, bảo tàng; triển lãm trưng bày giới thiệu sản
phẩm; biểu diễn xiếc; trao trả mẫu vật giữa các cơ quan quản lý CITES.
11. Nhập nội từ biển
là hoạt động đưa vào lãnh thổ Việt Nam mẫu vật các loài động vật, thực vật quy
định tại Phụ lục CITES được khai thác từ vùng biển không thuộc quyền tài phán của
bất kỳ quốc gia nào.
12. Tái xuất khẩu
là xuất khẩu mẫu vật đã nhập khẩu trước đó, bao gồm mẫu vật còn nguyên vẹn hoặc
đã qua sơ chế hoặc sản xuất, chế biến trong nước.
13. Môi trường có
kiểm soát là môi trường có sự quản lý của con người nhằm tạo ra những loài
thuần chủng hoặc những loài lai. Môi trường có kiểm soát phải đảm bảo các điều
kiện để ngăn ngừa sự xâm nhập hoặc phát tán của động vật, thực vật, trứng, giao
tử, hợp tử, hạt, mầm, gen, dịch bệnh ra ngoài hoặc vào trong môi trường đó.
14. Cơ sở nuôi, cơ
sở trồng, bao gồm: Cơ sở nuôi sinh trưởng, nuôi sinh sản loài động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm và/hoặc loài động vật thuộc các Phụ lục CITES và/hoặc loài
động vật rừng thông thường; cơ sở trồng cấy nhân tạo loài thực vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm và/hoặc loài thuộc Phụ lục CITES.
15. Nuôi
sinh trưởng là hình thức nuôi con, trứng, phôi của các loài động vật để
nuôi lớn, cho ấp nở thành các cá thể trong môi trường có kiểm soát.
16. Nuôi sinh sản
là hình thức nuôi động vật để sản sinh ra các thế hệ kế tiếp trong môi trường
có kiểm soát.
17. Trồng cấy nhân
tạo là hình thức trồng, cấy từ hạt, mầm, hợp tử, ghép cành hoặc các cách
nhân giống khác thực vật hoang dã trong môi trường có kiểm soát.
18. Nguồn giống
sinh sản là cá thể động vật ban đầu hợp pháp được nuôi trong cơ sở nuôi
sinh sản để sản xuất ra các cá thể thế hệ kế tiếp.
19. Thế hệ F1
gồm các cá thể được sinh ra trong môi trường có kiểm soát, trong đó có ít nhất
bố hoặc mẹ được khai thác từ tự nhiên.
20. Thế hệ F2 hoặc các thế
hệ kế tiếp gồm các cá thể được sinh ra trong môi trường có kiểm soát bởi cặp bố,
mẹ thế hệ F1 trở đi.
21. Vật dụng cá
nhân, vật dụng hộ gia đình có nguồn gốc từ động vật, thực vật
hoang dã là
mẫu vật có nguồn gốc hợp pháp của cá nhân, hộ gia đình, trừ mẫu vật còn sống không là vật dụng
cá nhân, vật dụng hộ gia đình.
22. Mẫu vật lưu
niệm
là vật dụng cá nhân, vật dụng hộ gia đình có được ngoài quốc gia thường trú của
chủ sở hữu mẫu vật,
trừ động vật sống
không là mẫu vật lưu niệm.
23. Mẫu vật săn bắt
là
mẫu vật có được từ các hoạt động săn bắt hợp pháp.
24. Mẫu vật tiền Công ước là mẫu vật của một
loài có được trước ngày lần đầu tiên các quy định của Công ước áp dụng đối
với loài đó hoặc
trước khi quốc gia thành viên gia nhập. Thời điểm có được mẫu vật xác định
thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ngày mẫu vật
được khai thác từ tự nhiên;
b) Ngày mẫu vật
được sinh sản hoặc trồng cấy nhân tạo trong môi trường có kiểm soát;
c) Trường hợp không
xác định được ngày có được mẫu vật theo quy định tại các điểm a, b khoản
này, ngày có được mẫu vật là ngày đầu tiên mẫu vật có chủ sở hữu.
25. Quốc gia thành
viên Công ước CITES là
quốc gia mà ở đó Công ước CITES có hiệu lực, phù hợp với quy định của Công ước.
26. Sản phẩm hoàn
chỉnh là sản phẩm được đóng gói, dán nhãn sẵn sàng bán ra ngoài thị trường
để sử dụng mà không cần sản xuất, chế biến thêm.
27. Công ước CITES là Công ước về buôn
bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (sau dây viết tắt là
Công ước CITES), được thông qua ngày 03/3/1973 tại Washington và có hiệu lực
đối với Việt Nam từ ngày 20/4/1994.
28. Ban Thư ký
CITES là Ban Thư ký được quản lý bởi Chương trình Môi trường Liên hợp quốc,
có chức năng, nhiệm vụ quy định tại Chương XII Công ước về buôn bán quốc tế các
loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
Chương
II
DANH MỤC, CHẾ
ĐỘ QUẢN LÝ THỰC VẬT RỪNG, ĐỘNG VẬT RỪNG NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM; NUÔI ĐỘNG VẬT RỪNG
THÔNG THƯỜNG
Điều
4. Danh mục và tiêu chí xác định loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm
1. Loài thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được phân thành 2 Nhóm, gồm Nhóm I và Nhóm
II.
2. Thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được xem xét đưa vào Nhóm I
khi đáp ứng một
trong các
tiêu chí sau:
a) Loài hiện có tên trong
Phụ lục I CITES
phân bố tự nhiên tại Việt Nam;
b) Loài hiện có tên
trong Danh lục Đỏ IUCN ở bậc đe dọa từ Nguy cấp
(EN) đến Cực kỳ nguy cấp
(CR) hoặc
loài có tên trong
Sách Đỏ Việt Nam ở bậc đe dọa từ Nguy cấp
(EN) đến Cực kỳ nguy cấp
(CR) được
cơ quan khoa học CITES Việt Nam lập hồ sơ đánh giá cần có biện pháp quản lý
nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại;
c) Loài không thuộc điểm a, b
khoản này có phân bố tại Việt Nam nhưng có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng
trong tự nhiên
trong vòng 3 thế hệ hoặc 10 năm tới được cơ quan khoa học CITES Việt Nam lập hồ
sơ đánh giá cần có biện pháp quản lý nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích
thương mại.
3. Nhóm I: Các
loài thực
vật rừng, động vật rừng
nguy cấp,
quý, hiếm
gồm:
Nhóm IA: Các loài thực
vật rừng.
Nhóm IB: Các loài động
vật rừng.
4. Thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được xem xét
đưa vào Nhóm II
khi đáp ứng một
trong các
tiêu chí sau:
a) Loài hiện có tên
trong Phụ lục II, Phụ
lục III
CITES
phân bố tự nhiên tại Việt Nam;
b) Loài hiện có tên
trong Danh lục Đỏ IUCN ở bậc đe dọa từ sẽ nguy cấp
(VU) trở
lên
hoặc
loài có
tên trong
Sách Đỏ Việt Nam ở bậc đe dọa từ sẽ nguy cấp
(VU) trở
lên được cơ quan khoa học CITES Việt Nam lập hồ sơ đánh giá cần có biện pháp quản
lý hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại;
c) Loài không thuộc
điểm a, b khoản này đang bị khai thác và buôn bán quá mức, được cơ quan khoa học
CITES Việt Nam
đánh giá
là có khả năng sẽ bị nguy cấp trong tự
nhiên, cần
có biện pháp
quản lý hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.
5. Nhóm II: Các
loài thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp,
quý, hiếm gồm:
Nhóm IIA: Các loài thực
vật rừng.
Nhóm IIB: Các loài động
vật rừng.
6. Danh mục thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được ban hành kèm theo Nghị định này. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm khi cần thiết
theo trình tự, thủ tục rút gọn.
Điều
5. Bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
1. Hoạt động khai
thác, nuôi, trồng, nhốt, giết, chế biến, kinh doanh, vận chuyển, cất giữ mẫu vật
các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm không được ảnh hưởng
tiêu cực đến sự tồn tại, sinh trưởng, phát triển của loài đó trong tự nhiên.
2. Mọi hoạt động khai thác, nuôi, trồng, nhốt,
giết, chế biến, kinh doanh, vận chuyển, cất giữ, quảng cáo, trưng bày mẫu vật
các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm phải được quản lý, đảm
bảo nguồn gốc hợp pháp.
3. Khu vực sinh cảnh
sống thường xuyên, tập trung của các loài thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được nghiên cứu làm cơ sở để thành lập các khu
rừng đặc dụng.
4. Tổ chức,
cá nhân có hoạt động sản xuất, xây dựng công trình, điều tra, thăm dò, nghiên cứu,
tham quan, du lịch và các hoạt động khác trong các diện tích rừng có thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm phải thực hiện các quy định tại Nghị định này
và quy định pháp luật có
liên quan.
5. Không sử dụng
công cụ, phương tiện để khai thác mẫu vật từ tự nhiên như: Các loại vũ
khí, tên tẩm thuốc độc, chất nổ, chất độc, đào hầm, hố, cắm chông, bẫy kiềng lớn,
bẫy cắm chông, bẫy gài lao, bẫy điện, bẫy sập, bẫy lưới, bẫy lồng, bẫy keo, ná
cao su, khúc
gỗ lớn, răng sắt lớn,
thiết bị phát tiếng kêu động vật, trừ một số trường hợp như khai thác phục vụ
nghiên cứu khoa học, đối
ngoại và bảo tồn.
6. Khai thác, nuôi,
trồng, chế biến, kinh doanh và xuất khẩu mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm thuộc nhóm I thực hiện như đối với các loài
thuộc Phụ
lục I CITES; mẫu vật các loài thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm thuộc nhóm II thực hiện như đối với các loài
thuộc Phụ
lục II CITES quy định tại Chương
III Nghị định này.
Điều
6. Điều tra, đánh giá hiện trạng thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
1. Các loài thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được điều tra, đánh giá tình trạng
cùng với hoạt động điều tra rừng theo quy định của Quy chế quản lý rừng.
2. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức điều tra, đánh giá thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm trên phạm vi cả nước; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
điều tra, đánh giá trên diện tích rừng trong phạm vi quản lý.
3. Nhà nước
khuyến khích chủ rừng thực hiện việc điều tra, đánh giá hiện trạng và diễn
biến thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm trong phạm vi diện tích
được nhà nước giao, cho thuê.
Điều
7. Nghiên cứu khoa học về thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
1. Hoạt động
nghiên cứu khoa học về bảo tồn, phát triển bền vững các loài thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm thực hiện theo đúng đề tài, dự án đã được
phê duyệt
và tuân thủ Quy
chế quản lý rừng.
2. Trước khi thực hiện
hoạt
động nghiên cứu khoa học,
tổ chức, cá nhân
phải thông
báo cho chủ rừng bằng văn bản để giám sát.
Điều
8. Xử lý trường hợp động vật rừng xâm hại hoặc đe dọa tính mạng, tài sản của
con người
1. Trong mọi trường
hợp động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm đe dọa xâm hại tài sản hoặc tính mạng của
con người, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải áp
dụng các biện pháp xua đuổi, hạn chế gây tổn thương đến động vật rừng, đồng thời thông tin ngay đến cơ quan Kiểm lâm hoặc Ủy
ban nhân dân cấp xã gần nhất.
2. Trường
hợp động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm trực tiếp tấn công con người ở ngoài các
khu rừng đặc dụng, sau khi đã áp dụng các biện pháp xua đuổi nhưng không hiệu
quả, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định và trực tiếp chỉ đạo
tổ chức việc bẫy, bắn động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm đó.
Điều
9. Nuôi động vật rừng thông thường
1. Điều kiện nuôi
động vật rừng thông thường:
a) Có nguồn gốc hợp
pháp theo quy định của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm
sản;
b) Đảm bảo
an toàn cho con người; tuân thủ các quy định của pháp luật về môi trường, thú y.
c) Cơ sở nuôi không thuộc
khu vực không được phép chăn nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi.
2. Tổ chức, cá nhân
nuôi động vật rừng thông thường phải thực hiện việc ghi chép sổ
theo dõi vật nuôi theo Mẫu số 01 Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định này; trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ
ngày đưa động vật rừng thông thường về cơ sở nuôi, tổ chức, cá nhân phải gửi thông báo theo Mẫu số 02 Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan Kiểm lâm sở tại để truy xuất nguồn gốc.
3. Trình tự, thủ tục
xác nhận nuôi động vật rừng thông thường:
a) Hồ sơ đề nghị: bản
chính sổ theo dõi vật nuôi theo Mẫu
số 01 và bản chính thông báo theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Chủ cơ sở nuôi nộp trực
tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ quy định
tại điểm a khoản này đến cơ quan Kiểm lâm sở tại. Trường hợp nộp hồ sơ qua môi
trường điện tử thực hiện theo quy định của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử;
c) Trường hợp hồ sơ
không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ
quan Kiểm lâm sở tại trả hồ sơ và nêu rõ lý do bằng văn bản cho chủ cơ sở nuôi; Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp
cơ quan Kiểm lâm sở tại trả lời ngay cho chủ cơ sở nuôi tại thời điểm tiếp nhận
hồ sơ.
d) Trường hợp hồ sơ hợp
lệ, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan Kiểm lâm sở tại
kiểm tra thực tế cơ sở nuôi và xác nhận vào sổ theo dõi vật nuôi và trả lại cho
chủ cơ sở.
4. Danh mục động
vật rừng thông thường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành.
