CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 116/2014/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 12 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO VỆ VÀ KIỂM DỊCH THỰC VẬT
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ
và kiểm dịch thực vật ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một
số điều của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Điều 9, Điều 17, Điều 21 và Điều 35 của Luật Bảo vệ và kiểm
dịch thực vật về cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật; công bố
dịch hại thực vật; kinh phí chống dịch; tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu; cấm xuất
khẩu, nhập khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt động bảo vệ và
kiểm dịch thực vật tại Việt Nam.
Điều 3. Hệ thống cơ quan chuyên
ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật
1. Cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật
ở trung ương trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có chức năng
tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước
và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống sinh vật gây hại thực
vật; kiểm dịch thực vật và quản lý thuốc bảo vệ thực vật trên toàn quốc.
2. Cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) trực thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống sinh vật gây hại
thực vật; kiểm dịch thực vật nội địa và quản lý thuốc bảo vệ thực vật trên địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp
vụ của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương.
3. Cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) trực
thuộc cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật cấp tỉnh thực hiện nhiệm
vụ được giao trên địa bàn cấp huyện và phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước trong lĩnh vực
phòng, chống sinh vật gây hại thực vật; kiểm dịch thực vật nội địa và quản lý
thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn cấp huyện.
4. Cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật
ở địa phương hoạt động theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương II
CÔNG BỐ DỊCH HẠI THỰC VẬT,
KINH PHÍ CHỐNG DỊCH
Điều 4. Điều kiện công bố dịch
hại thực vật
1. Đối với sinh vật gây hại thực vật không thuộc đối
tượng kiểm dịch thực vật, không phải là sinh vật gây hại lạ thì phải đảm bảo
hai điều kiện sau:
a) Sinh vật gây hại thực vật gia tăng đột biến cả về
số lượng, diện tích, mức độ gây hại so với trung bình của 02 (hai) năm trước liền
kề của thời điểm công bố dịch và dự báo của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm
dịch thực vật cấp tỉnh trở lên; có nguy cơ lây lan nhanh trên diện rộng, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sản xuất, môi trường, đời sống nhân dân, vượt quá khả năng kiểm
soát của chủ thực vật;
b) Các biện pháp quản lý sinh vật gây hại đã được
chủ thực vật áp dụng theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch
thực vật nhưng chưa đạt hiệu quả, phải áp dụng các biện pháp khẩn cấp, bắt buộc
chủ thực vật, tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn có dịch thực hiện
nghiêm chỉnh trong một thời gian nhất định để nhanh chóng khống chế, dập tắt dịch.
2. Đối với sinh vật gây hại thực vật là đối tượng
kiểm dịch thực vật hoặc sinh vật gây hại lạ
Khi phát hiện đối tượng kiểm dịch thực vật hoặc
sinh vật gây hại lạ xuất hiện hoặc xâm nhập vào lãnh thổ Việt Nam, có nguy cơ
thiết lập quần thể, lây lan ra diện rộng mà phải áp dụng các biện pháp khẩn cấp,
bắt buộc chủ thực vật, tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn có dịch thực
hiện nghiêm chỉnh để nhanh chóng bao vây và xử lý triệt để đối tượng kiểm dịch
thực vật hoặc sinh vật gây hại lạ.
Điều 5. Trình tự, thủ tục công
bố dịch hại thực vật
1. Trình tự, thủ tục công bố dịch hại thực vật
a) Căn cứ vào quy định tại Điều 4 Nghị
định này, cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương
báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; cơ quan chuyên ngành
bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở cấp tỉnh trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình dịch hại,
các số liệu thực tế chứng minh đủ điều kiện công bố dịch và sự cần thiết phải
công bố dịch, đề xuất phạm vi công bố dịch và các giải pháp chống dịch;
b) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
căn cứ vào báo cáo của thủ trưởng cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực
vật ở trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào báo cáo của Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định công bố dịch;
c) Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền
công bố dịch thành lập Hội đồng tư vấn để lấy ý kiến. Hội đồng do người có thẩm
quyền công bố dịch hoặc cấp phó của người đó làm Chủ tịch, Thủ trưởng cơ quan
chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương hoặc Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn làm Phó Chủ tịch, thành viên là đại diện các cơ
quan, tổ chức có liên quan và các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo
vệ thực vật.
Hội đồng tư vấn có trách nhiệm xem xét báo cáo của
cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật, đề xuất với người có thẩm
quyền về việc công bố dịch, phạm vi công bố dịch, các giải pháp chống dịch.
2. Quyết định công bố dịch hại thực vật
a) Nội dung của quyết định công bố dịch bao gồm:
Sinh vật gây hại thực vật, đối tượng bị hại, phạm vi công bố dịch, các giải
pháp chống dịch, hiệu lực của quyết định;
b) Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi công bố dịch, Quyết
định công bố dịch phải được thông báo công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng của trung ương và địa phương; chính quyền địa phương nơi công bố dịch
phải thông báo cho chủ thực vật, tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn biết
và thực hiện.
