HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
*******
|
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số:
141-CP
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 1963
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ QUẢN LÝ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÁC
CÔNG TRÌNH THỦY NÔNG
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ vào tình hình phát
triển kinh tế và văn hóa trong nước và yêu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp;
Theo đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Thuỷ lợi;
Căn cứ nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong phiên họp hội nghị Thường vụ
ngày 14 tháng 8 năm 1963;
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Nay
ban hành kèm theo nghị định này bản điều lệ về quản lý khai thác và bảo vệ các
công trình thủy nông.
Điều 2.
Ông Bộ trưởng bộ Thuỷ lợi quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành bản điều lệ
này.
|
KT.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Hùng
|
ĐIỀU LỆ
QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY NÔNG
(Ban hành kèm theo nghị định số 141-CP ngày 26/9/1963 của Hội đồng Chính
phủ)
Điều 1. Thủy
lợi là biện pháp hàng đầu trong công nghiệp; xây dựng và quản lý tốt các công
trình thủy lợi là tạo điều kiện vật chất và kỹ thuật cho nông nghiệp phát triển.
Từ ngày hòa bình lập lại đến nay, Nhà nước cùng nhân dân ta đã bỏ ra nhiều
công, của để phục hồi các công trình thủy lợi cũ và xây dựng nhiều công trình mới;
diện tích được tưới nước mỗi năm một mở rộng thêm. Nhưng nhìn chung, công tác
quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình làm chưa tốt: nhiều công trình bị
hư hỏng, tu bổ sửa chữa không kịp thời; mạng lưới kênh mương trong hệ thống
chưa đủ hoặc chưa hoàn chỉnh; kỹ thuật tưới và chế độ tưới khoa học chưa được
áp dụng rộng rãi; do đó chưa kịp thời phát huy tác dụng của công trình để mở rộng
diện tích tưới, tiêu và nâng cao chất lượng tưới nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất
nông nghiệp.
Điều lệ này đặt ra những quy định
cơ bản trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy nông;
trên cơ sở đó, xác định trách nhiệm của các cấp chính quyền, các ngành và các
cơ quan quản lý nông giang; xác định nghĩa vụ của nhân dân nhằm phát huy tác dụng
của công trình, phục vụ tốt cho việc tưới, tiêu khoa học, tăng diện tích và
tăng sản lượng cây trồng, kết hợp cải tạo chất đất từng bước và lợi dụng tổng hợp
các nguồn nước trong việc giao thông vận tải, làm thủy điện, nuôi cá… để góp phần
đưa nông nghiệp tiến lên nhanh chóng, mạnh mẽ và vững chắc, không ngừng nâng
cao đời sống nhân dân và xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội.
Chương 2:
NỘI
DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THỦY NÔNG
Điều 2.
Điều lệ này áp dụng cho tất cả các loại hệ thống thủy nông có liên quan đến nhiều
địa phương hay nhiều hợp tác xã bao gồm từ công trình đầu mối như cống, đập, hồ
nước, trạm bơm.. đến màng lưới kênh mương và các công trình phụ thuộc.
Điều 3. Công
tác quản lý thủy nông gồm ba mặt:
- Quản lý công trình,
- Quản lý nước,
- Quản lý kinh doanh,
Điều 4.
Về quản lý công trình.
a) Trong quá trình xây dựng công
trình, cơ quan quản lý phải cử người chuyên trách theo dõi thi công để nghiệm
thu, đồng thời chuẩn bị bộ máy quản lý để khai thác được tốt khả năng của công
trình ngay sau khi hoàn thành.
b) Cơ quan quản lý phải xây dựng
xong lý lịch công trình và các quy định kỹ thuật về việc quản lý, khai thác
trong thời hạn ba tháng sau khi đã nghiệm thu toàn bộ công trình.
c) Đối với các công trình cũ hiện
chưa có các quy định kỹ thuật về quản lý, khai thác thì phải xây dựng xong chậm
nhất là ba tháng sau khi ban hành điều lệ này.
d) Ngoài việc thường xuyên theo
dõi và tu bổ công trình, hàng năm phải tiến hành hai đợt kiểm tra trước và sau
mùa lũ, kịp thời đặt kế hoạch bảo quản sửa chữa.
Điều 5.