Chương
III
KHAI THÁC, NUÔI, TRỒNG,
XUẤT KHẨU, TÁI XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, QUÁ CẢNH, NHẬP NỘI TỪ BIỂN ĐỘNG VẬT, THỰC
VẬT THUỘC PHỤ LỤC CITES
Mục
1. KHAI THÁC VÀ NUÔI, TRỒNG
Điều
10. Khai thác từ tự nhiên mẫu vật các loài động vật, thực vật thuộc Phụ lục
CITES
1. Các
trường hợp khai thác từ tự nhiên mẫu vật các loài động vật, thực vật thuộc
Phụ lục CITES gồm:
a) Phục
vụ các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học cấp quốc gia, cấp bộ và cấp tỉnh đã được
phê duyệt;
b) Tạo
nguồn giống gốc phục vụ nuôi sinh sản, trồng cấy nhân tạo thuộc các đề tài
nghiên cứu khoa học cấp quốc gia, cấp bộ và cấp tỉnh đã được phê duyệt;
c) Phục
vụ công tác đối ngoại theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Hồ sơ
đề nghị khai thác:
a) Bản
chính đề nghị khai thác theo Mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Bản
chính phương án khai thác theo Mẫu số 04, Mẫu số 05 Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này;
c) Bản
chính văn bản chấp thuận cho khai thác của chủ rừng trong trường hợp khai thác
tại khu vực rừng đã có chủ và tổ chức, cá nhân khai thác không phải là chủ rừng;
d) Bản
sao Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc phê duyệt đề tài, dự
án, nhiệm vụ khoa học trong trường
hợp khai thác để tạo nguồn giống gốc phục vụ nuôi sinh sản, trồng cấy nhân tạo
hoặc thu thập mẫu vật theo nhiệm vụ khoa học, công nghệ;
đ) Bản
sao Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc tặng, cho mẫu vật các loài động
vật, thực vật thuộc Phụ lục CITES trong trường hợp khai thác phục vụ công tác đối
ngoại;
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân khai thác nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường
điện tử 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn nơi khai thác. Trường
hợp nộp hồ sơ qua môi trường điện tử thực hiện theo quy định tại Nghị định của
Chính phủ về giải quyết thủ tục hành chính qua môi trường điện tử;
b) Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt phương án khai thác; trường hợp không phê duyệt phương án khai
thác, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo bằng văn bản nêu rõ lý
do từ chối cho tổ chức, cá nhân.
4.
Khai thác các loài thủy sản thuộc Phụ lục CITES thực hiện theo quy định của
pháp luật về thủy sản.
5.
Khai thác các loài động vật, thực vật thuộc Phụ lục CITES từ cơ sở đã đăng ký
mã số cơ sở nuôi, cơ sở trồng thực hiện theo quy định về khai thác thực vật rừng thông thường, động vật rừng thông
thường của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tổ chức, cá nhân chịu
trách nhiệm ghi chép đầy đủ thông tin theo Mẫu
số 01, Mẫu số 08 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; chịu sự kiểm tra, báo cáo
theo quy định tại Nghị định này.
Điều
11. Điều kiện nuôi, trồng các loài động vật, thực vật thuộc Phụ lục CITES
1. Tổ chức, cá nhân trước
khi nuôi, trồng phải được cấp mã số cơ sở nuôi, cơ sở trồng, trừ trường hợp quy
định tại khoản 4 Điều này.
2. Đối với động
vật:
a) Đảm bảo có nguồn gốc hợp pháp theo quy định
của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý, truy xuất nguồn gốc. Đối với
trường hợp nuôi các loài động vật lớp thú thuộc Phụ lục I CITES phải được gắn
chíp để truy xuất nguồn gốc;
b)
Chuồng,
trại được xây dựng phù hợp với đặc tính của loài nuôi theo tiêu
chuẩn do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Trường hợp chưa có tiêu
chuẩn về chuồng, trại nuôi, cơ quan cấp mã số chịu trách nhiệm quyết định
hoặc tham vấn cơ quan khoa học CITES có chuyên môn phù hợp về chuồng, trại nuôi trước khi quyết định;
c) Cơ sở
nuôi thực hiện theo quy định có liên quan của pháp luật về môi trường, pháp luật
về thú
y;
d) Cơ sở nuôi không thuộc
khu vực không được phép chăn nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi.
đ) Có phương án nuôi
theo Mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
e) Có sổ theo dõi hoạt động nuôi và ghi chép đầy đủ thông
tin theo Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
g) Trường hợp nuôi
các loài động vật thuộc các Phụ lục CITES không có phân bố tự nhiên tại Việt
Nam và lần đầu tiên đăng ký nuôi tại Việt Nam phải được Cơ quan khoa học CITES
Việt Nam xác nhận bằng văn bản về việc nuôi không làm ảnh hưởng đến sự tồn tại
của loài nuôi và các loài khác có liên quan trong tự nhiên;
h) Đối với các cơ sở nuôi cứu hộ, bảo tồn, trưng bày,
sưu tập phải có nhân viên có trình độ từ trung cấp trở lên chuyên ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, chăn nuôi, thú y, sinh học phù hợp với loài nuôi.
3. Đối với thực vật:
a) Đảm bảo có nguồn gốc
hợp pháp theo
quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý, truy xuất nguồn gốc;
b) Có phương án
trồng theo Mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Có sổ theo dõi hoạt động trồng và ghi chép đầy đủ
thông tin theo Mẫu số 08 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Trường hợp trồng
các loài thực vật thuộc các Phụ lục CITES không có phân bố tự nhiên tại Việt
Nam và lần đầu tiên đăng ký trồng tại Việt Nam phải được Cơ quan khoa học
CITES Việt Nam xác nhận bằng văn bản về việc trồng không làm ảnh hưởng đến sự tồn
tại của loài và các loài khác có liên quan trong tự nhiên.
4.
Nuôi, trồng các loài thủy sản thuộc Phụ lục CITES thực hiện theo quy định của
pháp luật thủy sản về loài nguy cấp, quý, hiếm.
5. Mã số cơ sở nuôi, cơ
sở trồng được quy định theo Mẫu số 09 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này.
Điều
12. Đăng ký mã số cơ sở nuôi, trồng các loài động vật, thực vật thuộc Phụ lục
CITES
1. Cơ quan cấp mã số:
a) Cơ quan Kiểm
lâm cấp tỉnh cấp mã số cơ sở nuôi, cơ sở trồng các loài động vật, thực vật
thuộc Phụ lục CITES, trừ trường hợp
quy định tại điểm b khoản này;
b) Cơ quan quản lý nhà
nước về thủy sản cấp tỉnh cấp mã số cơ sở nuôi, cơ sở trồng các loài thủy sản
thuộc Phụ lục I
CITES vì mục đích xuất khẩu.
Đối với loài thủy sản thuộc Phụ lục I CITES không vì mục đích xuất khẩu, Phụ lục
II, Phụ lục III CITES thực hiện theo quy định của pháp luật về thủy sản.
