CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2025/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm
2025
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN VỀ KHAI THÁC KHOÁNG
SẢN NHÓM IV
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm
2024;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ
ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Địa chất và khoáng sản về khai thác
khoáng sản nhóm IV.
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết
về thời hạn giấy phép
khai thác khoáng sản nhóm IV; việc gia hạn, điều chỉnh, trả lại, thu hồi,
chấm dứt hiệu lực giấy phép
khai thác khoáng sản nhóm IV; cơ quan thẩm định, hồ sơ, trình tự, thủ tục
cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại, thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; việc bảo vệ môi trường, cải tạo,
phục hồi môi
trường
trong khai thác
khoáng sản
nhóm IV;
việc
xử lý đối với phần
khoáng sản dôi dư quy định tại điểm d khoản 2 Điều 73 Luật Địa chất và khoáng sản.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với
cơ quan, tổ chức và
cá nhân có hoạt
động liên
quan đến
khai thác
khoáng sản
nhóm IV.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Dự án, công trình sử dụng khoáng sản là các dự án, công trình, hạng mục công trình, biện pháp huy động khẩn cấp
được quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 72 của Luật Địa
chất và khoáng sản sử dụng khoáng sản nhóm IV và được quy định trong
giấy phép
khai thác.
2. Khoáng sản nhóm IV dôi dư là phần khối lượng
khoáng sản nhóm IV được phép khai thác quy định trong
giấy phép
khai thác khoáng sản nhóm IV cấp cho tổ chức quy định tại khoản
2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản đã khai thác nhưng không sử dụng hết
cho dự án,
công trình sử
dụng khoáng
sản
quy định trong giấy phép
khai thác khoáng sản nhóm IV.
Chương II
KHAI
THÁC KHOÁNG SẢN NHÓM IV
Điều 4.
Thời hạn của giấy phép khai thác
1. Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV (sau đây gọi là giấy phép khai thác) cấp cho tổ
chức, cá
nhân quy định
tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản có thời hạn tối đa
không
quá 10 năm, bao gồm
thời gian xây
dựng
cơ bản, thời gian khai thác
được
xác định theo dự án đầu tư khai thác khoáng sản. Thời hạn
của giấy phép
khai thác có thể
được gia hạn nhiều lần theo quy định tại Điều 7 của Nghị định
này,
nhưng tổng
thời gian gia hạn không
quá 5 năm.
2. Giấy phép khai thác cấp cho tổ
chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng
sản có
thời
hạn tối đa bằng với thời hạn thực hiện của dự án, công trình sử dụng khoáng sản ghi trong
giấy phép
khai thác, bao gồm
thời gian xây
dựng
cơ bản, thời gian khai thác.
Thời
hạn của giấy phép
khai thác có thể
được gia hạn nhiều lần theo quy định tại Điều 7 của Nghị định
này,
nhưng tổng
thời gian cấp và
gia hạn
không vượt quá thời hạn thực
hiện (kể cả thời hạn được gia hạn, điều chỉnh) của dự án, công trình sử dụng khoáng sản ghi trong
giấy phép
khai thác.
Điều 5. Cơ
quan giải quyết hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại, thu hồi giấy phép khai
thác
1. Bộ phận một
cửa là
cơ quan tiếp
nhận hồ sơ có
trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ khi hồ sơ đủ thành phần theo quy định. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ
thành phần, bộ phận một
cửa không
tiếp
nhận hồ sơ và
nêu rõ lý do không tiếp nhận trong phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo
quy định của Chính
phủ
về việc tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính.
2. Cơ quan chuyên môn
về
địa chất, khoáng
sản
thuộc Ủy ban nhân
dân cấp
tỉnh thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại, thu hồi giấy phép khai thác.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp,
gia hạn, điều chỉnh, trả lại, thu hồi giấy phép khai thác.
4. Việc yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ cấp,
gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác được thực hiện như sau:
a) Trong quá trình thẩm định, trình hồ sơ cấp, gia
hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác, trường hợp phải bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ, cơ
quan thẩm định hồ sơ có
văn bản
yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện, trong đó nêu rõ nội dung cần
bổ sung, hoàn
thiện.
Việc yêu
cầu
bổ sung, hoàn
thiện
hồ sơ chỉ thực hiện một lần. Trường hợp hồ sơ sau hoàn thiện không đáp ứng theo yêu cầu bổ sung,
hoàn thiện lần đầu thì có thể đề nghị bổ
sung, hoàn
thiện
lại, nhưng không
được
phát
sinh nội
dung yêu
cầu
mới;
b) Thời gian hoàn thiện, bổ sung
hồ sơ không
tính vào thời
gian thẩm định, trình
cấp,
gia hạn, điều chỉnh, trả lại, thu hồi giấy phép khai thác;
c) Trường hợp sau
khi bổ sung, hoàn
thiện
lại mà hồ sơ vẫn không đáp ứng yêu cầu theo quy
định, cơ quan thẩm định hồ sơ dừng thẩm định và trả lại hồ sơ đề nghị
cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác. Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp
này được quyền nộp
lại hồ sơ nhưng sẽ được tính
là hồ
sơ nộp mới.
Điều 6. Cấp
giấy phép khai thác
1. Điều kiện cấp
giấy phép
khai thác cho tổ
chức, cá
nhân quy định
tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản như sau:
a) Có quyết định chủ
trương đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản thuộc diện
phải chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Có quyết định phê duyệt báo cáo kết quả thẩm
định báo
cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường theo quy
định của pháp
luật
về bảo vệ môi
trường;
c) Phù hợp với nguyên tắc khai thác khoáng sản quy định
tại khoản 2 Điều 73 của Luật Địa chất và khoáng sản;
d) Khu vực đề nghị
cấp giấy phép
khai thác đã có kết
quả khảo sát,
đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV hoặc kết quả thăm dò khoáng sản được cơ
quan có
thẩm
quyền xác
nhận,
công nhận hoặc phê duyệt;
đ) Có hồ sơ đủ điều
kiện tiếp nhận theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
2. Điều kiện cấp
giấy phép
khai thác cho tổ
chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng
sản như sau:
a) Đáp ứng điều kiện
quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này;
b) Có hồ sơ đủ điều
kiện tiếp nhận theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
3. Hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép
khai thác được
lập thành
01 bộ
nộp cho bộ phận một cửa. Thành phần hồ sơ bao gồm:
a) Đối với tổ
chức, cá
nhân quy định
tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản: Bản chính văn bản đề nghị
cấp giấy phép
khai thác; bản
sao có
chứng
thực hoặc bản sao kèm
bản
chính để đối chiếu
hoặc bản sao điện tử có
chứng
thực từ bản chính:
Dự
án khai
thác khoáng sản
được phê
duyệt
theo quy định, báo
cáo kết
quả thăm dò
khoáng sản
hoặc báo
cáo kết
quả khảo sát
thông tin chung về
khoáng sản nhóm IV, các văn bản chứng minh
vốn chủ sở hữu theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Khoáng sản;
b) Đối với tổ
chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng
sản: Bản chính
văn bản
đề nghị cấp giấy phép
khai thác, phương án khai thác khoáng sản nhóm IV; bản sao có chứng thực hoặc
bản sao kèm
bản
chính để đối chiếu
hoặc bản sao điện tử có
chứng
thực từ bản chính
văn bản
chấp thuận, lựa chọn là
nhà thầu
thi công,
báo cáo kết
quả thăm dò
khoáng sản
hoặc báo
cáo kết
quả khảo sát
thông tin chung về
khoáng sản nhóm IV.
4. Trình tự, thủ tục
cấp giấy phép
khai thác cho tổ
chức, cá
nhân quy định
tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được
thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến việc cấp
giấy phép
khai thác; kiểm
tra tại thực địa; trường hợp cần thiết, gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan
chuyên
môn về
xây dựng, văn hoá, lâm nghiệp, đê điều, thuỷ lợi,
thuỷ điện, tôn
giáo, giao thông, viễn thông, quốc phòng, an ninh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
khu vực cấm hoạt động khoáng
sản,
khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và các nội dung liên quan đến việc cấp
giấy phép
khai thác.
Thời điểm kiểm
tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ cấp giấy
phép
khai thác cho Ủy
ban nhân
dân cấp
tỉnh;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm
việc,
kể từ ngày
cơ quan thẩm
định hồ sơ có
văn bản
lấy ý kiến quy định
tại điểm a khoản này,
cơ quan được
lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản về các
vấn
đề có
liên quan. Sau thời
hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ cấp giấy
phép
khai thác;
c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm
việc,
kể từ ngày
thực
hiện xong các
nội
dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định
các nội dung: tọa
độ, diện tích,
chiều
sâu, khối lượng khoáng sản, công suất, thời hạn
khai thác
của
hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
khai thác và các nội dung khác có liên quan đến việc cấp giấy phép khai thác; xác định tiền cấp
quyền khai thác
khoáng sản;
trình hồ sơ cấp giấy
phép
khai thác, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm
việc,
kể từ ngày
nhận
được hồ sơ trình
cấp
giấy phép
khai thác, Ủy
ban nhân
dân cấp
tỉnh quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép khai thác. Trong trường hợp không cấp giấy phép khai thác thì phải trả lời
bằng văn bản và
nêu rõ lý do;
đ) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm
việc,
kể từ ngày
Ủy
ban nhân
dân cấp
tỉnh quyết định cấp hoặc không cấp giấy phép khai thác, bộ phận một cửa chủ trì, phối hợp với cơ
quan thẩm định hồ sơ thông
báo cho tổ
chức, cá
nhân đề
nghị cấp giấy phép
khai thác để
nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy
định;
e) Trong trường hợp tổ
chức, cá
nhân được
cấp giấy phép
khai thác, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ văn bản
chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan, bộ phận một cửa bàn giao giấy phép khai thác cho tổ chức, cá nhân.
5. Trình tự, thủ tục
cấp giấy phép
khai thác cho tổ
chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng
sản được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm
việc,
kể từ ngày
tiếp
nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến việc cấp
giấy phép
khai thác; kiểm
tra tại thực địa; trường hợp cần thiết, gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan
chuyên
môn về
xây dựng, văn hoá, lâm nghiệp, đê điều, thuỷ lợi,
thuỷ điện, tôn
giáo, giao thông, viễn thông, quốc phòng, an ninh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
khu vực cấm hoạt động khoáng
sản,
khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và các nội dung liên quan đến việc cấp
giấy phép
khai thác.