Về quản lý nước:
a) Ủy ban hành chính các cấp địa
phương phải khẩn trương lãnh đạo xây dựng màng lưới kênh mương, bờ vùng và các
công trình phụ thuộc theo quy hoạch phát huy tác dụng hệ thống của địa phương.
Thời gian hoàn thành màng lưới này chậm nhất là một năm kể từ khi xây dựng xong
các công trình mấu chốt; đối với các công trình cũ thì kể từ ngày ban hành điều
lệ này.
b) Việc quản lý nước do cơ quan
quản lý nông giang phụ trách; cơ quan nông nghiệp địa phương có trách nhiệm
tham gia tích cực dưới sự chỉ đạo chặt chẽ của Ủy ban hành chính cùng cấp, cụ
thể là:
- Việc xây dựng
kế hoạch phân phối nước cho từng vụ gieo trồng phải dựa vào kế hoạch sản xuất
có kèm theo yêu cầu về tưới, tiêu nước cho từng vùng, từng loại cây trồng. Kế
hoạch này phải được Ủy ban hành chính các xã trong hệ thống nông giang tham gia
ý kiến và được Hội đồng quản trị hệ thống liên tỉnh hoặc Ủy ban hành chính tỉnh,
thành trực thuộc Trung ương xét duyệt theo như quy định ở điều 8, 9 và 14 dưới
đây. Sau khi đã xét duyệt cần phổ biến rộng rãi đến các hợp tác xã trước khi
làm đất và gieo mạ. Việc điều chỉnh kế hoạch phân phối nước do tình hình biến
chuyển của thời tiết phải được cơ quan đã xét duyệt thông qua và phổ biến kịp
thời.
- Cần mau
chóng tạo điều kiện chủ động về nước để áp dụng ngay các chế độ và kỹ thuật tưới,
tiêu nước khoa học.
- Mỗi hệ thống
nông giang phải có những khu ruộng thí nghiệm để cải tiến các chế độ và kỹ thuật
tưới cho thích hợp với từng loại cây trồng; từng vụ, từng loại đất và khí hậu của
địa phương.
Điều 6.
Về quản lý kinh doanh:
a) Đối với các hệ thống đại thủy
nông, trung thủy nông, việc thu thủy lợi phí phải nhằm mục đích dùng các việc
quản lý, tu bổ, khai thác các công trình và phải theo đúng Nghị định số 66-CP
ngày 05 tháng 6 năm 1962 của Hội đồng Chính phủ về điều lệ thu thủy lợi phí.
b) Đối với hệ thống đại thủy
nông đã thu thủy lợi phí, sau một năm ban hành điều lệ này, phải thực hiện việc
quản lý theo chế độ hạch toán kinh tế. Trong thời gian chưa thu thủy lợi phí,
các chi phí về quản lý, tu bổ và khai thác đều do ngân sách địa phương đài thọ.
c) Đối với các hệ thống trung thủy
lợi nông loại nhỏ và tiêu thủy nông có liên quan đến nhiều hợp tác xã trở lên,
các chi phí về quản lý, tu bổ, khai thác đều do các hợp tác xã và nông dân có
ruộng hưởng nước cùng nhau thỏa thuận đóng góp.
Chương 3:
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN
CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH CÓ LIÊN QUAN VÀ CỦA NHÂN DÂN
Điều 7.
- Bộ Thuỷ lợi là cơ quan chịu trách nhiệm trước Hội đồng
Chính phủ về việc chỉ đạo toàn bộ công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình thủy nông, cụ thể là:
- Chỉ đạo thực hiện các chủ
trương, chính sách và các quy định về quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy
nông của Hội đồng Chính phủ.
- Ban hành các quy định kỹ thuật
chung về quản lý, khai thác, cho tất cả các hệ thống thủy nông;
- Chỉ đạo Ủy ban hành chính các
tỉnh, thành trực thuộc Trung ương về các mặt nghiệp vụ, kỹ thuật trong công tác
quản lý, khai thác và bảo vệ công trình; thực hiện công tác quản lý nông giang
theo chế độ hạch toán kinh tế;
- Xét duyệt kế hoạch tu sửa mở rộng
hệ thống hàng năm và hàng quý của các tỉnh, thành trực thuộc Trung ương. Xét
duyệt đồ án kỹ thuật đại tu và xây dựng mới đối với các công trình mấu chốt; trực
tiếp khảo sát, thiết kế, thi công các phần mà khả năng các tỉnh, thành trực thuộc
Trung ương không làm được;
- Giúp Ủy ban hành chính các tỉnh,
thành trực thuộc Trung ương đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công
nhân thuộc bộ máy quản lý nông giang.