2. Hồ sơ đề nghị cấp
mã số cơ sở nuôi, trồng
a) Bản chính Đề nghị
cấp mã số cơ sở nuôi, trồng theo Mẫu số 10 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Bản chính Phương
án nuôi theo Mục II Mẫu số 06, Phương án trồng theo Mục II Mẫu số 07 Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
c) Trường hợp đăng ký
nuôi, trồng loài thuộc Phụ lục I CITES để xuất khẩu, bản chính Phương án nuôi
theo Mục I Mẫu số 06, Phương án trồng theo Mục II Mẫu số 07 Phụ lục II ban hành
kèm theo Nghị định.
3. Trình tự thực hiện:
a) Chủ cơ sở nuôi, trồng nộp trực
tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ quy định
tại khoản 3 Điều này đến Cơ quan cấp mã số quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường điện tử thực hiện
theo quy định của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện
tử;
b) Trường hợp hồ sơ hợp
lệ, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp mã số kiểm
tra thực tế trong trường hợp cần thiết, cấp mã số cơ sở nuôi, cơ sở trồng cho tổ
chức, cá nhân đề nghị. Trường hợp không cấp mã số, cơ quan cấp mã số thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trường hợp nuôi, trồng loài động vật, thực vật hoang
dã thuộc Phụ lục I CITES để xuất khẩu, cơ quan cấp mã số thẩm định hồ sơ, gửi Cơ quan quản lý CITES Việt Nam.
Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan quản lý CITES Việt Nam tổ chức
Hội đồng tư vấn gồm đại diện các cơ quan chuyên môn phù hợp với loài đăng ký
nuôi, trồng.
Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc họp, Hội đồng tư
vấn có biên bản, báo cáo gửi Cơ quan quản lý CITES Việt Nam.
Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được biên bản chấp thuận của Hội đồng tư vấn, Cơ quan quản
lý CITES Việt Nam gửi Ban Thư ký CITES xem xét, phê duyệt. Trường hợp Hội đồng tư
vấn không chấp thuận, Cơ quan quản lý CITES Việt Nam trả hồ sơ, nêu rõ lý do bằng
văn bản cho cơ quan cấp mã số.
Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được chấp thuận của Ban Thư ký CITES, Cơ quan quản
lý CITES Việt Nam thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp mã số. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Cơ quan quản lý CITES Việt
Nam, cơ quan cấp mã số thực hiện cấp mã số cho chủ cơ sở nuôi, trồng.
Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối duyệt hồ sơ của Ban Thư ký
CITES, Cơ quan quản lý CITES Việt Nam thông báo cho cơ quan cấp mã số. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Cơ quan quản lý CITES
Việt Nam, cơ quan cấp mã số thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân.
4.
Trình tự, thủ tục xác nhận của Cơ quan khoa học CITES đối với trường hợp nuôi,
trồng các loài thuộc Phụ lục CITES không có phân bố tự nhiên tại Việt Nam và lần
đầu tiên đăng ký nuôi, trồng tại Việt Nam:
a) Trong thời hạn
03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký mã số cơ sở, Cơ quan cấp mã số theo quy định tại khoản 1 Điều này Nghị định này có
trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến Cơ quan khoa học CITES Việt Nam;
b) Trong thời hạn
15 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản của Cơ quan cấp mã số, Cơ quan khoa học CITES Việt Nam
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đối với nội dung xác nhận ảnh hưởng hoặc
không ảnh hưởng của việc nuôi, trồng
đến
sự tồn tại của
loài nuôi, trồng và các loài khác có liên quan trong tự nhiên.
5. Cấp lại mã số: Trường
hợp cơ sở nuôi, trồng đã được cấp mã số có thay đổi, bổ sung địa điểm
nuôi, trồng, mục đích nuôi, trồng hoặc bổ sung loài nuôi, trồng mới, tổ
chức, cá nhân gửi hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này kèm mã số đã được cấp tới
cơ quan cấp mã số để cấp lại mã số. Trình tự thực hiện cấp lại mã số thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều
này.
6. Huỷ mã số:
a) Hủy mã số trong
trường hợp: Cơ sở tự đề nghị; cơ sở thay đổi địa điểm nuôi, trồng; cơ sở
không đáp ứng các điều kiện nuôi, trồng hoặc vi phạm các quy định về quản lý,
truy xuất nguồn gốc theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Hình thức hủy: Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị hoặc thông tin theo quy định tại
điểm a khoản này, Cơ quan cấp mã số quy định tại khoản 1 Điều này ban hành Quyết định hủy mã số theo Mẫu số 11 Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định này theo đề nghị của chủ cơ sở nuôi, cơ sở trồng hoặc đề
nghị bằng văn bản của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
c) Trong thời hạn 02
tháng kể từ ngày cơ quan cấp mã số ban hành Quyết định hủy mã số, chủ cơ sở
nuôi, trồng phải thực hiện chuyển giao động vật, thực vật cho các cơ sở đủ điều
kiện theo quy định tại Nghị định này.
Mục
2. XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, TÁI XUẤT KHẨU, NHẬP NỘI TỪ BIỂN VÀ QUÁ CẢNH
Điều
13. Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển mẫu vật các loài động
vật, thực vật thuộc Phụ lục CITES
1. Điều kiện cấp phép xuất khẩu mẫu
vật từ tự nhiên của các loài động vật, thực
vật thuộc Phụ lục CITES:
Phục vụ
các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học cấp quốc gia, cấp bộ đã được phê duyệt hoặc
phục vụ công tác đối ngoại theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Điều kiện cấp phép
xuất
khẩu mẫu
vật nuôi
sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo của các loài động vật, thực vật
thuộc Phụ lục CITES:
a) Đối với mẫu vật
các loài thuộc Phụ lục I CITES: Mẫu vật các loài động vật
xuất khẩu từ thế hệ F2 trở về sau được sinh sản tại cơ sở được cấp mã số nuôi;
mẫu vật các loài thực vật xuất khẩu từ cơ sở được
cấp mã số trồng;
b) Đối với mẫu
vật các loài thuộc Phụ lục II, Phụ lục III CITES: Mẫu vật các
loài động vật xuất khẩu từ thế hệ F1 trở về sau được sinh sản tại cơ sở được cấp
mã số nuôi; mẫu vật các loài thực vật xuất khẩu thuộc Phụ lục II, Phụ
lục III CITES từ cơ sở được cấp mã số trồng;
c) Đối với mẫu vật các loài thủy sản thuộc Phụ lục CITES: Mẫu
vật từ thế hệ F2 đối với loài thuộc Phụ lục I CITES, mẫu vật từ thế hệ F1 đối với
loài thuộc Phụ lục II, Phụ lục III CITES từ cơ sở được cấp Giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện nuôi, trồng theo quy định của pháp luật về thủy sản.
3. Cơ quan quản lý
CITES Việt Nam cấp giấy phép CITES xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội
từ biển
mẫu vật các loài động vật, thực vật thuộc Phụ lục CITES và xuất khẩu mẫu vật thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp quý, hiếm.