Thời điểm kiểm
tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ cấp giấy
phép
khai thác cho Ủy
ban nhân
dân cấp
tỉnh;
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm
việc,
kể từ ngày
cơ quan thẩm
định hồ sơ có
văn bản
lấy ý kiến quy định
tại điểm a khoản này,
cơ quan được
lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản về các
vấn
đề có
liên quan. Sau thời
hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ cấp giấy
phép
khai thác;
c) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm
việc,
kể từ ngày
thực
hiện xong các
nội
dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định
các nội dung: tọa
độ, diện tích,
chiều
sâu, khối lượng khoáng sản, công suất, thời hạn
khai thác
của
hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
khai thác và các nội dung khác có liên quan đến việc cấp giấy phép khai thác; xác định tiền cấp
quyền khai thác
khoáng sản;
trình hồ sơ cấp giấy
phép
khai thác, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm
việc,
kể từ ngày
nhận
được hồ sơ trình
cấp
giấy phép
khai thác, Ủy
ban nhân
dân cấp
tỉnh quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép khai thác. Trong
trường
hợp không
cấp
giấy phép
khai thác thì phải
trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do;
đ) Trong thời hạn không quá 01 ngày làm
việc,
kể từ ngày
Ủy
ban nhân
dân cấp
tỉnh quyết định cấp hoặc không cấp giấy phép khai thác, bộ phận một cửa chủ trì, phối hợp với cơ
quan thẩm định hồ sơ thông
báo cho tổ
chức đề nghị cấp giấy phép
khai thác để
nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy
định;
e) Trong trường hợp được
cấp giấy phép
khai thác, bộ
phận một cửa bàn
giao giấy
phép
khai thác cho tổ
chức đề nghị cấp giấy phép
ngay khi nhận
đủ văn bản chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên
quan.
Điều 7. Gia
hạn giấy phép khai thác
1. Giấy phép khai thác cấp cho tổ
chức, cá
nhân quy định
tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được
xem xét
gia hạn
để khai thác
khối
lượng khoáng
sản
còn lại quy định
trong giấy phép
khai thác chưa khai thác hết khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:
a) Có quyết định điều
chỉnh chủ trương đầu tư hoặc văn bản chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư
hoặc quyết định gia hạn thời hạn hoạt động đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản thuộc diện
phải điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Có quyết định phê duyệt báo cáo kết quả thẩm
định báo
cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường, giấy phép môi trường được điều
chỉnh, cấp lại theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Tính đến thời điểm
nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép khai thác, tổ chức, cá nhân đã thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ tài
chính đối
với giấy phép
khai thác đề
nghị gia hạn, bao gồm: tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (nếu có); phí bảo vệ môi trường trong
khai thác
khoáng sản;
thuế tài
nguyên đối
với khoáng
sản,
tiền ký
quỹ
bảo vệ môi
trường
trong khai thác
khoáng sản;
d) Có hồ sơ đủ điều
kiện tiếp nhận theo quy định tại khoản 3 Điều này nộp trước ngày giấy phép khai thác hết thời hạn
khai thác.
2. Giấy phép khai thác cấp cho tổ
chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng
sản được xem xét
gia hạn
để khai thác
khối
lượng khoáng
sản
còn lại quy định
trong giấy phép
khai thác chưa khai thác hết khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng điều kiện
quy định tại điểm c và
điểm
d khoản 1 Điều này;
b) Dự án, công trình sử dụng khoáng sản quy định
trong Giấy phép
khai thác phải
còn thời hạn (bao
gồm cả thời hạn được gia hạn, điều chỉnh) ít nhất bằng thời gian gia hạn giấy phép khai thác.
3. Hồ sơ đề nghị
gia hạn giấy phép
khai thác được
lập thành
01 bộ
nộp cho bộ phận một cửa. Thành phần hồ sơ bao gồm:
a) Bản chính: Văn bản đề nghị
gia hạn giấy phép
khai thác; bản
đồ hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản tại thời điểm đề nghị gia hạn giấy phép khai thác; báo cáo
kết
quả hoạt động khai thác
khoáng sản
tính đến thời điểm
đề nghị gia hạn giấy phép
khai thác; kế
hoạch khai thác
khoáng sản
tiếp theo;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc
bản sao kèm
theo bản
chính để đối chiếu
hoặc bản sao điện tử có
chứng
thực từ bản chính:
Dự
án khai
thác khoáng sản
được phê
duyệt
điều chỉnh theo quy định của pháp luật đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản; văn bản điều
chỉnh kéo
dài thời
gian thực hiện các
dự
án, công
trình sử
dụng khoáng
sản
quy định trong giấy phép
khai thác đối
với các
trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng
sản; các
văn bản
chứng minh đã
thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Trình tự, thủ tục
gia hạn giấy phép
khai thác cho tổ
chức, cá
nhân quy định
tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được
thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến việc gia
hạn giấy phép
khai thác; kiểm
tra tại thực địa; trường hợp cần thiết, gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan
chuyên
môn về
xây dựng thuộc Ủy
ban nhân
dân cấp
tỉnh về việc gia hạn giấy phép khai thác.
Thời điểm kiểm
tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ gia hạn
giấy phép
khai thác cho Ủy
ban nhân
dân cấp
tỉnh;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm
việc,
kể từ ngày
cơ quan thẩm
định hồ sơ có
văn bản
lấy ý kiến quy định
tại điểm a khoản này,
cơ quan được
lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản về các
vấn
đề có
liên quan. Sau thời
hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ gia hạn
giấy phép
khai thác;
c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm
việc,
kể từ ngày
thực
hiện xong các
nội
dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định
các tài
liệu,
hồ sơ, thời gian gia hạn và các nội dung khác có liên quan đến việc gia hạn giấy
phép
khai thác; trình hồ sơ gia hạn giấy phép khai thác cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm
việc,
kể từ ngày
nhận
được hồ sơ trình
gia hạn
giấy phép
khai thác, Ủy
ban nhân
dân cấp
tỉnh quyết định việc gia hạn hoặc không gia hạn giấy phép khai thác. Trong
trường
hợp không
gia hạn
giấy phép
khai thác thì phải
trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do;
đ) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm
việc,
kể từ ngày
Ủy
ban nhân
dân cấp
tỉnh quyết định gia hạn hoặc không gia hạn giấy phép khai thác, bộ phận một cửa chủ trì, phối hợp với cơ
quan thẩm định hồ sơ thông
báo cho tổ
chức, cá
nhân đề
nghị gia hạn giấy phép
khai thác để
nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép khai thác và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy
định;
e) Trong trường hợp tổ
chức, cá
nhân được
gia hạn giấy phép
khai thác, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ văn bản
chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan, bộ phận một cửa bàn giao giấy phép khai thác khoáng sản gia hạn
cho tổ chức, cá
nhân.
5. Trình tự, thủ tục
gia hạn giấy phép
khai thác cho tổ
chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng
sản được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm
việc,
kể từ ngày
tiếp
nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến việc gia
hạn giấy phép
khai thác; kiểm
tra tại thực địa; trường hợp cần thiết, gửi văn bản lấy ý kiến chủ đầu tư
dự án,
công trình sử
dụng khoáng
sản
về việc gia hạn giấy phép
khai thác.
Thời điểm kiểm
tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ gia hạn
giấy phép
khai thác cho Ủy
ban nhân
dân cấp
tỉnh;
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm
việc,
kể từ ngày
cơ quan thẩm
định hồ sơ có
văn bản
lấy ý kiến quy định
tại điểm a khoản này,
cơ quan được
lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản về các
vấn
đề có
liên quan. Sau thời
hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ gia hạn
giấy phép
khai thác;
c) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm
việc,
kể từ ngày
thực
hiện xong các
nội
dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định
các tài
liệu,
hồ sơ, thời gian gia hạn và các nội dung khác có liên quan đến việc gia hạn giấy
phép
khai thác; trình hồ sơ gia hạn giấy phép khai thác cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm
việc,
kể từ ngày
nhận
được hồ sơ trình
gia hạn
giấy phép
khai thác, Ủy
ban nhân
dân cấp
tỉnh quyết định việc gia hạn hoặc không gia hạn giấy phép khai thác. Trong
trường
hợp không
gia hạn
giấy phép
khai thác thì phải
trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
đ) Trong thời hạn không quá 01 ngày làm
việc,
kể từ ngày
Ủy
ban nhân
dân cấp
tỉnh quyết định gia hạn hoặc không gia hạn giấy phép khai thác, bộ phận một cửa chủ trì, phối hợp với cơ
quan thẩm định hồ sơ thông
báo cho tổ
chức đề nghị gia hạn giấy phép khai thác để nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị gia
hạn giấy phép
khai thác và thực
hiện các
nghĩa vụ
có liên
quan theo quy định;
e) Trong trường hợp được
gia hạn giấy phép
khai thác bộ
phận một cửa bàn
giao giấy
phép
khai thác khoáng sản gia hạn cho tổ chức đề nghị gia hạn khi nhận đủ văn
bản chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan.
6. Trường hợp giấy
phép
khai thác hết
thời hạn trong quá
trình thẩm
định, xem xét
gia hạn:
a) Tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản
phải dừng khai thác
khoáng sản
đến khi giấy phép
khai thác được
gia hạn. Trường hợp không
được
gia hạn giấy phép
khai thác, tổ
chức, cá
nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định khi giấy phép khai thác hết hiệu lực;
b) Cơ quan thẩm định hồ sơ
tiếp tục thẩm định, trình
Ủy
ban nhân
dân cấp
tỉnh gia hạn giấy phép
khai thác nếu
hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép khai thác đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này.
7. Văn bản đề nghị
gia hạn giấy phép
khai thác quy định
tại Mẫu số 1 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này; kế
hoạch khai thác
khoáng sản
tiếp quy định tại Mẫu số 4 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này; báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản tính đến thời điểm
đề nghị gia hạn giấy phép
khai thác thực
hiện theo quy định tại điểm h khoản 4 Điều 73 của Luật Địa chất
và khoáng sản và
quy định
của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 8. Điều
chỉnh giấy phép khai thác
1. Tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản
phải điều chỉnh giấy phép
khai thác khi thuộc
một trong các
trường
hợp sau đây:
a) Thay đổi khối lượng
(trữ lượng) khoáng
sản
quy định trong giấy phép;
b) Mở rộng diện tích, thay đổi chiều sâu khai thác khoáng sản;
c) Trả lại một phần
diện tích
khu vực
khai thác
khoáng sản;
d) Tăng công suất khai thác khoáng sản;
đ) Giảm công suất khai thác khoáng sản đồng thời
với kéo
dài thời
hạn khai thác
so với
thời hạn quy định trong giấy phép khai thác;
e) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép
khai thác thay đổi
tên gọi;
g) Một phần diện
tích khu
vực
khai thác
khoáng sản
bị công
bố
là khu vực cấm hoạt
động khoáng
sản
hoặc khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;
h) Thay đổi hoặc bổ
sung dự án,
công trình sử
dụng khoáng
sản
đối với trường hợp giấy phép khai thác được cấp cho các tổ chức quy
định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản.