Điều 8.
- Ủy ban hành chính tỉnh, thành trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm:
- Dựa vào các quy định kỹ thuật
chung của Bộ Thuỷ lợi ban hành các quy định kỹ thuật về quản lý cho từng hệ thống
của từng công trình quan trọng thuộc địa phương mình;
- Chỉ đạo thực hiện các chủ
trương, chính sách và quy định về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy
nông của Hội đồng Chính phủ và của Bộ Thuỷ lợi;
- Chỉ đạo toàn bộ công tác quản
lý nông giang theo quy định ở điều 3, 4, 5, 6 trên đây;
- Chỉ đạo việc đăng ký ruộng đất,
thu thủy lợi phí và vận tải phí theo quy định của Hội đồng Chính phủ;
- Điều hòa phối hợp các ngành có
liên quan ở địa phương trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình
thủy nông; nhất là giữa ngành thủy lợi và nông nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch
phân phối nước và chỉ đạo tưới, tiêu khoa học, cải tạo đất bằng biện pháp thủy
lợi;
- Tổ chức, lãnh đạo bộ máy quản
lý nông giang và các lực lượng bảo vệ công trình;
- Xét duyệt kế hoạch phân phối
nước và thông qua việc điều chỉnh kế hoạch đó trong trường hợp thời tiết thay đổi
của các cơ quan quản lý nông giang thuộc địa phương mình.
Điều 9.
Dưới sự chỉ đạo thống nhất của Ủy ban hành chính tỉnh,
thành trực thuộc Trung ương và sự hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ thuật của các ty thủy
lợi và ban quản trị nông giang, các Ủy ban hành chính huyện, xã có trách nhiệm
lãnh đạo và thực hiện mọi công tác quản lý, khai thác và bảo vệ nông
giang, trong phạm vi địa phương mình.
Điều 10.
Ngành nông nghiệp có nhiệm vụ dựa vào kế hoạch sản xuất và các biện pháp canh
tác liên hoàn, đặt ra yêu cầu về chế độ tưới nước cho từng vụ, từng vùng, từng
loại cây trồng và tham gia cùng ngành Thủy lợi chỉ đạo việc tưới, tiêu nước
khoa học và cải tạo đất bằng biện pháp thủy lợi.
Điều 11.
Các ngành Giao thông, Công an, Nông nghiệp có nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với
ngành Thủy lợi trong việc xây dựng, quản lý khai thác và bảo vệ các hệ thống
công trình thủy nông nhằm sử dụng tổng hợp nguồn nước trong việc phát triển
giao thông vận tải làm thủy điện nuôi cá… Ngành Giao thông và thủy lợi cần
nghiêm chỉnh thực hiện Thông tư số 68-TTg ngày 25/6/1962 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phối hợp công tác thủy lợi và giao thông vận tải. Ngành Công an có
trách nhiệm cùng ngành Thủy lợi đặt ra các biện pháp bảo vệ các công trình và hệ
thống thủy nông; đề phòng, ngăn chặn mọi âm mưu, hành động phá hoại của địch.
Điều 12.
Đối với nhân dân, cần làm cho mỗi người thấy rõ: các công trình và hệ thống thủy
nông là tài sản chung của toàn dân, có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và đời
sống của nhân dân, mỗi người đều có nghĩa vụ tham gia quản lý, tu sửa và bảo vệ.
Cần giáo dục nhân dân thực hiện đúng những nhiệm vụ đã đề ra trong Nghị định số
66-CP ngày 5 tháng 6 năm 1962 của Hội đồng Chính phủ về điều lệ thu thủy lợi
phí.
Chương 4:
TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÁC HỆ
THỐNG NÔNG GIANG
Điều 13.
Thành lập ở mỗi hệ thống đại thủy nông một Ban quản trị nông giang, gồm một trưởng
ban, một đến ba Phó ban và một số cán bộ công nhân viên, có nhiệm vụ thực hiện
các công tác đã quy định ở điều 3, 4, 5 và 6 trên đây.