4.
Trường hợp Ban Thư ký CITES ban hành thông báo đề nghị các quốc gia
thành viên tạm dừng hoặc đình chỉ buôn bán mẫu vật của một loài
bất kỳ từ một hoặc một số quốc gia thành viên CITES, Cơ quan quản lý
CITES Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn dịch và đăng công khai trên Cổng thông tin điện
tử của Chính phủ và Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Trường
hợp mẫu vật các loài động vật, thực vật thuộc Phụ lục CITES được nhập khẩu vào
Việt Nam, mà thời điểm xuất khẩu, tái xuất khẩu trước ngày có hiệu lực của
thông báo đình chỉ buôn bán mẫu vật đó từ Ban Thư ký CITES, Cơ quan quản lý
CITES Việt Nam thực hiện việc cấp giấy phép CITES nhập khẩu cho lô hàng đó
theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
5. Không cấp giấy
phép CITES xuất khẩu, tái xuất khẩu, nhập khẩu mẫu vật các loài động vật, thực
vật thuộc Phụ lục CITES trong trường hợp:
a) Nhập khẩu mẫu vật tiền Công ước:
Trường hợp mẫu vật của một loài thuộc Phụ lục II được xuất khẩu,
tái xuất khẩu trước ngày các quy định của Công ước CITES áp dụng đối với loài
đó, tổ chức, cá nhân nộp cho cơ quan hải quan bản chính vận đơn của lô hàng nhập
khẩu;
Trường hợp nhập khẩu mẫu vật tiền Công ước được xuất khẩu,
tái xuất khẩu từ ngày các quy định của Công ước CITES áp dụng đối với loài đó,
tổ chức, cá nhân nộp cho cơ quan hải quan bản chính giấy phép CITES xuất khẩu,
tái xuất khẩu hoặc chứng chỉ tiền Công ước của nước xuất khẩu, tái xuất khẩu mẫu
vật.
b) Nhập
khẩu mẫu vật các loài thủy sản thuộc Phụ lục II, Phụ lục III CITES. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu mẫu vật nộp cho cơ quan hải quan bản chính giấy phép CITES xuất
khẩu, tái xuất khẩu.
6. Tổ chức, cá nhân vận chuyển quá cảnh mẫu vật các loài động
vật, thực vật thuộc Phụ lục CITES không cần làm thủ tục cấp giấy phép CITES tại
Việt Nam.
7. Thông tin về việc xuất khẩu,
nhập khẩu loài động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm đồng thời thuộc
Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ được gửi tới Bộ Tài
nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 12 hàng
năm để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình trạng quản
lý, bảo tồn các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
Điều 14. Giấy phép, chứng chỉ CITES
1.
Giấy phép CITES quy định
theo Mẫu số 12 hoặc Mẫu số 13 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này áp dụng
cho việc xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển mẫu vật các loài
động vật, thực vật thuộc Phụ lục CITES; xuất khẩu mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm. Giấy phép CITES phải được ghi đầy đủ thông tin, dán
tem CITES hoặc mã QR, ký và đóng dấu của
Cơ quan quản lý CITES Việt Nam.
2.
Chứng chỉ CITES xuất khẩu mẫu vật lưu niệm của các loài động vật, thực vật thuộc Phụ lục
CITES
quy định theo
Mẫu số 14 Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này.
3. Thời hạn hiệu
lực tối đa của giấy phép, chứng chỉ xuất khẩu và tái xuất khẩu là 06 tháng; thời
hạn hiệu lực tối đa của giấy phép nhập khẩu là 12 tháng, kể từ ngày được cấp.
4. Giấy phép, chứng
chỉ CITES được cấp 01 bản chính hoặc bản điện tử và được sử dụng một lần.
5. Cơ quan quản lý
CITES Việt Nam có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ cấp giấy phép CITES trong
thời gian 05 năm kể từ ngày cấp giấy phép.
Điều 15. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép CITES xuất khẩu,
tái xuất khẩu mẫu vật các loài động vật, thực vật thuộc Phụ lục CITES
1.
Giấy
phép CITES xuất khẩu, tái xuất khẩu do Cơ quan quản lý CITES
Việt Nam cấp.
2.
Thành phần
hồ sơ:
a)
Bản
chính đề
nghị cấp giấy phép
CITES
theo Mẫu số 15 Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này;
b)
Bản sao tài liệu chứng minh mẫu vật có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của pháp luật về quản
lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản, thủy sản;
c) Trường hợp
xuất khẩu, tái xuất khẩu
mẫu vật
khai thác từ tự nhiên phục vụ nghiên cứu khoa học, quan hệ đối ngoại: Ngoài thành phần hồ sơ quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nộp
thêm bản sao văn bản ký kết về chương trình hợp tác nghiên cứu
khoa học; văn bản xác nhận quà biếu,
tặng ngoại giao do cơ quan có thẩm quyền xác nhận đối với trường hợp phục vụ
quan hệ
đối
ngoại;
d) Trường hợp xuất khẩu,
tái xuất khẩu mẫu
vật
thuộc
Phụ lục I CITES: Ngoài thành phần
hồ sơ quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nộp
thêm bản sao giấy
phép nhập khẩu do Cơ quan quản lý CITES nước nhập khẩu cấp;
đ) Trường hợp
xuất khẩu, tái xuất khẩu
mẫu vật sống
từ tự nhiên phục
vụ triển lãm, biểu diễn xiếc: Ngoài thành phần hồ sơ quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nộp
thêm bản sao quyết
định cử đi tham dự triển lãm, biểu diễn xiếc ở nước ngoài của cơ quan có thẩm
quyền hoặc giấy mời tham dự của tổ chức nước ngoài.
3. Trình tự, thủ tục:
a) Tổ chức, cá
nhân gửi trực tiếp
hoặc qua
dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều
này tới Cơ quan quản lý CITES Việt Nam;
b) Trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan quản lý CITES Việt
Nam cấp giấy phép CITES;
c) Trường
hợp cần tham vấn Cơ quan khoa học CITES Việt Nam về ảnh hưởng của việc xuất khẩu,
tái xuất khẩu tới sự tồn tại của loài, cơ quan thực thi liên quan về tính xác
thực của thành phần hồ sơ hoặc cần kiểm tra thực tế trước khi cấp phép khi có
thông tin nghi ngờ về tính hợp pháp của mẫu vật đề nghị xuất khẩu, tái xuất khẩu,
Cơ quan quản lý CITES Việt Nam tổ chức thực hiện; Thời hạn xử lý hồ sơ không
quá 30 ngày.
Điều
16. Trình tự thủ tục cấp chứng chỉ CITES xuất khẩu mẫu vật lưu niệm
1. Cơ quan cấp chứng chỉ: Cơ quan Kiểm lâm cấp
tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh cấp chứng chỉ cho chủ
cơ sở chế biến, kinh doanh.
2.