2. Giấy phép khai thác cấp cho tổ
chức, cá
nhân quy định
tại khoản 1 Điều 72 được xem xét điều chỉnh khi đáp ứng đủ điều
kiện sau đây:
a) Có quyết định điều
chỉnh chủ trương đầu tư hoặc văn bản chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư
hoặc quyết định gia hạn thời hạn hoạt động đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản thuộc diện
phải điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Có quyết định phê duyệt báo cáo kết quả thẩm
định báo
cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường, giấy phép môi trường được điều
chỉnh, cấp lại theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Đối với trường
hợp quy định tại các
điểm
a, điểm b khoản 1 Điều này, phải có kết quả khảo sát, đánh giá thông
tin chung đối
với khoáng
sản
nhóm IV ở phần mở
rộng hoặc xuống sâu
của
khu vực khai thác;
d) Đối với trường
hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ và điểm h khoản 1 Điều
này,
tính đến
thời điểm nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác, tổ chức, cá nhân đã thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ tài
chính đối
với giấy phép
khai thác đề
nghị điều chỉnh, bao gồm: tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (nếu có); phí bảo vệ môi trường trong
khai thác
khoáng sản;
thuế tài
nguyên đối
với khoáng
sản,
tiền ký
quỹ
bảo vệ môi
trường
trong khai thác
khoáng sản;
đ) Có hồ sơ đủ điều
kiện tiếp nhận theo quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Giấy phép khai thác cấp cho tổ
chức quy định tại khoản 2 Điều 72 được xem xét điều chỉnh khi đáp ứng đủ điều
kiện sau đây:
a) Đáp ứng điều kiện
quy định tại điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
b) Đối với trường
hợp điều chỉnh giấy phép
khai thác có kèm theo điều chỉnh thời hạn khai thác, dự án, công trình sử dụng khoáng sản quy định
trong giấy phép
khai thác phải
còn thời hạn (bao
gồm cả thời hạn được gia hạn, điều chỉnh) ít nhất bằng thời hạn khai thác điều chỉnh;
c) Đối với trường
hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều này, dự án, công trình sử dụng khoáng sản đề nghị
thay đổi hoặc bổ sung vào
giấy
phép
khai thác phải
do tổ chức được cấp giấy phép khai thác là nhà thầu thi công.
4. Hồ sơ đề nghị điều
chỉnh giấy phép
khai thác được
lập thành
01 bộ
nộp cho bộ phận một cửa. Thành phần hồ sơ bao gồm:
a) Bản chính: Văn bản đề nghị điều
chỉnh giấy phép
khai thác; bản
đồ hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản tại thời điểm đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác, trừ trường hợp
quy định tại điểm e khoản 1 Điều này; báo cáo kết quả hoạt động khai
thác
khoáng sản
tính đến thời điểm
đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản
1 Điều này;
kế
hoạch khai thác
khoáng sản
tiếp theo, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này; đề án đóng cửa một phần
khu vực khai thác
khoáng sản
đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm g khoản 1 Điều này;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc
bản sao kèm
theo bản
chính để đối chiếu
hoặc bản sao điện tử có
chứng
thực từ bản chính
các văn bản
chứng minh đã
thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại điểm d khoản 2 Điều này; dự án khai thác khoáng sản được phê duyệt điều chỉnh
theo quy định pháp
luật
đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa
chất và khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này; văn bản chấp
thuận, lựa chọn là
nhà thầu
thi công
dự
án, công
trình, sử
dụng khoáng
sản
đối với trường hợp điều chỉnh giấy phép khai thác quy định tại điểm h khoản
1 Điều này;
văn bản,
tài liệu liên quan đến thay đổi tên gọi đối với
trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.
5. Trình tự, thủ tục điều
chỉnh giấy phép
khai thác cho tổ
chức, cá
nhân quy định
tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được
thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến điều chỉnh
giấy phép
khai thác; kiểm
tra tại thực địa đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm c và điểm g khoản 1 Điều
này. Trường hợp cần
thiết, gửi văn bản lấy ý
kiến
cơ quan chuyên
môn về
xây dựng, văn hoá, lâm nghiệp, đê điều, thuỷ lợi,
thuỷ điện, tôn
giáo, giao thông, viễn thông, quốc phòng, an ninh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
khu vực cấm hoạt động khoáng
sản,
khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và các nội dung liên quan đến điều chỉnh
giấy phép
khai thác đối
với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; lấy ý kiến cơ quan
chuyên
môn về
xây dựng thuộc Ủy
ban nhân
dân cấp
tỉnh về nội dung điều chỉnh giấy phép khai thác đối với trường hợp quy
định tại điểm a, điểm b, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này.
Thời điểm kiểm
tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ điều
chỉnh giấy phép
khai thác cho Ủy
ban nhân
dân cấp
tỉnh;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm
việc,
kể từ ngày
cơ quan thẩm
định hồ sơ có
văn bản
lấy ý kiến quy định
tại điểm a khoản này,
cơ quan được
lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản về các
vấn
đề có
liên quan. Sau thời
hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ điều
chỉnh giấy phép
khai thác;
c) Đối với trường
hợp quy định tại điểm c và
điểm
g khoản 1 Điều này,
trong thời
hạn không
quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ các ý kiến của cơ quan có liên quan quy định tại điểm
a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ
phải trình
Hội
đồng thẩm định đề án
đóng cửa
mỏ khoáng
sản
để thẩm định theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP;
d) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm
việc,
kể từ ngày
thực
hiện xong các
nội
dung quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ
phải hoàn
thành việc
thẩm định các
tài liệu,
hồ sơ, các
nội
dung đề nghị điều chỉnh và
các nội
dung khác
có liên quan đến
việc điều chỉnh giấy phép
khai thác, xác định
tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản
điều chỉnh (nếu có);
trình hồ
sơ điều chỉnh giấy phép
khai thác (đồng
thời phê
duyệt
đề án
đóng cửa
một phần khu vực khai thác
khoáng sản
đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm g khoản 1 Điều này), phê duyệt điều chỉnh
tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản
(nếu có)
cho Ủy
ban nhân
dân cấp
tỉnh;
đ) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm
việc,
kể từ ngày
nhận
được hồ sơ trình
điều
chỉnh giấy phép
khai thác, Ủy
ban nhân
dân cấp
tỉnh quyết định việc điều chỉnh hoặc không điều chỉnh giấy phép khai thác. Trong
trường
hợp không
điều
chỉnh giấy phép
khai thác thì phải
trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do;
e) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm
việc,
kể từ ngày
Ủy
ban nhân
dân cấp
tỉnh quyết định điều chỉnh hoặc không điều chỉnh giấy phép khai thác, bộ phận một
cửa chủ trì,
phối
hợp với cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị điều
chỉnh giấy phép
khai thác để
nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy
định;
g) Trong trường hợp tổ
chức, cá
nhân được
điều chỉnh giấy phép
khai thác, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ văn bản
chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan, bộ phận một cửa bàn giao quyết định điều
chỉnh giấy phép
khai thác cho tổ
chức, cá
nhân.
6. Trình tự, thủ tục điều
chỉnh giấy phép
khai thác cho tổ
chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng
sản được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm
việc,
kể từ ngày
tiếp
nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến điều chỉnh
giấy phép
khai thác; kiểm
tra tại thực địa đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm c và điểm g khoản 1 Điều
này. Trường hợp cần
thiết, gửi văn bản lấy ý
kiến
cơ quan chuyên
môn về
xây dựng, văn hoá, lâm nghiệp, đê điều, thủy lợi,
thủy điện, tôn
giáo, giao thông, viễn thông, quốc phòng, an ninh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
khu vực cấm hoạt động khoáng
sản,
khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và các nội dung liên quan đến điều chỉnh
giấy phép
khai thác đối
với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; lấy ý kiến chủ đầu tư
dự án,
công trình sử
dụng khoáng
sản
về việc sử dụng khoáng
sản
đối với trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều này.
Thời điểm kiểm
tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ điều
chỉnh giấy phép
khai thác cho Ủy
ban nhân
dân cấp
tỉnh;
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm
việc,
kể từ ngày
cơ quan thẩm
định hồ sơ có
văn bản
lấy ý kiến quy định
tại điểm a khoản này,
cơ quan được
lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản về các
vấn
đề có
liên quan. Sau thời
hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ điều
chỉnh giấy phép
khai thác;
c) Đối với trường
hợp quy định tại điểm c và
điểm
g khoản 1 Điều này,
trong thời
hạn không
quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ các ý kiến của cơ quan có liên quan quy định tại điểm
a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ
phải trình
Hội
đồng thẩm định đề án
đóng cửa
mỏ khoáng
sản
để thẩm định theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP;
d) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm
việc,
kể từ ngày
thực
hiện xong các
nội
dung quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ
phải hoàn
thành việc
thẩm định các
tài liệu,
hồ sơ, các
nội
dung đề nghị điều chỉnh và
các nội
dung khác
có liên quan đến
việc điều chỉnh giấy phép
khai thác, xác định
tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản
điều chỉnh (nếu có);
trình hồ
sơ điều chỉnh giấy phép
khai thác (đồng
thời phê
duyệt
đề án
đóng cửa
một phần khu vực khai thác
khoáng sản
đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm g khoản 1 Điều này), phê duyệt điều chỉnh
tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản
(nếu có)
cho Ủy
ban nhân
dân cấp
tỉnh;
đ) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm
việc,
kể từ ngày
nhận
được hồ sơ trình
điều
chỉnh giấy phép
khai thác, Ủy
ban nhân
dân cấp
tỉnh quyết định việc điều chỉnh hoặc không điều chỉnh giấy phép khai thác. Trong
trường
hợp không
điều
chỉnh giấy phép
khai thác thì phải
trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do;
e) Trong thời hạn không quá 01 ngày làm
việc,
kể từ ngày
Ủy
ban nhân
dân cấp
tỉnh quyết định điều chỉnh hoặc không điều chỉnh giấy phép khai thác, bộ phận một
cửa chủ trì,
phối
hợp với cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo cho tổ chức đề nghị điều
chỉnh giấy phép
khai thác để
nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy
định;
g) Trong trường hợp tổ
chức được điều chỉnh giấy phép khai thác, bộ phận một cửa bàn giao quyết định điều
chỉnh giấy phép
khai thác cho tổ
chức đề nghị điều chỉnh giấy phép ngay khi nhận đủ văn bản chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên
quan.