Điều 6. Trình tự, thủ tục công
bố hết dịch hại thực vật
1. Khi dịch hại thực vật đã được khống chế và không
còn nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng thì cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm
dịch thực vật ở trung ương báo cáo kết quả chống dịch và đề xuất công bố hết dịch
với Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; cơ quan chuyên ngành bảo
vệ và kiểm dịch thực vật ở cấp tỉnh trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn báo cáo kết quả chống dịch và đề xuất công bố hết dịch với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Nội dung của báo cáo kết quả chống dịch và đề xuất
công bố hết dịch bao gồm: Tình hình diễn biến dịch và dự báo xu hướng phát triển
của sinh vật gây hại; các biện pháp khắc phục hậu quả do dịch gây ra, ổn định đời
sống và khôi phục sản xuất; các biện pháp quản lý sinh vật gây hại bền vững; cơ
sở pháp lý, khoa học và thực tiễn của việc đề xuất công bố hết dịch.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
căn cứ vào báo cáo của thủ trưởng cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực
vật ở trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào báo cáo của Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định công bố hết dịch.
4. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi người có thẩm
quyền ký Quyết định công bố hết dịch, Quyết định phải được thông báo công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng của trung ương và địa phương.
Điều 7. Kinh phí chống dịch hại
thực vật
1. Nguồn kinh phí chống dịch hại thực vật
a) Ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành;
b) Kinh phí của tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng hoặc trực tiếp quản lý chủ thực vật;
c) Đóng góp, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong
nước, nước ngoài, tổ chức quốc tế và các nguồn hợp pháp khác.
2. Đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh
phí chống dịch hại thực vật:
a) Chủ thực vật có thực vật bị thiệt hại do dịch hại
gây ra hoặc buộc phải áp dụng biện pháp chống dịch theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
b) Người tham gia chống dịch hại thực vật.
3. Nội dung được hỗ trợ chống dịch hại thực vật
a) Tuyên truyền, tập huấn, tổ chức chống dịch;
b) Phương tiện, trang thiết bị, thuốc bảo vệ thực vật
để chống dịch;
c) Thiệt hại do dịch hại gây ra;
d) Thiệt hại do phải áp dụng biện pháp xử lý thực vật
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chi phí xử lý.
4. Mức hỗ trợ chống dịch hại thực vật
a) Đối với các nội dung hỗ trợ đã có định mức, tiêu
chuẩn do Nhà nước quy định thì chi theo quy định hiện hành;
b) Đối với những nội dung hỗ trợ chưa có quy định về
định mức, tiêu chuẩn, Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức hỗ
trợ từ nguồn ngân sách trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
mức hỗ trợ từ ngân sách địa phương.
5. Sử dụng nguồn kinh phí chống dịch hại thực vật từ
ngân sách nhà nước
a) Kinh phí chống dịch tại địa phương do Ủy ban
nhân dân các cấp quyết định sử dụng dự phòng ngân sách địa phương theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước.
Trường hợp kinh phí chống dịch hại thực vật phát
sinh lớn, vượt quá khả năng cân đối của ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có báo cáo gửi Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp
để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
b) Kinh phí chi cho các hoạt động chống dịch của
các cơ quan trung ương bố trí từ nguồn ngân sách trung ương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
6. Sử dụng nguồn kinh phí chống dịch hại thực vật của
chủ thực vật
Các chi phí để chống dịch khác ngoài nguồn kinh phí
hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong
nước, nước ngoài, tổ chức quốc tế (nếu có).
7. Sử dụng nguồn kinh phí chống dịch hại thực vật
do đóng góp, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài, tổ chức
quốc tế và các nguồn hợp pháp khác.
a) Đối với nguồn đóng góp, tài trợ của các tổ chức
cá nhân trong và ngoài nước thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước được thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
b) Đối với các nguồn đóng góp, tài trợ hợp pháp khác
được thực hiện theo yêu cầu của nhà tài trợ.
Chương III
QUY ĐỊNH VIỆC TẠM NGỪNG
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU; CẤM XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VẬT THỂ THUỘC DIỆN KIỂM DỊCH THỰC
VẬT
Điều 8. Tạm ngừng xuất khẩu, nhập
khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật (sau đây gọi tắt là vật thể)
1. Tạm ngừng xuất khẩu vật thể trong các trường hợp
sau đây:
a) Vật thể có nguy cơ cao mang theo đối tượng kiểm
dịch thực vật của nước nhập khẩu và chưa có biện pháp xử lý triệt để;
b) Vật thể đã bị vi phạm quy định của nước nhập khẩu
mà chưa có biện pháp khắc phục triệt để nguyên nhân vi phạm và có nguy cơ làm mất
thị trường xuất khẩu.
2. Tạm ngừng nhập khẩu vật thể trong các trường hợp
sau đây:
a) Vật thể nhập khẩu từ quốc gia, vùng lãnh thổ có
nguy cơ cao mang theo đối tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam mà chưa có biện
pháp xử lý triệt để;
b) Vật thể nhập khẩu từ một quốc gia, vùng lãnh thổ
bị phát hiện nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật hoặc sinh vật gây hại lạ mà cơ
quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương đã có thông báo về
việc không tuân thủ quy định kiểm dịch thực vật của Việt Nam;
c) Vật thể từ quốc gia hoặc vùng lãnh thổ có thông
tin chính thức về sự bùng phát đối tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam.