Điều kiện cơ sở được cấp chứng chỉ:
a)
Mẫu vật lưu niệm từ cơ sở nuôi, trồng đã được cấp mã số hoặc cơ sở được cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện nuôi, trồng các loài thủy sản theo quy định của pháp luật về thủy sản;
b)
Cơ sở thực hiện việc
ghi chép sổ theo dõi hoạt
động
sản xuất, chế biến theo Mẫu số 16 Phụ lục II ban
hành
kèm theo Nghị định này;
c)
Thanh toán chi phí in chứng chỉ cho cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh hoặc cơ quan quản
lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh.
3.
Hồ sơ đề nghị:
a)
Bản
chính Đề
nghị cấp chứng chỉ theo Mẫu số 17 Phụ lục II ban
hành
kèm theo Nghị định này;
b)
Bản sao sổ theo dõi hoạt
động sản
xuất, chế biến theo Mẫu số 16 Phụ lục II ban
hành
kèm theo Nghị định này.
4.
Trình tự,
thủ tục:
a) Tổ chức,
cá nhân gửi
trực tiếp hoặc
qua
dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều
này tới
cơ quan
Kiểm lâm cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ
quan Kiểm lâm cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh có trách nhiệm
cấp chứng chỉ CITES xuất khẩu mẫu vật lưu niệm.
5. Tổ chức, cá nhân
được cấp chứng chỉ phải chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra của cơ quan cấp chứng chỉ; báo cáo về
tình hình sử dụng chứng
chỉ
trước ngày 01
tháng 12
hàng năm và nộp lại số chứng chỉ không sử dụng trước ngày 15 tháng 01 năm kế tiếp
về cơ quan cấp chứng chỉ.
6. Sử dụng chứng chỉ
CITES xuất khẩu mẫu vật lưu niệm:
a) Mỗi chứng chỉ
CITES xuất khẩu mẫu vật lưu niệm cấp tối đa cho 04 mẫu vật;
b) Tổ chức,
cá nhân trực
tiếp cấp chứng
chỉ CITES xuất khẩu mẫu vật lưu niệm cho khách hàng.
Điều
17. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép CITES nhập khẩu mẫu vật các loài động vật,
thực vật thuộc Phụ lục CITES
1.
Cơ quan
quản
lý CITES Việt Nam cấp giấy phép CITES nhập khẩu.
2.
Thành phần
hồ
sơ:
a) Bản chính Đề nghị cấp giấy phép theo Mẫu số 15 Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này;
b)
Bản sao giấy phép CITES xuất khẩu, tái xuất khẩu do Cơ quan quản lý
CITES của nước xuất khẩu, tái xuất khẩu cấp đối với loài thuộc Phụ lục I CITES có nguồn
gốc từ nuôi, trồng đã được đăng ký mã số với Ban Thư ký CITES, loài thuộc Phụ lục
II, III CITES;
c) Trường hợp nhập khẩu động vật sống: ngoài thành phần hồ sơ
quy định tại điểm a, điểm b khoản này, nộp thêm bản sao mã số cơ sở nuôi, trừ
trường hợp nhập khẩu về làm thực phẩm, dược phẩm, dược liệu;
d) Giấy phép do Cơ quan
có thẩm quyền nước xuất khẩu cấp đối với mẫu vật nhập khẩu từ quốc gia không phải
là thành viên CITES.
3. Trình tự thủ tục:
a) Tổ chức, cá
nhân gửi trực tiếp
hoặc qua
dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều
này tới Cơ quan quản lý CITES Việt Nam;
b)
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan quản lý CITES
Việt Nam cấp giấy phép CITES nhập khẩu;
c)
Trường hợp nhập khẩu mẫu vật có nguồn gốc từ các quốc gia xuất khẩu thuộc
vùng địa lý không tích cực theo pháp luật về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản
hoặc có thông tin giấy phép xuất khẩu, tái xuất khẩu là giả mạo hoặc giấy phép
xuất khẩu, tái xuất khẩu có dấu hiệu tẩy xóa, chỉnh sửa, Cơ quan quản lý CITES
Việt Nam thực hiện tham vấn cơ quan cấp giấy phép CITES xuất khẩu, tái xuất khẩu về các
thông tin liên quan đến giấy phép xuất khẩu, tái xuất khẩu.
Trường hợp
nhập khẩu
mẫu vật là động vật sống lần đầu tiên nhập khẩu vào Việt Nam, Cơ quan quản lý
CITES Việt Nam thực hiện tham vấn Cơ quan khoa học CITES Việt Nam về ảnh
hưởng của việc nhập khẩu đối với môi trường tại Việt Nam. Thời gian cấp phép
không quá 30 ngày.
3.
Trình tự tham vấn:
a) Trường
hợp tham vấn với cơ quan có liên quan của nước xuất khẩu, tái xuất khẩu: Trong
thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan quản lý CITES Việt Nam
gửi tham vấn qua thư điện tử.
Trong thời
hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả tham vấn của cơ
quan cấp giấy phép CITES xuất khẩu, tái xuất khẩu, Cơ quan quản lý CITES Việt
Nam thực hiện cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân hoặc từ chối cấp phép, nêu rõ
lý do bằng văn bản.
Trường hợp
quá 30 ngày, kể từ ngày tham vấn Cơ quan quản lý CITES Việt Nam không nhận được
kết quả tham vấn của cơ quan cấp giấy phép CITES xuất khẩu, tái xuất khẩu, Cơ
quan quản lý CITES Việt Nam thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đồng thời
trả lại hồ sơ.
b) Trường
hợp tham vấn với Cơ quan khoa học CITES Việt Nam: Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan quản lý CITES Việt Nam gửi văn bản
tham vấn đến Cơ quan khoa học CITES Việt Nam.
Trong thời
hạn không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan quản lý CITES
Việt Nam, cơ quan khoa học CITES có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.
Trong thời
hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được kết quả tham vấn của cơ quan khoa học
CITES Việt Nam, Cơ quan quản lý CITES Việt Nam thực hiện cấp giấy phép cho tổ
chức, cá nhân hoặc từ chối cấp phép, nêu rõ lý do bằng văn bản.
Điều
18. Trình tự, thủ tục cấp phép CITES nhập nội từ biển mẫu vật các loài động vật,
thực vật thuộc Phụ lục I, II CITES
1. Cơ quan quản lý CITES
Việt Nam cấp giấy phép CITES nhập nội từ biển.
2. Thành
phần hồ
sơ:
a) Bản chính
đề nghị nhập nội từ biển theo Mẫu số 18 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi, trồng loài thủy sản.
3.
Trình tự thủ tục:
a)
Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường
điện tử 01 hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này tới Cơ
quan quản lý CITES Việt Nam;
b) Trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan quản lý CITES Việt Nam có trách nhiệm
cấp giấy phép. Đối với Trường hợp động vật sống, Cơ quan quản lý CITES Việt Nam
thực hiện tham vấn Cơ quan khoa học CITES Việt Nam, cơ quan quản lý chuyên
ngành thủy sản trung ương về ảnh hưởng đối với động vật sống nhập nội, động vật
tại Việt Nam và môi trường xung quanh; thời hạn xử lý hồ sơ trong trường hợp cần tham vấn không quá 30 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
4.