7. Trường hợp giấy
phép
khai thác hết
thời hạn trong quá
trình thẩm
định, xem xét
điều
chỉnh:
a) Tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản
phải dừng khai thác
khoáng sản
đến khi giấy phép
khai thác được
điều chỉnh (bao gồm nội dung điều chỉnh thời hạn khai thác). Trường hợp không được điều chỉnh
giấy phép
khai thác, tổ
chức, cá
nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định khi giấy phép khai thác hết hiệu lực;
b) Cơ quan thẩm định hồ sơ
tiếp tục thẩm định, trình
Ủy
ban nhân
dân cấp
tỉnh điều chỉnh giấy phép
khai thác nếu
hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác đủ điều kiện theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
8. Đối với trường
hợp quy định tại điểm c và
điểm
g khoản 1 Điều này,
sau khi được
Ủy ban nhân
dân cấp
tỉnh quyết định điều chỉnh giấy phép khai thác, tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản
phải thực hiện đề án
đóng cửa
mỏ khoáng
sản,
báo cáo
cơ quan quản
lý nhà
nước
có thẩm quyền
nghiệm thu và
quyết
định đóng
cửa
mỏ khoáng
sản
theo quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Luật Khoáng sản ngày
17 tháng 11 năm 2010
và quy định
tại Điều 46 của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP.
9. Văn bản đề nghị điều
chỉnh giấy phép
khai thác quy định
tại Mẫu số 2, của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này; kế
hoạch khai thác
khoáng sản
tiếp theo quy định tại Mẫu số 4 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này; đề
án đóng
cửa
một phần khu vực khai thác
khoáng sản
quy định tại Mẫu số 5 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này; quyết
định điều chỉnh giấy phép
khai thác quy định
tại Mẫu số 6 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này; báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản tính đến thời điểm
đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác thực hiện theo quy định tại điểm h khoản 4 Điều 73 của Luật Địa chất và khoáng sản và quy định của Bộ
trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 9. Trả
lại giấy phép khai thác
1. Giấy phép khai thác được xem xét cho phép trả lại khi tổ
chức, cá
nhân có hồ
sơ đủ điều kiện tiếp nhận theo quy định tại khoản 2 Điều này nộp trước ngày giấy phép khai thác hết thời hạn
khai thác.
2. Hồ sơ đề nghị
trả lại giấy phép
khai thác được
lập thành
01 bộ
nộp cho bộ phận một cửa. Thành phần hồ sơ bao gồm bản chính: Văn bản đề nghị
trả lại giấy phép
khai thác; bản
đồ hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản tại thời điểm đề nghị trả lại giấy phép khai thác; báo cáo
kết
quả hoạt động khai thác
khoáng sản
tính đến thời điểm
đề nghị trả lại giấy phép
khai thác; đề
án đóng
cửa
mỏ khoáng
sản.
3. Trình tự, thủ tục
cho phép
trả
lại giấy phép
khai thác được
thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến việc trả
lại giấy phép
khai thác; kiểm
tra tại thực địa; gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy
ban nhân
dân cấp
tỉnh về việc trả lại giấy phép khai thác.
Thời điểm kiểm
tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ trả lại
giấy phép
khai thác cho Ủy
ban nhân
dân cấp
tỉnh;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm
việc,
kể từ ngày
cơ quan thẩm
định hồ sơ có
văn bản
lấy ý kiến quy định
tại điểm b khoản này,
cơ quan được
lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản về các
vấn
đề có
liên quan. Sau thời
hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ trả lại
giấy phép
khai thác;
c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm
việc,
kể từ ngày
nhận
đủ các ý
kiến
của cơ quan có
liên quan quy định
tại điểm a và
điểm
b khoản này,
cơ quan thẩm
định hồ sơ phải trình
Hội
đồng thẩm định đề án
đóng cửa
mỏ khoáng
sản
để thẩm định theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP;
d) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm
việc,
kể từ ngày
thực
hiện xong các
nội
dung quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ
phải hoàn
thành việc
thẩm định các
tài liệu,
hồ sơ và
các nội
dung khác
có liên quan đến
việc trả lại giấy phép
khai thác; trình hồ sơ trả lại giấy phép khai thác đồng thời với phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản cho Ủy ban
nhân dân
cấp
tỉnh;
đ) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm
việc,
kể từ ngày
nhận
được hồ sơ trình
cho phép trả
lại giấy phép
khai thác, Ủy
ban nhân
dân cấp
tỉnh quyết định việc cho phép trả lại hoặc không cho phép trả lại giấy phép khai thác. Trong
trường
hợp không
cho phép trả
lại giấy phép
khai thác thì phải
trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do;
e) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm
việc,
kể từ ngày
Ủy
ban nhân
dân cấp
tỉnh quyết định cho phép
trả
lại hoặc không
cho phép trả
lại giấy phép
khai thác, bộ
phận một cửa chủ trì,
phối
hợp với cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị trả
lại giấy phép
khai thác để
nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị trả lại giấy phép khai thác và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy
định;
g) Trong trường hợp tổ
chức, cá
nhân được
trả lại giấy phép
khai thác, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ văn bản
chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan, bộ phận một cửa bàn giao quyết định cho
phép trả lại giấy phép cho tổ chức, cá nhân.
4. Sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho
phép trả lại giấy phép khai thác, tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản
phải thực hiện đề án
đóng cửa
mỏ khoáng
sản,
báo cáo
cơ quan quản
lý nhà
nước
có thẩm quyền
nghiệm thu và
quyết
định đóng
cửa
mỏ khoáng
sản
theo quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Luật Khoáng sản và quy định tại Điều 46 của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP.
5. Văn bản đề nghị
trả lại giấy phép
khai thác quy định
tại Mẫu số 3 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này; đề
án đóng
cửa
mỏ khoáng
sản
quy định tại Mẫu số 5 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này; quyết
định cho phép
trả
lại giấy phép
khai thác quy định
tại Mẫu số 7 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này; báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản tính đến thời điểm
đề nghị trả lại giấy phép
khai thác thực
hiện theo quy định tại điểm h khoản 4 Điều 73 của Luật Địa chất
và khoáng sản và
quy định
của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Điều
10. Thu hồi, chấm dứt hiệu lực giấy phép khai thác
1. Giấy phép khai thác bị thu hồi
trong các
trường
hợp sau đây:
a) Giấy phép khai thác cấp không đúng thẩm quyền hoặc
có nội dung trái quy định của pháp luật;
b) Khu vực được phép khai thác bị công bố là khu vực cấm hoạt
động khoáng
sản,
khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;
c) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định thu hồi toàn
bộ
diện tích
đất
đã được cấp giấy
phép
khai thác để
sử dụng vào
mục
đích
khác theo quy định
của pháp
luật
về đất đai và
quy định
khác của pháp luật có liên quan;
d) Đối với giấy
phép khai
thác cấp
cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và
khoáng sản, sau 06 tháng
kể
từ ngày
dự
án, công
trình sử
dụng khoáng
sản
ghi trong giấy phép
khai thác chấm
dứt hoạt động hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đầu tư hoặc bị thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký
đầu
tư hoặc bị thu hồi giấy phép đầu tư hoặc hợp đồng dự án PPP bị chấm dứt
theo quy định của pháp
luật
về đầu tư, đầu tư công,
đầu
tư theo phương thức đối tác
công tư mà tổ
chức được cấp giấy phép
khai thác không nộp
hồ sơ hợp lệ đề nghị điều chỉnh giấy phép theo quy định tại điểm
h khoản 1 Điều 8 của Nghị định này cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Giấy phép khai thác chấm dứt hiệu
lực khi thuộc một trong các
trường
hợp sau đây:
a) Giấy phép khai thác bị thu hồi;
b) Giấy phép khai thác đã hết thời hạn
khai thác
nhưng không đủ
điều kiện để gia hạn;
c) Giấy phép khai thác được trả lại;
d) Tổ chức khai
thác
khoáng sản
giải thể, phá
sản;
đ) Tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản
bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận
đăng ký
hợp
tác xã,
liên hiệp
hợp tác
xã, giấy
chứng nhận đăng ký
hộ
kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã;
e) Tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản
quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản
bị cơ quan quản lý
nhà nước
có thẩm quyền chấm
dứt hoạt động của dự án
đầu
tư khai thác
khoáng sản
theo quy định của pháp
luật
về đầu tư;
g) Tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản
bị cơ quan quản lý
nhà nước
có thẩm quyền thu
hồi toàn
bộ
diện tích
đất
tại khu vực khai thác
khoáng sản
do vi phạm pháp
luật
về đất đai;
h) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
3. Tổ chức, cá nhân phát hiện trường hợp
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thực
hiện thủ tục thu hồi giấy phép khai thác.
4. Trình tự, thủ tục
thu hồi giấy phép
khai thác được
thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 60 ngày, kể từ ngày phát hiện hoặc nhận
được thông
báo đối
với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn
về
địa chất, khoáng
sản
thuộc Ủy ban nhân
dân cấp
tỉnh có
trách nhiệm
chủ trì,
phối
hợp với cơ quan có
liên quan xác minh, làm rõ các nội dung không đúng thẩm quyền hoặc trái quy định của pháp luật; tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hồ sơ
thu hồi giấy phép
khai thác theo quy định tại khoản 5 Điều này.
Trong thời hạn không quá 20 ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền công bố khu vực cấm
hoạt động khoáng
sản,
khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, thu hồi toàn bộ diện tích đất hoạt động
khoáng sản quy định
tại điểm b và
điểm
c khoản 1 Điều này,
cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hồ sơ
thu hồi giấy phép
khai thác theo quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm
việc,
kể từ ngày
nhận
được hồ sơ trình
thu hồi
giấy phép
khai thác, Ủy
ban nhân
dân cấp
tỉnh ban hành
quyết
định thu hồi giấy phép
khai thác;
c) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm
việc,
kể từ ngày
Ủy
ban nhân
dân cấp
tỉnh ban hành
quyết
định thu hồi giấy phép
khai thác, cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo công khai việc thu hồi
giấy phép
khai thác trên Cổng
thông
tin điện
tử của Ủy ban nhân
dân cấp
tỉnh, đồng thời có
văn bản
thông
báo chấm
dứt hiệu lực của giấy phép
khai thác bị
thu hồi và
yêu cầu
tổ chức, cá
nhân khai thác khoáng sản thực hiện nghĩa vụ đóng cửa mỏ khoáng sản và các nghĩa vụ khác có liên quan giấy phép khai thác chấm dứt hiệu
lực.