Điều 14. Thành
lập ở mỗi hệ thống đại thủy nông liên tỉnh, ngoài Ban quản trị nông giang, một
Hội đồng quản trị nông giang có nhiệm vụ: đề ra chủ trương kế hoạch quản lý,
khai thác và bảo vệ công trình; ban hành các quy định kỹ thuật về quản lý hệ thống
và công trình mấu chốt của liên tỉnh; điều hoà phân bố hợp lý quyền lợi hưởng
nước, nhiệm vụ tu bổ, phát triển, mức thu thủy lợi phí và vận tải phí trong hệ
thống; và mức đóng góp kinh phí quản lý giữa các tỉnh trong hệ thống; xét duyệt
các kế hoạch phân phối nước và kế hoạch điều chỉnh; chỉ đạo, theo dõi việc thực
hiện các quy định về quản lý, khai thác và các kế hoạch phân phối nước.
Đối với các hệ thống đại thủy
nông liên tỉnh loại lớn như: Bắc Hưng Hải, Hà Đông, Hà Nam, Hội đồng quản trị
nông giang gồm đại diện Bộ Thuỷ lợi làm chủ tịch và đại diện Ủy ban hành chính
các tỉnh, thành trực thuộc Trung ương trong hệ thống làm ủy viên.
Đối với các hệ thống đại thủy
nông liên tỉnh loại vừa và nhỏ như sau: sông Cầu, A Kim Hải, Sơn Tây, Chương Mỹ.
Hội đồng quản trị nông giang gồm có đại diện Ủy ban hành chính các tỉnh, thành
trực thuộc Trung ương và đại diện Ủy ban hành chính các huyện trong hệ thống.
Chủ tịch Hội đồng là đại diện Ủy ban hành chính của tỉnh hoặc thành có nhiều diện
tích ruộng đất hưởng nước trong hệ thống.
Điều 15.
Ban quản trị nông giang liên tỉnh có trách nhiệm báo cáo toàn bộ công tác và
thi hành nghị quyết của Hội đồng quản trị nông giang. Trưởng ban quản trị nông
giang liên tỉnh giữ chức thư ký của Hội đồng quản trị nông giang.
Ban quản trị hệ thống đại thủy
nông liên tỉnh loại lớn trực thuộc Bộ Thuỷ lợi;
Ban quản trị hệ thống đại thủy
nông liên tỉnh loại vừa và nhỏ trực thuộc tỉnh hoặc thành có nhiều diện tích ruộng
đất hưởng nước trong hệ thống.
Ban quản trị hệ thống đại thủy
nông trong một tỉnh trực thuộc Ủy ban hành chính tỉnh sở tại.
Điều 16.
Ở mỗi hệ thống trung thủy nông loại lớn, thành lập một bộ phận quản lý trực thuộc
Ủy ban hành chính tỉnh nếu liên quan đến nhiều huyện hoặc trực thuộc Ủy ban
hành chính huyện nếu chỉ liên quan đến nhiều xã trong một huyện.
Ở mỗi hệ thống trung thủy nông
loại nhỏ hoặc tiểu thủy nông chỉ liên quan đến một vài xã hoặc nhiều hợp tác
xã, thì giữa các xã hoặc hợp tác xã hưởng nước thỏa thuận cử người phụ trách hoặc
phân công quản lý.
Điều 17.
Tùy theo tầm quan trọng của mỗi hệ thống đại thủy nông hoặc trung thủy nông loại
lớn liên quan đến nhiều huyện hay nhiều xã trong một huyện, theo đề nghị của Ủy
ban hành chính các tỉnh, thành trực thuộc Trung ương, Bộ Thuỷ lợi sẽ quyết định
tiêu chuẩn và số lượng cán bộ, công nhân viên trong các bộ máy quản lý hệ thống
từ huyện trở lên, sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Nội vụ và Bộ Lao động.
Ở mỗi xã trong vùng hưởng nước của các hệ thống này, có từ một
đến hai cán bộ thủy lợi xã chịu trách nhiệm trước ban quản trị hay bộ phận quản
lý nông giang về việc thi hành và hướng dẫn thực hiện các chế độ tưới tiêu khoa
học và quy định kỹ thuật về quản lý nông giang, được hưởng một khoản thù lao do
qũy thủy lợi phí đài thọ. Khoản thù lao này sẽ tùy điều kiện công tác và sinh
hoạt từng nơi mà ấn định, tối thiếu là 10 đồng và tối đa là 20 đồng.