Trình tự tham vấn: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ, Cơ quan quản lý CITES Việt Nam gửi văn bản tham vấn đến Cơ quan khoa học
CITES Việt Nam, cơ quan quản lý chuyên ngành thủy sản trung ương.
Trong
thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan quản lý
CITES Việt Nam, cơ quan khoa học CITES Việt Nam, cơ quan quản lý chuyên ngành
thủy sản trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.
Trong
thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được kết quả tham vấn của cơ quan
khoa học CITES Việt Nam, cơ quan quản lý chuyên ngành thủy sản trung ương, Cơ
quan quản lý CITES Việt Nam thực hiện cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân hoặc từ
chối cấp phép, nêu rõ lý do bằng văn bản.
Điều
19. Cấp thay thế giấy phép CITES
1. Cơ quan quản lý
CITES Việt Nam cấp giấy phép CITES thay thế trong các trường hợp sau: Giấy
phép CITES được cấp bị hỏng hoặc có sai sót.
2. Thành
phần hồ sơ:
a) Bản
chính đề nghị cấp thay thế giấy phép CITES và bản gốc giấy phép CITES
đã được cấp trước đó đối với trường hợp giấy phép CITES bản giấy đã cấp bị hỏng
hoặc có sai sót;
b) Bản
chính đề nghị cấp thay thế giấy phép CITES và bản sao giấy phép CITES
đã được cấp trước đó đối với trường hợp giấy phép CITES bản điện tử có sai sót.
3. Trình
tự thủ tục:
a) Tổ chức,
cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện
tử 01 hồ
sơ quy định tại khoản 2 Điều này tới Cơ quan quản lý CITES Việt Nam;
b) Trong
thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan quản lý
CITES Việt Nam cấp thay thế giấy phép CITES.
Điều
20. Hủy giấy phép CITES
1. Cơ
quan quản lý CITES Việt Nam hủy giấy phép CITES trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy
phép CITES được cấp không đúng quy định;
b) Giấy
phép CITES bị tẩy xóa, sửa chữa do Cơ quan có liên quan về quản lý xuất nhập
khẩu phát hiện và đề nghị.
2. Cơ
quan quản lý CITES Việt Nam ban hành Quyết định hủy giấy phép CITES theo Mẫu số
19 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều
21. Thực thi CITES
Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đại diện quốc gia thực hiện quyền, nghĩa vụ của
thành viên Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã
nguy cấp (CITES), giao cho đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện nhiệm vụ Cơ quan quản
lý CITES Việt Nam với các nội dung sau:
1. Đại diện Việt Nam
tham gia, đảm bảo thực hiện các quyền và nghĩa vụ của quốc gia thành viên CITES
tại các cuộc họp Hội nghị các nước thành viên CITES.
2. Thực hiện các hoạt
động về cấp phép theo quy định tại Nghị định này; quản lý, kiểm tra, giám sát
các hoạt động nuôi, trồng, buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật thuộc
Phụ lục CITES; xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn về nuôi, trồng các loài thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và động vật, thực vật thuộc Phụ lục
CITES; đào tạo, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho các cơ quan tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có liên quan về thực thi CITES; thực hiện hợp tác quốc tế, chương
trình, dự án, tham dự các cuộc họp, hội nghị quốc tế về thực thi CITES; tổ chức
thực hiện các hoạt động truyền thông về thực thi CITES và phòng chống buôn bán
trái pháp luật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; xây dựng hệ thống
cơ sở dữ liệu về cấp phép và quản lý cơ sở nuôi, trồng; xây dựng báo cáo quốc
gia về thực thi CITES theo yêu cầu của CITES.
Điều
22. Cơ quan khoa học CITES Việt Nam
1.
Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định tiêu chí và quy trình chỉ định cơ
quan khoa học CITES
để thực hiện các nhiệm vụ:
a) Tư vấn và chịu trách nhiệm
trước pháp luật các nội dung tư vấn về: Đánh giá thực trạng quần thể,
vùng phân bố, mức độ nguy cấp, quý, hiếm, mức độ nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng của các loài
động vật, thực vật trong tự nhiên; tư vấn về việc cấp giấy phép
CITES, chứng chỉ CITES xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển mẫu
vật các loài động vật, thực vật thuộc các Phụ lục CITES; cứu hộ, chăm sóc mẫu vật
sống; xác định sinh cảnh và vùng phân bố phù hợp để thả động vật nguy cấp, quý,
hiếm và động vật thuộc Phụ lục CITES; tư vấn về nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng,
trồng cấy nhân tạo các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và
động vật, thực vật thuộc Phụ lục CITES; thẩm định các dự án về nuôi sinh sản,
nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã;
b) Tham
gia xây dựng Danh mục các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
và Danh mục loài động vật rừng thông thường;
c) Thực hiện nhiệm vụ giám định
tư pháp về động vật, thực vật hoang dã khi được trưng cầu, yêu cầu giám định
theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp và pháp luật có liên quan.
2. Cơ
quan khoa học CITES Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất về kết quả thực
hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
23. Nguyên tắc xử lý mẫu vật bị tịch thu của các loài động vật, thực vật thuộc
Phụ lục CITES
1. Mẫu vật bị tịch
thu có
nguồn gốc trong
nước được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công.