5. Hồ sơ trình thu hồi giấy phép khai thác bao gồm:
a) Tờ trình hoặc Phiếu trình về lý do, kết quả rà soát, kiểm tra hồ sơ,
tài liệu có liên quan và đề xuất việc
thu hồi hoặc không
thu hồi
giấy phép
khai thác;
b) Văn bản thông báo của tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản
3 Điều này
đối
với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
c) Biên bản, tài liệu xác minh, làm rõ các nội dung không đúng thẩm quyền hoặc
trái quy
định
của pháp
luật
đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
d) Bản sao quyết
định phê
duyệt
khu vực cấm hoạt động khoáng
sản,
khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này;
đ) Bản sao quyết
định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp quy định
tại điểm c khoản 1 Điều này;
e) Dự thảo Quyết
định thu hồi giấy phép
khai thác.
6. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi
giấy phép
khai thác có nghĩa vụ thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản theo quy
định của pháp
luật.
7. Quyết định thu
hồi giấy phép
khai thác quy định
tại Mẫu số 8 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
Điều
11. Xử lý khoáng sản nhóm IV dôi dư đối với giấy phép khai thác cấp cho tổ chức
quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và
khoáng sản
1. Tổ chức quy
định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản
được cấp giấy phép
khai thác chỉ
được phép
sử
dụng khoáng
sản
nhóm IV
cho các dự
án, công
trình sử
dụng khoáng
sản
quy định trong giấy phép
khai thác.
2. Trường hợp dự án, công trình sử dụng khoáng sản quy định
trong giấy phép
khai thác không còn nhu cầu sử dụng, phần khoáng sản dôi dư được xử lý như sau:
a) Cung cấp cho các dự án, công trình sử dụng khoáng sản khác sau khi được cơ quan
quản lý
nhà nước
có thẩm quyền điều
chỉnh giấy phép
khai thác theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 8 của Nghị
định này;
b) Cung cấp cho các dự án đầu tư công khác sau khi có
chấp
thuận bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Sử dụng để cải
tạo, phục hồi môi
trường
theo phương án
cải
tạo, phục hồi môi
trường
trong phương án
khai thác khoáng sản.
Điều
12. Bảo vệ môi trường, cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản
nhóm IV
1. Tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản
quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản
phải thực hiện thủ tục về môi trường và thực hiện công tác bảo vệ môi trường trong
khai thác
khoáng sản
theo quy định của pháp
luật
về bảo vệ môi
trường.
2. Tổ chức khai
thác
khoáng sản
quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản
phải thực hiện các
yêu cầu
sau:
a) Có phương án cải tạo, phục
hồi môi
trường
trong phương án
khai thác khoáng sản;
b) Ký quỹ cải tạo,
phục hồi môi
trường
trong hoạt động khai thác
khoáng sản
theo quy định của pháp
luật
về bảo vệ môi
trường;
c) Thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác; cải tạo, phục
hồi môi
trường
theo phương án
cải
tạo, phục hồi môi
trường
trong phương án
khai thác khoáng sản khi kết thúc khai thác khoáng sản.
3. Việc hoàn trả tiền ký quỹ cải tạo,
phục hồi môi
trường
cho tổ chức khai thác
khoáng sản
thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 22 của Nghị
định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản, được sửa
đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm
2019, Nghị định số 22/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ
Bổ sung điểm h
khoản 1 Điều 22 như sau:
“h. Khu vực khoáng sản nhóm IV được khoanh
định để xem xét,
cấp
giấy phép
khai thác cho tổ
chức được cơ quan quản lý
nhà nước
có thẩm quyền chấp
thuận, lựa chọn là
nhà thầu
thi công
dự
án quan
trọng
quốc gia, dự án
đầu
tư công
khẩn
cấp, công
trình, hạng
mục công
trình thuộc
chương trình
mục
tiêu quốc gia theo
quy định của pháp
luật
về đầu tư công;
thực
hiện biện pháp
huy động
khẩn cấp để kịp thời ứng phó với tình huống khẩn cấp về thiên tai, thi công công
trình phòng, chống
thiên
tai theo quy định
của pháp
luật
về phòng,
chống
thiên
tai.”.
Điều
14. Quy định chuyển tiếp
1. Tổ chức, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp
nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác đối với các loại khoáng sản quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 6 của Luật Địa chất và khoáng sản mà chưa có kết quả giải
quyết hồ sơ thì
được
lựa chọn thực hiện trình
tự,
thủ tục theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ hoặc theo quy
định của Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân đã được cơ quan
quản lý
nhà nước
có thẩm quyền cấp
giấy phép
thăm dò đối
với các
loại
khoáng sản quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 6 của Luật Địa chất và khoáng sản mà giấy phép thăm dò khoáng sản đang còn thời hạn, chưa
được phê
duyệt
trữ lượng khoáng
sản
thì được lựa chọn
tiếp tục thăm dò
theo giấy
phép
thăm dò đã cấp
hoặc thực hiện việc khảo sát, đánh giá thông tin chung về khoáng sản nhóm IV theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 73 của Luật Địa chất và khoáng sản và quy định của Nghị
định này.
3. Các giấy phép khai thác các loại khoáng sản quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 6 của Luật Địa chất và khoáng sản
cấp trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành được thực hiện như sau:
a) Tiếp tục thực
hiện các
quy định
trong giấy phép
khai thác;
b) Việc gia hạn, điều
chỉnh, trả lại, thu hồi giấy phép khai thác được thực hiện theo quy định của Nghị
định này.
Điều
15. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm
2025.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân
dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc
trung ương và
tổ
chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
-
Thủ
tướng, các
Phó Thủ
tướng Chính
phủ;
-
Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
-
HĐND, UBND các tỉnh,
thành
phố
trực thuộc trung ương;
-
Văn phòng trung ương và các Ban của Đảng;
-
Văn phòng Tổng
Bí thư;
-
Văn phòng Chủ
tịch nước;
-
Hội
đồng Dân
tộc
và các Ủy ban của
Quốc hội;
-
Văn phòng Quốc
hội;
-
Tòa án nhân dân tối cao;
-
Viện
Kiểm sát
nhân dân tối
cao;
-
Kiểm
toán
nhà nước;
-
Ủy
ban Giám
sát tài chính Quốc
gia;
-
Ngân hàng Chính sách xã hội;
-
Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
-
Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
-
Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
-
VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn
vị trực thuộc, Công
báo;
-
Lưu: VT, CN (2b).
|
TM. CHÍNH
PHỦ
KT.
THỦ
TƯỚNG
PHÓ
THỦ
TƯỚNG
Trần
Hồng Hà
|
PHỤ LỤC
CÁC MẪU VĂN BẢN TRONG HỒ SƠ GIA HẠN, ĐIỀU
CHỈNH, TRẢ LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN NHÓM IV
(Kèm
theo Nghị
định số 11/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ)
Mẫu
số 1
|
Văn bản đề nghị
gia hạn giấy phép
khai thác
|
Mẫu
số 2
|
Văn bản đề nghị điều
chỉnh giấy phép
khai thác
|
Mẫu
số 3
|
Văn bản đề nghị
trả lại giấy phép
khai thác
|
Mẫu
số 4
|
Kế hoạch
khai thác
khoáng sản
tiếp theo
|
Mẫu
số 5
|
Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, đóng cửa một phần
khu vực khai thác
khoáng sản
|
Mẫu
số 6
|
Quyết định điều
chỉnh giấy phép
khai thác
|
Mẫu
số 7
|
Quyết định cho
phép
trả
lại giấy phép
khai thác
|
Mẫu
số 8
|
Quyết định thu
hồi giấy phép
khai thác
|
Mẫu số 1: Văn bản đề nghị gia hạn giấy
phép khai thác
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
Địa danh, ngày... tháng... năm...
VĂN
BẢN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN
GIẤY PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN NHÓM IV
Kính
gửi:
Ủy ban nhân
dân tỉnh
(thành
phố)………….
(Tên tổ chức, cá nhân)………………………………………………………….
Trụ sở
tại:…………………………………………………………………………
Điện
thoại:……………………………….., Fax…………………………………
Được phép khai thác …….(tên
khoáng sản1)…. tại xã……………, huyện……….,
tỉnh……….. theo Giấy phép
khai thác khoáng sản nhóm IV số ………. ngày……..tháng ……….. năm…………… của Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố)……….
Khối lượng (trữ
lượng) khoáng
sản
được phép
khai thác:…………(tấn,
m3,…).
Khối lượng (trữ
lượng) khoáng
sản
còn lại đến thời điểm
đề nghị gia hạn:…….(tấn, m3,...).
Đề nghị gia
hạn thời gian khai thác:…..(số năm khai thác2)…... năm, đến ngày…….. tháng ……..
năm……..
Lý do đề nghị gia
hạn:…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………(có kế hoạch khai thác gửi kèm theo).
…………(Tên tổ chức, cá nhân)……… cam kết thực hiện
đúng quy
định
của pháp
luật
về địa chất và
khoáng sản
và quy định của pháp luật khác có liên quan.
|
Tổ chức, cá nhân
(Ký
tên, đóng dấu)
|
______________________________
1 Tên loại khoáng sản được phép khai thác quy định trong
giấy phép
khai thác khoáng sản đã cấp.
2 Tổng số năm
khai thác
khoáng sản
tính từ khi cấp phép khai thác khoáng sản đến hết
thời gian đề nghị gia hạn.
Mẫu số 2: Văn bản đề nghị điều chỉnh
giấy phép khai thác
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
Địa danh,
ngày... tháng... năm...
VĂN BẢN ĐỀ
NGHỊ ĐIỀU CHỈNH
GIẤY PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN NHÓM IV
Kính
gửi:
Ủy ban nhân
dân tỉnh
(thành
phố)…………….
(Tên tổ chức, cá nhân)…………………………………………………………
Trụ sở
tại:………………………………………………………………………..
Điện
thoại:……………………………………., Fax…………………………….
Được phép khai thác…..(tên
khoáng sản1)…. tại xã……….., huyện………,
tỉnh……………. theo Giấy phép
khai thác khoáng sản nhóm IV số……..ngày………tháng……….năm………….của Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố)…………..