Bộ Thuỷ lợi sẽ quy định cụ thể
việc phân cấp quản lý cho mỗi cấp chính quyền trên các mặt quản lý công trình,
quản lý tưới, quản lý kinh doanh và quản lý cán bộ đối với từng hệ thống thủy
nông, quy định chức năng và quan hệ công tác giữa các ty thủy lợi và các ban quản
trị nông giang.
Chương 5:
BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY
NÔNG
Điều 18.
a) Ở mỗi
vị trí công trình quan trọng, Ủy ban hành chính tỉnh hoặc thành trực thuộc
Trung ương niêm yết nội quy ra vào, tham quan và cấm những việc làm có phương hại
đến việc bảo vệ công trình.
b) Dưới sự chỉ
đạo của Ủy ban hành chính tỉnh, thành trực thuộc Trung ương, Ban quản trị nông
giang phối hợp với Công an và Dân quân địa phương để đặt kế hoạch bảo vệ các
công trình trong toàn bộ hệ thống. Riêng đối với các công trình quan trọng ảnh
hưởng đến nhiều huyện, Ủy ban hành chính tỉnh, thành phải trực tiếp tổ chức các
lực lượng bảo vệ. Đối với các công trình khác thì ở địa phận huyện, xã nào thì Ủy
ban hành chính huyện, xã ấy có trách nhiệm lãnh đạo cơ quan Công an và Dân quân
huyện, xã canh phòng, bảo vệ… Việc canh phòng, bảo vệ công trình được tăng cường
và đặt biệt chú ý trong mùa mưa lũ nhất là những lúc có lũ hoặc bão.
c) Cấm xê dịch hoặc làm hư hỏng
các thiết bị quản lý và bảo vệ công trình như mốc quan trắc, mốc phân giới, bảng
niêm yết, hàng rào bảo vệ…
- Cấm thả trâu bò trên bờ kênh
cho trâu bò lội qua kênh ngoài các bến lội đã quy định;
- Cấm đỗ đất, đá, rác rưởi… làm
bồi lấp lòng kênh;
- Cấm cho chảy vào kênh các loại
nước có chất độc, hôi bẩn, nếu chưa được lọc và sát trùng.
d) Cấm không được tự động xẻ
kênh, đắp bờ trên bờ kênh để tát nước, xây cống mới, hạ hay nâng cao cống đã
có, đặt trạm bơm dọc kênh, bắc cầu qua kênh, xây bến tắm hoặc bến vận chuyển bờ
kênh, nếu không được phép của Hội đồng quản trị nông giang đối với các hệ thống
liên tỉnh và Ủy ban hành chính tỉnh hoặc thành trực Trung ương đối với các hệ
thống nằm trong một tỉnh.
đ) Cấm xây dựng nhà cửa, kho
tàng, lấy đất, đào ao, đào giếng, trồng cây có rễ dài trong phạm vi 30m cách
chân các kênh nồi và 10m cách chân các kênh chìm. Việc trồng trọt các loại cây
khác thích hợp với việc bảo vệ kênh mương, trong phạm vi an toàn nói trên phải
được Ban quản trị nông giang cho phép.
- Đối với các nhà cửa, kho tàng,
công trình…đã xây dựng từ trước, nằm trong phạm vi an toàn quy định trên, thì sẽ
giải quyết như sau:
+ Nếu nhà cửa, cây cối, kho
tàng, công trình… của nhân dân hoặc của các cơ quan, xí nghiệp thuộc quyền quản
lý của địa phương sẽ do Ủy ban hành chính tỉnh, thành trực thuộc Trung ương quyết
định và giúp đỡ việc di chuyển;
+ Nếu nhà cửa, kho tàng, công
trình quan trọng… thuộc quyền quản lý của các cơ quan Trung ương mà việc di
chuyển cần xem xét kỹ thì Ủy ban hành chính tỉnh, thành trực thuộc Trung ương
báo cáo lên Bộ Thuỷ lợi, để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 19.