2. Mẫu vật bị tịch
thu có nguồn gốc nhập khẩu được trả lại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ theo trình tự như
sau:
Cơ quan tịch thu mẫu vật gửi văn bản đến
Cơ quan quản lý CITES Việt Nam đề nghị trả lại mẫu vật nhập khẩu. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan tịch thu mẫu
vật, Cơ quan quản lý CITES Việt Nam gửi văn bản đề nghị trả lại mẫu vật đến Cơ
quan quản lý CITES của nước xuất xứ, vùng lãnh thổ về mẫu vật vi phạm. Trong thời
hạn 03 tháng kể từ ngày Cơ quan quản lý CITES Việt Nam gửi văn bản, Cơ quan quản
lý CITES nước xuất xứ, vùng lãnh thổ từ chối tiếp nhận, hoặc không phản hồi, hoặc
không thực hiện nghĩa vụ chi trả các chi phí theo quy định của CITES thì mẫu vật
được xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
24. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong quản lý các cơ sở nuôi, trồng
và kiểm soát hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển mẫu
vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và các loài động
vật, thực vật thuộc Phụ lục CITES
1. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai
hiệu quả Nghị định này;
b) Chỉ đạo tổ chức điều
tra, đánh giá hiện trạng thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm trên
diện tích rừng thuộc phạm vi toàn quốc theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định
này;
c) Ban hành Danh mục động
vật rừng thông thường theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định này;
d) Chỉ đạo các cơ
quan chuyên môn thuộc Bộ hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động nuôi, trồng thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và động vật, thực vật thuộc Phụ lục
CITES theo quy định tại Nghị định này;
đ) Chỉ đạo cơ quan
chuyên môn, cơ quan cấp giấy phép CITES phối hợp với các cơ quan địa phương trong
việc đề nghị cấp phép, đã được cấp phép của các cơ sở nuôi, cơ sở trồng, khai
thác;
e) Chỉ định Cơ quan
khoa học CITES Việt Nam;
g) Chủ trì thanh tra,
kiểm tra và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm
trong lĩnh vực quản lý kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh,
nhập nội từ biển, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo mẫu vật
các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và các loài động vật,
thực vật thuộc Phụ lục CITES; nuôi động vật rừng thông thường;
h) Dịch và đăng công
khai trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổ chức thực hiện về: Danh mục động vật, thưc vật thuộc Phụ lục
CITES sau khi được Hội nghị các quốc gia thành viên CITES thông qua; thông báo của
Ban Thư ký CITES trong việc tạm dừng hoặc đình chỉ buôn bán mẫu vật
của một loài bất kỳ từ một hoặc một số quốc gia thành viên CITES; số
lượng, khối lượng mẫu vật các loài động vật, thực vật thuộc Phụ lục CITES là vật
dụng cá nhân, hộ gia đình được miễn trừ giấy phép CITES khi xuất khẩu, nhập khẩu,
tái xuất khẩu.
2. Bộ Tài chính thực
hiện các nhiệm vụ:
a) Chỉ đạo các cơ
quan liên quan tổ chức triển khai các nội dung của Nghị định theo chức năng,
nhiệm vụ;
b) Chỉ đạo cơ quan Hải
quan thực hiện việc xác nhận tại ô số 14, 15 trên bản chính giấy phép CITES đối
với bản giấy, bản sao do cơ quan hải quan in từ hệ thống điện tử hoặc bản chính
đối với giấy phép CITES điện tử.
c) Phối hợp với các
cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm theo quy định của pháp
luật đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý kinh doanh, xuất khẩu,
nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh, nhập nội từ biển, nuôi sinh sản, nuôi sinh
trưởng, trồng cấy nhân tạo mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm và các loài động vật, thực vật thuộc Phụ lục CITES; nuôi động vật rừng
thông thường;
d) Phối hợp, trao đổi
thông tin với Cơ quan quản lý CITES Việt Nam về các vụ tạm giữ, bắt giữ, xử lý
vi phạm liên quan đến việc xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh, nhập
nội từ biển mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
và các loài động vật, thực vật thuộc Phụ lục CITES theo nội dung yêu cầu của
CITES;
3.
Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, ngành liên quan
theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm:
a) Thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật đối với các hành vi
vi phạm trong lĩnh vực quản lý kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu,
quá cảnh, nhập nội từ biển, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo
mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và các loài động
vật, thực vật thuộc Phụ lục CITES; nuôi động vật rừng thông thường;
b) Phối hợp, trao đổi
thông tin với Cơ quan quản lý CITES Việt Nam về các vụ tạm giữ, bắt giữ, xử lý
vi phạm liên quan đến việc xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh, nhập
nội từ biển mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
và các loài động vật, thực vật thuộc Phụ lục CITES theo nội dung yêu cầu của
CITES.
4. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Chỉ đạo tổ chức điều
tra, đánh giá hiện trạng thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm trên
diện tích rừng thuộc phạm vi của tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định
này;
b) Kiểm tra, giám sát
hoạt động của các cơ sở nuôi, cơ sở trồng đảm bảo thực hiện đúng các quy định về
cấp mã số cơ sở nuôi, cơ sở trồng, khai thác theo quy định tại Nghị định này;
báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tình hình đăng ký, cấp mã số cơ
sở nuôi, cơ sở trồng hàng năm trên địa bàn tỉnh tính từ ngày 15 tháng 12 năm
trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
c) Thống kê, tổng hợp
các cơ sở nuôi, cơ sở trồng thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và
động vật, thực vật thuộc Phụ lục CITES để thực hiện cấp mã số theo quy định tại
Nghị định này.
5.
Các Bộ, cơ quan ngang
bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương định kỳ báo
cáo, cung cấp thông tin, số liệu thống kê mẫu vật động vật, thực vật hoang
dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES do các cơ quan quản lý chuyên ngành thuộc phạm
vi quản lý đang lưu giữ, bảo quản trước ngày 31 tháng 12 hằng năm. Nội dung
thông tin cung cấp gồm: Số lượng, khối lượng, nguồn gốc của mẫu vật theo từng
loại cụ thể hiện đang lưu giữ, bảo quản.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
25. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày tháng năm
2. Các văn bản
sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Nghị định
số 06/2019/NĐ-CP ngày
22 tháng
01 năm 2019 của
Chính phủ về
quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn
bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;
b) Nghị định
số 84/2021/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ
về
sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày
22 tháng
01 năm 2019 của
Chính phủ về
quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn
bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
c) Số thứ tự 07
Phụ lục VIII Danh mục động vật khác được phép chăn nuôi ban hành kèm theo Nghị
định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật
chăn nuôi.
3. Đối với các
loài thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm đồng thời
thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ áp dụng chế độ quản
lý theo quy định tại Nghị định này, khai thác tạo nguồn giống ban đầu phục vụ
nghiên cứu khoa học.
Điều
26. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các cơ sở nuôi,
cơ sở trồng đã được cấp mã số thực hiện mở sổ theo dõi theo quy định tại Nghị định
này trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
2. Tổ chức, cá
nhân đã nộp hồ sơ đề nghị đăng ký cơ sở nuôi, cơ sở trồng khai thác từ tự nhiên
nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì thực hiện theo quy định tại
Nghị định này.
3. Trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực, Ủy ban nhân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn thực hiện việc
cấp mã số cơ sở trồng cho tổ chức, cá nhân đã trồng thực vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm, thực vật thuộc các Phụ lục CITES nhưng chưa được cấp mã số.
4. Đối với cơ sở nuôi
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, động vật thuộc Phụ lục CITES trước thời điểm
Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp mã số, tổ chức, cá nhân
nộp hồ sơ đề nghị cấp mã số theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
5. Đối với cơ sở
nuôi, cơ sở trồng đã được Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam cấp mã số vi
phạm quy định về điều kiện nuôi, trồng quy định tại Nghị định này, Cơ quan cấp
mã số theo quy định tại Nghị định này thực hiện hủy mã số của cơ sở đó.
6. Giấy phép, chứng
chỉ CITES do Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam cấp trước thời điểm Nghị
định này có hiệu lực thi hành tiếp tục có giá trị sử dụng cho đến khi hết hiệu
lực.
Điều
27. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2b).
KH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ
TƯỚNG
Phạm
Minh Chính
|