Đề nghị điều
chỉnh……….. (nội dung điều chỉnh2)………. của Giấy phép khai thác khoáng sản như sau:
- ... (nội dung theo
Giấy phép
khai thác khoáng sản nhóm IV đã cấp)……..;
- ... (nội dung đề
nghị điều chỉnh)………….;
Lý do đề nghị điều
chỉnh: ………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………………
(Tên tổ chức, cá nhân)…………….. cam đoan thực hiện đúng quy định của pháp luật về địa chất
và
khoáng sản
và quy định của pháp luật khác có liên quan.
|
Tổ chức, cá nhân
(Ký
tên, đóng dấu)
|
______________________________
1 Tên loại khoáng sản được phép khai thác quy định trong
giấy phép
khai thác khoáng sản đã cấp.
2 Các nội dung điều
chỉnh là
một
hoặc một số nội dung sau:
- Điều chỉnh khối
lượng khoáng
sản
quy định trong giấy phép;
- Điều chỉnh về
diện tích,
chiều
sâu khai
thác khoáng sản;
- Trả lại một phần
diện tích
khai thác khoáng sản;
- Điều chỉnh tăng công suất khai thác khoáng sản;
- Điều chỉnh giảm công suất khai thác khoáng sản, kéo dài thời hạn khai
thác
khoáng sản;
- Đổi tên tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác;
- Trả lại một phần
diện tích
khu vực
khai thác
khoáng sản
do bị công
bố
là khu vực cấm hoạt
động khoáng
sản
hoặc khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;
- Thay đổi dự án, công trình sử dụng khoáng sản (chỉ áp dụng đối với
trường hợp giấy phép
khai thác khoáng sản được cấp cho các tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 Luật Địa chất và khoáng sản).
Mẫu số 3: Văn bản đề nghị trả lại giấy
phép khai thác
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
Địa danh, ngày... tháng... năm
...
VĂN
BẢN ĐỀ NGHỊ TRẢ LẠI
GIẤY PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN NHÓM IV
Kính
gửi:
Ủy ban nhân
dân tỉnh
(thành
phố)……….
(Tên tổ chức, cá nhân)…………………………………………………………...
Trụ sở
tại:………………………………………………………………………..
Điện
thoại:……………………………….., Fax………………………………….
Đã được Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố)…… cho phép khai thác khoáng sản ……. (tên khoáng sản)…………theo Giấy
phép
khai thác khoáng sản nhóm IV số …… ngày …. tháng ….. năm …….. tại khu vực mỏ
(tên
mỏ1)……..thuộc xã…….. huyện……. tỉnh
(thành
phố)
……..
Đề nghị được
trả lại Giấy phép
khai thác khoáng sản nhóm IV nêu trên (Diện tích đề nghị trả lại có toạ độ các điểm khép góc thể hiện trên bản đồ khu vực
khai thác
khoáng sản
kèm
theo).
Lý do đề nghị trả
lại:
………………………………………………………………………..…………….
………………………………………………………………………………………………………………………
….. (Tên tổ chức, cá nhân) …………. cam kết thực hiện
đúng quy
định
của pháp
luật
về địa chất và
khoáng sản
và quy định của pháp luật khác có liên quan.
|
Tổ chức, cá nhân
(Ký tên, đóng dấu)
|
______________________________
1 Tên mỏ
ghi trong giấy phép khai thác khoáng sản.
Mẫu số 4: Kế hoạch khai thác khoáng
sản tiếp theo
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG
SẢN
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số ………./KH-…….
|
Địa danh, ngày …. tháng ….
năm….
|
KẾ
HOẠCH
Khai
thác khoáng sản trong thời gian tiếp theo
Kính
gửi:
Ủy ban nhân
dân tỉnh
(thành
phố)……………
I. Mô tả hiện trạng
khu vực đã
được
cấp phép
khai thác, cụ
thể gồm:
1. Mở vỉa, hệ
thống khai thác
khoáng sản,
công nghệ khai thác…;
2. Vận tải, công đoạn phụ trợ
trong khai thác
khoáng sản;
3. Các công trình bảo vệ môi trường (nếu có).
II. Kế hoạch khai
thác
trong thời
gian tiếp theo
1. Phương pháp tiếp tục khai
thác:……………..
2. Diện tích khu vực tiếp tục
khai thác:………………
(m2, ha, km2).
3. Chiều sâu tiếp tục khai
thác: từ mức………….m,
đến mức…………m.
4. Khối lượng (trữ
lượng) tiếp tục khai thác:
Trong đó, sản lượng dự
kiến tiếp tục khai thác
theo từng
năm như sau:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
5. Công suất tiếp tục
khai thác:…………..(tấn/năm, m3/năm,
m3/ngày
- đêm).
6. Thời hạn tiếp
tục khai thác:
……….tháng/năm (từ
ngày…….
tháng….. năm…. đến
ngày……
tháng……. năm....).
…..(Tên tổ chức, cá nhân)……………cam kết thực hiện
đúng quy
định
của pháp
luật
về địa chất và
khoáng sản
và quy định của pháp luật khác có liên quan.
|
Tổ chức, cá nhân
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 5: Đề án đóng cửa mỏ khoáng
sản, đóng cửa một phần khu vực khai thác khoáng sản
(TÊN
TỔ
CHỨC, CÁ
NHÂN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN)
*****************
ĐỀ
ÁN ĐÓNG CỬA MỎ KHOÁNG SẢN
(ĐỀ ÁN ĐÓNG CỬA MỘT PHẦN KHU VỰC KHAI THÁC KHOÁNG SẢN)
(Tên mỏ khoáng sản, thuộc xã……, huyện……, tỉnh……)
Địa danh, năm
...
(TÊN
TỔ
CHỨC, CÁ
NHÂN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN)
****************
ĐỀ
ÁN ĐÓNG CỬA MỎ
(ĐỀ ÁN ĐÓNG CỬA MỘT PHẦN KHU VỰC KHAI THÁC KHOÁNG SẢN)
(Tên mỏ khoáng sản, thuộc xã……, huyện……,
tỉnh……….)
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
(Chức
danh)
Chữ ký,
đóng dấu
(Họ và
tên)
|
ĐƠN VỊ LẬP ĐỀ ÁN
(nếu có)
(Chức
danh)
Chữ ký,
đóng dấu
(Họ và
tên)
|
Địa danh, năm
…
NỘI
DUNG CHÍNH CỦA ĐỀ ÁN ĐÓNG CỬA MỎ KHOÁNG SẢN,
ĐỀ ÁN ĐÓNG CỬA MỘT PHẦN KHU VỰC KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
MỞ ĐẦU
1. Cơ sở để lập đề án đóng cửa mỏ khoáng sản (đề án đóng cửa một phần
khu vực khai thác
khoáng sản)
(trong Mẫu số 4 này gọi chung là đề án đóng cửa mỏ khoáng sản)
- Các văn bản quy phạm
pháp luật về khoáng sản có liên quan;
- Giấy phép khai thác khoáng sản số….. ngày …. tháng…..năm…..;
- Dự án (Phương án) khai
thác khoáng sản
được phê
duyệt
tại Quyết định số….. ngày
... tháng…… năm ….. của ….;
- Phương án cải tạo, phục
hồi môi
trường
được phê
duyệt
tại Quyết định số….. ngày
... tháng…… năm….. của ....;
- Các báo cáo định kỳ hoạt
động khai thác
khoáng sản
năm….. (có
phụ lục
liệt kê
kèm theo);
- Tập hợp bình đồ, mặt cắt
hiện trạng được lập theo báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản hàng năm …… (có phụ
lục
liệt kê
kèm theo);
- Các quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng, Ủy ban
nhân dân
cấp
tỉnh (nơi khai thác
khoáng sản)
về định mức, đơn giá
công trình xây dựng,
đơn giá
trồng
cây.
2. Mục đích, nhiệm vụ
công tác đóng cửa mỏ khoáng sản
2.1. Mục đích
Nêu mục đích của việc lập
đề án
đóng cửa
mỏ khoáng
sản,
trong đó
làm rõ: Đóng cửa
mỏ khoáng
sản
để đưa mỏ trở lại trạng thái an toàn (như: Bạt độ dốc bờ mỏ kết thúc, sườn tầng kết
thúc
khai thác...) hay để bảo vệ do chưa khai thác hết khối lượng (trữ
lượng) khoáng
sản
trong khu vực đã
cấp
phép hay
để
thanh lý
toàn bộ
khối lượng (trữ lượng) khoáng sản đã cấp phép?
2.2. Nhiệm vụ
Nêu khái quát và liệt kê các nội dung nhiệm
vụ mà
công tác đóng cửa
mỏ khoáng
sản
phải đạt được theo mục đích
nêu trên, trong đó làm rõ:
- Tổng hợp,
thống kê
khối
lượng (trữ lượng) khoáng
sản
đã khai
thác, khối
lượng (trữ lượng) khoáng
sản
còn lại (nếu có) tính đến thời điểm
lập đề án
dựa
trên tập hợp tài liệu công tác lập bản đồ
hiện trạng, mặt cắt hiện trạng và thống kê, kiểm kê khối lượng (trữ
lượng) từ khi xây
dựng
cơ bản mỏ đến khi lập đề án;
- Xác nhận hoàn thành cải tạo, phục
hồi môi
trường
theo Phương án
cải
tạo, phục hồi môi
trường
đã được phê duyệt, Phương án khai thác khoáng sản; hiện
trạng khu vực khai thác,
khối
lượng công
trình đóng cửa
mỏ khoáng
sản;
công tác
hoàn trả
kinh phí
cải
tạo, phục hồi môi
trường
đã ký quỹ trước đó;
- Tính toán, xác định cụ thể
từng hạng mục, công
trình; khối
lượng của từng hạng mục, công trình đóng cửa mỏ khoáng sản; thời gian
thực hiện; kinh phí
thực
hiện; các
giải
pháp cụ thể cần
thực hiện trong quá
trình thực
hiện đề án
đóng cửa
mỏ khoáng
sản.
Chương
I
ĐẶC
ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN - KINH TẾ NHÂN VĂN
1. Đặc điểm địa lý,
tự nhiên khu vực đóng cửa mỏ khoáng sản
Mô tả vị trí địa lý, tọa độ, ranh
giới... của địa điểm thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản. Điều kiện
tự nhiên,
hệ
thống đường giao thông;
hệ
thống sông
suối;
đặc điểm địa hình...,
điều
kiện kinh tế - xã
hội,
dân cư
và các đối
tượng xung quanh khu vực khai thác khoáng sản.
2. Lịch sử khai thác
mỏ khoáng sản
Nêu khái quát trình
khai thác từ
khi có
Giấy
phép
khai thác khoáng sản đến thời điểm lập đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.