Điều 9. Điều kiện để tiếp tục
xuất khẩu, nhập khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật
1. Điều kiện để tiếp tục xuất khẩu vật thể:
a) Vật thể đã được áp dụng đầy đủ các biện pháp
theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật có thẩm
quyền;
b) Vật thể đã được kiểm tra, giám sát, xác nhận việc
thực hiện hiệu quả các biện pháp khắc phục được các nguy cơ quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định này.
2. Điều kiện để tiếp tục nhập khẩu vật thể
a) Vật thể đã được cơ quan kiểm dịch thực vật của
nước xuất khẩu báo cáo xác định nguyên nhân bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật
và đã áp dụng các biện pháp xử lý triệt để;
b) Vật thể đã được kiểm tra, giám sát, xác nhận hiệu
quả thực hiện các biện pháp khắc phục được các nguy cơ quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
Điều 10. Cấm xuất khẩu, nhập
khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật
1. Cấm xuất khẩu vật thể trong các trường hợp sau
đây:
a) Vật thể thuộc Danh mục cấm nhập khẩu của nước nhập
khẩu;
b) Vật thể không có biện pháp xử lý đáp ứng quy định
của nước nhập khẩu.
2. Cấm nhập khẩu vật thể trong các trường hợp sau
đây:
a) Vật thể nhập khẩu từ quốc gia, vùng lãnh thổ được
xác định có nguy cơ cao mang theo đối tượng kiểm dịch thực vật, đe dọa sản xuất
nông nghiệp trong nước, an ninh lương thực quốc gia mà không có biện pháp xử lý
triệt để;
b) Vật thể nhập khẩu đã bị áp dụng biện pháp xử lý
tạm ngừng nhập khẩu nhưng vẫn không áp dụng các biện pháp khắc phục hoặc đã áp
dụng nhưng vẫn không đáp ứng được các quy định kiểm dịch thực vật nhập khẩu của
Việt Nam.
Điều 11. Thẩm quyền tạm ngừng
hoặc cấm xuất khẩu, nhập khẩu thực vật hoặc tiếp tục xuất khẩu, nhập khẩu vật
thể thuộc diện kiểm dịch thực vật
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quyết định việc tạm ngừng hoặc cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tiếp tục xuất khẩu,
nhập khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật theo quy định tại Nghị định này.
Điều 12. Trình tự, thủ tục đối
với việc tạm ngừng hoặc cấm xuất khẩu, nhập khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch
thực vật
1. Căn cứ vào quy định tại Điều 8 và
Điều 10 của Nghị định này, cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật
ở trung ương xác định cụ thể loại vật thể phải tạm ngừng hoặc cấm xuất khẩu, nhập
khẩu; nguyên nhân phải tạm ngừng hoặc cấm xuất khẩu, nhập khẩu đối với một quốc
gia hoặc vùng lãnh thổ nhất định và báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
căn cứ báo cáo của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung
ương để xem xét, trong trường hợp cần thiết tổ chức họp lấy ý kiến của các Bộ,
ngành liên quan trước khi quyết định tạm ngừng hoặc cấm xuất khẩu, nhập khẩu vật
thể.
3. Quyết định tạm ngừng hoặc cấm xuất khẩu, nhập khẩu
vật thể phải quy định cụ thể các nội dung sau:
a) Tên vật thể bao gồm cả tên khoa học;
b) Tên quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà từ đó vật thể
được xuất khẩu sang Việt Nam hoặc nhập khẩu từ Việt Nam;
c) Nguyên nhân phải tạm ngừng hoặc cấm xuất khẩu,
nhập khẩu bao gồm cơ sở pháp lý và cơ sở khoa học;
d) Quyết định có hiệu lực sau 02 tháng (60 ngày) kể
từ ngày ký và trong thời hạn 24 giờ phải được công bố chính thức trên các
phương tiện thông tin đại chúng và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về kiểm
dịch thực vật của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu.
Điều 13. Trình tự, thủ tục tiếp
tục xuất khẩu, nhập khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật
1. Căn cứ vào quy định tại Điều 9 của
Nghị định này, cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung
ương kiểm tra, giám sát, xác nhận việc thực hiện hiệu quả các biện pháp khắc phục
và báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
căn cứ báo cáo của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung
ương xem xét để quyết định tiếp tục xuất khẩu, nhập khẩu vật thể.
3. Quyết định tiếp tục xuất khẩu, nhập khẩu vật thể
có hiệu lực kể từ ngày ký và trong thời hạn 24 giờ phải được công bố chính thức
trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền
về kiểm dịch thực vật của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18
tháng 01 năm 2015.
2. Điều lệ bảo vệ thực vật, Điều lệ quản lý thuốc bảo
vệ thực vật ban hành kèm theo Nghị định số 58/2002/NĐ-CP
ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ; Nghị định số 02/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2007 của
Chính phủ quy định về kiểm dịch thực vật hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực.
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTg,TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|