Về vận tải trên các công trình và hệ thống bờ kênh, mương:
a) Tại các hệ thống bờ kênh,
dùng làm đường giao thông có rải đá hoặc tráng nhựa, Ủy ban hành chính tỉnh,
thành trực thuộc Trung ương phải niêm yết rõ ràng trọng tải, tốc độ cho các loại
xe được phép đi qua. Cấm đỗ xe trên công trình và gần công trình trong phạm vi
mỗi bên 30 thước.
b) Đối với các hệ thống bờ kênh
không có rãi đá hoặc tráng nhựa, Ủy ban hành chính tỉnh, thành trực thuộc Trung
ương quy định việc đi lại cho các loại xe thô sơ. Trường hợp đặc biệt và yêu cầu
quân sự hay trị an thì tuỳ theo mức độ an toàn của các công trình và bờ kênh có
thể cho sử dụng xe vận tải cơ giới với điều kiện cơ quan có xe phải chịu trách
nhiệm sửa chữa những hư hỏng gây ra trên mặt đường.
Điều 20.
Về vận chuyển thuyền bè trong các hệ thống nông giang:
a) Ở mỗi công trình đầu mối của
hệ thống phải niêm yết nội quy vận chuyển thuyền bè có quy định rõ:
- Kích thước (chiều dài, chiều
ngang, mớn thuyền) của thuyền bè được vận chuyển trên hệ thống và phạm vi được
vận chuyển;
- Phạm vi các nơi ở thượng và hạ
lưu công trình mà thuyền bè không được qua lại, trong mùa cạn và mùa lũ;
- Cấm đóng cọc lên bời kênh để
neo thuyền, hoặc neo thuyền vào các cột điện thoại hay lan can công trình;
- Các điều kiện phải bảo đảm
trong khi vận chuyển để tránh hư hỏng hoặc tai nạn có thể xảy ra như: quy định
điều kiện vận chuyển thuốc nổ, quy định những nơi neo thuyền, đỗ thuyền…
- Thời gian tối đa cho phép vận
chuyển qua công trình;
- Biểu thu và nơi trả vận tải
phí.
b) Đối với các hệ thống thiếu nước
trong mùa cạn, để tiết kiệm nước bảo đảm sản xuất nông nghiệp Hội đồng quản trị
hệ thống liên tỉnh hay Ủy ban hành chính tỉnh, thành trực thuộc Trung ương có
thể ra lệnh hạn chế số lần đóng mở âu thuyền.
c) Nếu thuyền bè bị đắm trong
các hệ thống nông giang thì chủ thuyền bè phải vớt lên trong thời gian không
quá hai ngày. Nếu quá thời hạn, cơ quan quản lý nông giang có quyền vớt thuyền
bè hoặc dùng các biện pháp nhằm khơi luồng nước trở lại bình thường, mọi phí tổn
do chủ thuyền bè phải đài thọ.
Điều 21.
Về nuôi cá và đánh cá trong hệ thống:
- Việc nuôi cá và đánh cá trong
các kênh loại lớn và loại vừa cũng như ở thượng và hạ lưu các công trình phải
do Bộ Thuỷ lợi hoặc Ủy ban hành chính tỉnh, thành trực thuộc Trung ương cho
phép với điều kiện thiết bị thích hợp không trở ngại cho việc tưới, tiêu và vận
tải trên kênh;
- Cấm dùng thuốc nổ trong lòng
kênh và trong phạm vi 500m xung quanh các công trình trong hệ thống nông giang.
Chương 6:
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 22.
Những đơn vị hoặc cá nhân có thành tích trong việc quản lý khai thác và bảo vệ
các hệ thống nông giang, sẽ được khen thưởng.
Điều 23.
Những hành động vi phạm điều lệ và các quy định của Ủy ban hành chính tỉnh,
thành trực thuộc Trung ương nhằm bảo vệ công trình thủy nông sau khi đã được
giáo dục mà không chịu sửa chữa thì tùy trường hợp nặng, nhẹ sẽ bị xử phạt theo
thể lệ hiện hành, hoặc truy tố trước Tòa án. Những hành động cố ý phá hoại công
trình sẽ bị trừng trị theo pháp luật.
Trưởng, Phó
ban quản lý nông giang và cán bộ quản lý nông giang được ủy nhiệm lập biên bản
và có ý kiến đề nghị mức xử lý để Ủy ban hành chính địa phương quyết định.