Chương
II
HIỆN
TRẠNG KHU VỰC ĐÓNG CỬA MỎ KHOÁNG SẢN
1. Tình hình tổ chức
khai thác khoáng sản
Mô tả quá trình tổ chức khai
thác
khoáng sản
theo giấy phép
khai thác khoáng sản, theo đó làm rõ một số nội dung sau:
1.1. Các thông tin cơ
bản
của dự án,
phương án khai thác
Nêu rõ các thông tin
khu vực
khai thác
(toạ
độ, diện tích,
độ
sâu, khối lượng (trữ
lượng) được phê
duyệt,
công nhận, xác nhận, khối
lượng (trữ lượng) được phép
khai thác v.v...); các thông số hệ thống khai thác đã được tính toán, lựa chọn theo
nội dung của dự án,
phương án khai thác.
1.2. Kết quả tổ
chức khai thác
trong thực
tế
Nêu rõ quá trình tổ chức khai
thác
theo dự
án,
phương án khai thác, những vấn đề phát sinh trong quá trình khai thác về điều kiện
địa chất - mỏ, thay đổi về khối lượng (trữ lượng) và lý do; những nội dung
thay đổi so với thiết kế (nếu có) về công nghệ khai thác, thiết bị khai thác chính v.v... trong
đó, làm rõ một
số thông
tin sau:
- Nêu khái quát về khu mỏ:
tiến độ và
khối
lượng (trữ lượng) khai thác
theo từng
năm và
toàn bộ
thời gian khai thác,
khối
lượng (trữ lượng) khoáng
sản
và tuổi thọ mỏ;
- Thống kê chi tiết khối lượng
(trữ lượng) khoáng
sản
đã khai
thác theo từng
năm từ khi được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản đến thời điểm đóng cửa mỏ khoáng sản; làm rõ hệ số tổn
thất, làm
nghèo khoáng sản
thực tế hàng
năm, sự
(tăng/giảm) của hệ số tổn thất, làm nghèo khoáng sản so với dự án, phương án khai
thác đã duyệt.
Trường hợp có
sự
sai khác
(tăng/giảm)
khối lượng (trữ lượng) khai thác thực tế và khối lượng (trữ lượng) khoáng sản huy động vào thiết kế phải nêu rõ nguyên nhân;
kèm theo các tài liệu chứng minh số liệu đã nêu;
- Nêu phương pháp
khai thác, quy trình khai thác, công nghệ sử dụng trong khai thác. Trình tự và hệ thống khai
thác,
các thông số
của hệ thống khai thác;
công tác vận
tải trong và
ngoài mỏ;
thông
tin về
hệ thống bãi
thải
của mỏ (nếu có)
về
vị trí,
dung tích, tổng
khối lượng đất đá
thải
v.v....;
- Nêu quá trình tổ chức xây dựng các công trình bảo vệ môi trường, các công việc phục hồi môi trường từ khi
bắt đầu khai thác
đến
khi kết thúc
khai thác theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Bản cam kết bảo
vệ môi
trường,
Phương án
cải
tạo, phục hồi môi
trường,
Phương án
khai thác khoáng sản được phê duyệt;
- Đánh giá về quá trình tổ chức khai
thác.
2. Hiện trạng khu vực
đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản
Nêu hiện trạng về các công trình khai
thác khoáng sản,
bao gồm: Khu vực khai trường, khu vực sàng, tuyển, chế biến (nếu có), bãi thải, sân công nghiệp và phụ trợ...; các công trình bảo vệ môi trường, công trình xử lý môi trường trong quá trình khai thác, cụ thể:
- Mô tả hiện trạng
cấu tạo địa chất; đánh
giá, dự
báo khả năng sụt lún, trượt lở, nứt gãy tầng địa chất,
hạ thấp mực nước ngầm, nước mặt, sông, hồ; sự cố môi trường... trong
quá
trình khai thác;
- Khối lượng (trữ
lượng) khoáng
sản
được duyệt; khối lượng (trữ lượng) khoáng sản được huy động vào thiết kế để khai
thác, khối lượng (trữ
lượng) khoáng
sản
thực tế đã
khai thác, tỷ
lệ tổn thất, làm
nghèo khoáng sản
tính đến thời điểm
đề nghị đóng
cửa
mỏ khoáng
sản;
tổng khối lượng đất đá
thải
và hiện trạng các bãi thải tại thời điểm
đề nghị đóng
cửa
mỏ khoáng
sản
(nếu có);
- Nêu đặc điểm hình, địa mạo của
khu vực đề nghị đóng
cửa
mỏ khoáng
sản;
- Hiện trạng khu
vực dự kiến đóng
cửa
mỏ khoáng
sản
tại thời điểm lập đề án:
Số
lượng, khối lượng và
mức
độ an toàn
các công trình mỏ;
- Hiện trạng các công trình bảo vệ môi trường, công tác cải tạo, phục
hồi môi
trường
của dự án
khai thác khoáng sản từ khi bắt đầu khai thác đến khi kết thúc khai thác theo Báo
cáo đánh giá tác động môi trường, Bản cam kết bảo vệ môi trường, Phương án cải tạo, phục
hồi môi
trường,
Phương án
khai thác khoáng sản được phê duyệt.
3. Lý do đóng cửa mỏ
khoáng sản (làm rõ các trường hợp sau):
- Đóng cửa toàn bộ hoặc một phần
diện tích
mỏ
được cấp phép
để
thanh lý
do đã khai thác hết
khối lượng (trữ lượng) khoáng sản trong diện tích được cấp phép;
- Đóng cửa để bảo vệ
mỏ do chưa khai thác
hoặc
đã khai
thác được
một phần khối lượng (trữ lượng) khoáng sản được cấp phép; lý do (do khai
thác không hiệu
quả, do tổ chức, cá
nhân khai thác khoáng sản vi phạm pháp luật về khoáng sản hoặc pháp luật có liên quan...).
Chương
III
PHƯƠNG
PHÁP, KHỐI LƯỢNG CÔNG TÁC ĐÓNG CỬA MỎ KHOÁNG SẢN
1. Phương án đóng cửa
mỏ khoáng sản
Căn cứ vào hiện trạng khu
vực đề nghị đóng
cửa
mỏ khoáng
sản,
phương án
cải
tạo, phục hồi môi
trường,
phương án
cải
tạo, phục hồi môi
trường
bổ sung, phương án
khai thác khoáng sản đã được phê duyệt, tổ chức, cá nhân đề xuất phương
án đóng
cửa
mỏ khoáng
sản
phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch môi trường của địa phương; đảm bảo không để xảy ra các sự cố môi trường, sức khỏe
cộng đồng và
các quy định
khác có
liên quan.
Trường hợp
phương án
đóng cửa
mỏ khoáng
sản
khác với phương án cải tạo, phục
hồi môi
trường,
phương án
cải
tạo, phục hồi môi
trường
bổ sung, phương án
khai thác khoáng sản đã được phê duyệt thì phải giải trình, làm rõ lý do
thay đổi.
2. Khối lượng đóng
cửa mỏ khoáng sản
Trên cơ sở phương án đóng cửa mỏ khoáng sản đã lựa chọn, tính toán cụ thể.
- Dạng, khối
lượng công
việc
và các
biện
pháp thực hiện công tác đóng cửa mỏ khoáng sản, làm rõ các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác (nếu có).
- Khối lượng công việc phải thực
hiện nhằm đảm bảo an toàn
sau khi đóng cửa
mỏ khoáng
sản
và bảng thống kê kèm theo.
- Giải pháp, khối lượng cải
tạo, phục hồi môi
trường
theo phương án
cải
tạo, phục hồi môi
trường,
phương án
cải
tạo phục hồi môi
trường
bổ sung, phương án
khai thác khoáng sản đã được duyệt; giải pháp, khối lượng công việc cải tạo,
phục hồi môi
trường
thay đổi so với phương án
cải
tạo, phục hồi môi
trường,
phương án
cải
tạo, phục hồi môi
trường
bổ sung, phương án
khai thác khoáng sản đã được phê duyệt phù hợp với hiện trạng của
mỏ tại thời điểm lập đề án.
- Lập bảng thống
kê các
thiết
bị, máy
móc, nguyên vật
liệu cần huy động để thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.
- Kiến nghị về
việc bảo vệ hoặc sử dụng hợp lý các công trình mỏ và khu vực khai thác mỏ sau khi hoàn thành công việc đóng cửa mỏ khoáng sản.
- Rà soát, điều chỉnh các vị trí giám sát, các nội dung giám sát môi trường (đã cam kết trong
Phương án
khai thác khoáng sản nếu có) trong quá trình thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.
3. Tiến độ thực
hiện
- Tiến độ thực
hiện và
thời
gian hoàn
thành từng
công việc cụ thể.
- Xác định tổng thời
gian thực hiện đề án
đóng cửa
mỏ khoáng
sản.
- Đề xuất cơ
quan tiếp nhận, quản lý,
sử
dụng các
công trình mỏ,
công
trình bảo
vệ môi
trường
sau khi có
quyết
định đóng
cửa
mỏ khoáng
sản.
Chương IV
DỰ TOÁN
KINH PHÍ
Kinh phí đóng cửa mỏ khoáng sản và cơ sở đảm bảo cho
nguồn kinh phí
đó, kể
cả những khoản bồi thường thiệt hại do việc đóng cửa mỏ khoáng sản gây ra (lưu ý: tách
riêng dự
toán
kinh phí để
thực hiện các
hạng
mục công
trình tại
thời điểm lập đề án
đóng cửa
mỏ khoáng
sản
và chi
phí đã thực
hiện cải tạo, phục hồi môi
trường
cho các
hạng
mục công
trình theo phương án cải tạo, phục hồi môi trường, phương án cải tạo, phục
hồi môi
trường
bổ sung, phương án
khai thác khoáng sản đã được phê duyệt).
Chương V
TỔ CHỨC
THI CÔNG
Trên cơ sở khối lượng,
tiến độ thực hiện các
công việc
của đề án
và thời
gian hoàn
thành đã tính toán đưa ra phương án tổ chức thi công đề án. Do tổ chức, cá nhân khai thác tự thực hiện
hay thuê
tổ
chức, cá
nhân khác? Cách thức tổ chức thực hiện cụ thể.
KẾT LUẬN
- Kiến nghị về
việc bảo vệ hoặc sử dụng hợp lý các công trình mỏ và khu vực khai thác mỏ sau khi hoàn thành công việc đóng cửa mỏ khoáng sản.
- Các yêu cầu, kiến nghị
khác (nếu có).
PHẦN
PHỤ LỤC
1. Phụ lục các bản vẽ
TT
|
Tên bản vẽ
|
1
|
Bản đồ hiện
trạng khu vực khai thác
mỏ.
Tỷ lệ 1:1.000 - 1:2.000
|
2
|
Bản đồ địa hình khu vực mỏ tại
thời điểm được cấp phép
khai thác
|
3
|
Bản đồ kết
thúc từng giai
đoạn khai thác
theo Dự
án
(Phương án) khai thác khoáng sản
|
4
|
Bản đồ tổng
mặt bằng mỏ (thể hiện rõ
các công trình khai thác mỏ và các công trình phụ trợ: nhà cửa, đường xá, cầu cống v.v..)
|
5
|
Bản đồ kết
thúc
khai thác mỏ
theo Dự án
(Phương án) khai thác khoáng sản
|
6
|
Các bản vẽ mặt
cắt địa chất đặc trưng khu vực đóng cửa mỏ khoáng sản
|
7
|
Các bản vẽ thiết
kế chi tiết các
công trình đóng cửa mỏ khoáng sản, bãi thải
|
...
|
Các bản vẽ khác (nếu có)
|
2. Phụ lục các hồ sơ,
tài liệu liên quan
- Dự án (Phương án) khai
thác khoáng sản
và quyết định phê duyệt;
- Quyết định giao
đất, Hợp đồng thuê
đất;
- Bản đồ ba
chiều (3D) hoàn
thổ
không
gian đã khai thác;
- Đơn giá, định mức của các bộ, ngành tương ứng; bản đồ
quy hoạch sử dụng đất (nếu có);
- Toàn bộ bản vẽ bình đồ, mặt cắt
hiện trạng kết thúc
các năm khai thác kèm theo báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản;
- Tài liệu phân tích mẫu khoáng sản, đất đá (nếu có) tại khu vực đề
nghị đóng
cửa
mỏ khoáng
sản;
- Các số liệu liên quan đến chất lượng
(hàm lượng, thành phần khoáng vật, hoá học, cơ lý v.v..) của khoáng sản tại khu
vực đề nghị đóng
cửa
mỏ khoáng
sản
kèm theo
là bản
đồ thể hiện vị trí
các điểm
lấy mẫu và
kết
quả phân
tích mẫu;
- Các bảng biểu, tài liệu kèm theo như đã nêu
trong các chương.
Mẫu số 6: Quyết định điều chỉnh giấy
phép khai thác
UBND TỈNH (THÀNH PHỐ) ……
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../QĐ-UBND
|
Địa danh, ngày … tháng … năm …
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc điều
chỉnh Giấy phép
khai thác khoáng sản
ỦY
BAN NHÂN
DÂN TỈNH
(THÀNH
PHỐ)……………..
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11
năm 2024;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị
định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị
định số .../2025/NĐ-CP ngày….tháng….năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Địa chất và khoáng sản
về khai thác khoáng sản nhóm IV;
Căn cứ Thông
tư số ... /2025/TT-BTNMT ngày…. tháng….năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết một số điều của Luật
Địa chất và khoáng sản về khai thác khoáng sản nhóm IV;
Căn cứ Giấy phép khai thác khoáng sản số…. /GP-UBND
ngày….tháng
…năm…của
Ủy ban nhân
dân tỉnh
(thành
phố)……..;
Xét hồ sơ đề nghị điều
chỉnh giấy phép
khai thác khoáng sản của…….(Tên tổ chức, cá nhân)……ngày.... tháng....
năm....;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở1………………..
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều chỉnh
... (nội dung, điều, khoản,...) quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản số ……/GP-UBND ngày…….tháng….năm.... của Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố)………… cấp cho (tên tổ chức, cá nhân)…… khai thác……….. (tên
khoáng sản)
……….
tại
xã ...
huyện
... tỉnh ... như sau:
…………………….(nội dung điều
chỉnh)………………………
Điều 22.
Phê duyệt đề án đóng cửa một phần
khu vực khai thác
khoáng sản
với các
thông tin chính như sau:
1. Mục đích: ……………………………………………………………………………..
2. Diện tích thực
hiện:………………………………………………………………….
3. Khối lượng thực
hiện: ……………………………………………………………………
4. Thời gian thực
hiện: ……………………………………………………………………
5. Kinh phí thực hiện:
…………………………………………………………………….
6. Đơn vị thực hiện:
……………………………………………………………………
Điều 33………………….(Tên tổ chức, cá nhân)……………có trách nhiệm:
1. Nộp các khoản phí, lệ phí có liên quan theo
quy định
hiện hành
(nếu
có).
2. Tiếp tục khai
thác
khoáng sản,
thực hiện các
nghĩa vụ
có liên
quan theo quy định
tại Giấy phép
số ……./GP-UBND
ngày ..
tháng ... năm ... của Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố)………………
3. Chấm dứt hoạt
động khai thác
khoáng sản
tại phần diện tích
trả
lại và
thực
hiện nội dung đề án
đóng cửa
một phần khu vực khai thác
khoáng sản
đã được phê duyệt; các biện pháp phục hồi môi trường đất đai và các công việc khác liên quan theo quy
định
của pháp
luật.
4. Báo cáo kết quả thực
hiện đề án
gửi
Sở4 ……………..để kiểm tra, nghiệm thu theo quy định.
5. Thực hiện thủ
tục đóng
cửa
mỏ khoáng
sản
đối với phần diện tích
trả
lại sau khi được nghiệm thu theo quy định.
Điều 4. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký và là bộ phận không tách rời của Giấy
phép
khai thác khoáng sản số ………/GP-UBND ngày ... tháng ... năm ... của Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố)…………….
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố), Giám đốc Sở5…………,
………..(tổ chức, cá
nhân) ……… và
các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
....(Tên tổ chức, cá nhân)… (bản chính);
-
Cơ quan cấp
phép
(bản
chính);
-
Cơ quan thẩm
định hồ sơ (bản chính);
-
Các sở,
ngành
liên quan (bản
sao);
-
UBND huyện
……….(bản sao);
-
UBND xã……………(bản
sao).
|
TM. UBND TỈNH (THÀNH PHỐ) ….
CHỦ TỊCH
(Ký
tên, đóng dấu)
|
______________________________
1 Tên Sở phụ trách lĩnh vực địa chất,
khoáng sản.
2 Chỉ áp dụng đối với các trường hợp quy
định tại điểm c và điểm g khoản 1 Điều 8 Nghị định này.
3 Khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này chỉ áp dụng đối với các trường hợp quy
định tại điểm c và điểm g khoản 1 Điều 8 Nghị định này.
4 Tên sở phụ trách lĩnh vực địa chất,
khoáng sản.
5 Tên sở phụ trách lĩnh vực địa chất,
khoáng sản.
Mẫu số 7: Quyết định cho phép trả lại
giấy phép khai thác
UBND TỈNH (THÀNH PHỐ)….
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./QĐ-UBND
|
Địa danh, ngày …. tháng …. năm
…..
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về việc cho phép trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV
ỦY
BAN NHÂN
DÂN TỈNH
(THÀNH
PHỐ) ……..
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm
2024;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Nghị định
số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm
2016 của
Chính
phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Khoáng
sản;
Căn cứ Nghị định
số ……. /2025/NĐ-CP ngày…. tháng ….năm 2025 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Địa chất và khoáng sản về khai thác khoáng sản nhóm IV;
Căn cứ Thông tư số …../2025/TT-BTNMT
ngày….
tháng ….. năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết một số điều của Luật Địa chất và khoáng sản về khai thác khoáng sản nhóm IV;
Xét hồ sơ đề nghị
trả lại giấy phép
khai thác khoáng sản của ………(Tên tổ chức, cá nhân)…………ngày ....
tháng.... năm ....;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở1……………………….
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho phép ………….(Tên tổ chức, cá nhân)………….. được trả lại
giấy phép
khai thác khoáng sản số…………ngày…….tháng……..năm………..;
Điều 2. Phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản với các thông tin chính
như sau:
1. Mục đích:
……………………………………………………………………….
2. Diện tích thực hiện:
…………………………………………………………..
3. Khối lượng thực
hiện: ………………………………………………………..
4. Thời gian thực
hiện: ……………………………………………………………
5. Kinh phí thực hiện:
……………………………………………………………..
6. Đơn vị thực hiện:
………………………………………………………………….
Điều 3. Kể từ ngày ký Quyết định này,
……………..(Tên tổ chức, cá nhân)………….phải chấm dứt hoạt động
khai thác
khoáng sản
theo Giấy phép
khai thác khoáng sản số…..ngày…..tháng…..năm……và có trách nhiệm:
1. Nộp báo cáo kết quả khai
thác,
tài liệu
liên
quan, mẫu
vật địa chất (nếu có)
cho Sở2…………..tỉnh
(thành phố)………………..theo
quy định của pháp
luật.
2. Thực hiện nội
dung đề án
đóng cửa
một phần khu vực khai thác
khoáng sản
đã được phê duyệt; các biện pháp phục hồi môi trường đất đai và các công việc khác liên quan theo quy
định
của pháp
luật.
3. Báo cáo kết quả thực
hiện đề án
gửi
Sở3………… để kiểm tra, nghiệm thu theo quy định.
4. Thực hiện thủ
tục đóng
cửa
mỏ khoáng
sản
đối với phần diện tích
trả
lại sau khi được nghiệm thu theo quy định.
Điều 4. Quyết định
này có
hiệu
lực kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố), Giám đốc Sở4 …………….,
………(tổ chức, cá
nhân)……….và
các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
(Tên tổ chức, cá nhân);
-
Cơ quan thẩm
định hồ sơ;
-
Các sở,
ngành
liên quan;
-
UBND huyện…..5;
-
UBND xã…….6;
- Các cơ quan, tổ chức có liên quan………
|
TM. UBND TỈNH (THÀNH PHỐ)
CHỦ TỊCH
(Ký
tên, đóng dấu)
|
______________________________
1 Tên sở phụ trách lĩnh vực địa chất,
khoáng sản.
2 Tên sở phụ trách lĩnh vực địa chất,
khoáng sản.
3 Tên sở phụ trách lĩnh vực địa chất,
khoáng sản.
4 Tên sở phụ trách lĩnh vực địa chất,
khoáng sản.
5 UBND huyện nơi có mỏ khoáng sản.
6 UBND xã nơi
có mỏ
khoáng sản.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH (THÀNH PHỐ)….
-------------
|
|
PHỤ
LỤC
1
RANH
GIỚI, TỌA ĐỘ KHU VỰC TRẢ LẠI GIẤY PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
(Kèm
theo Quyết
định số
…../QĐ-UBND
ngày
... tháng ... năm ... của Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố...
TT
|
Tên điểm góc
|
Hệ VN-2000
Kinh
tuyến
trục …,
múi chiếu...
|
X(m)
|
Y(m)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH (THÀNH PHỐ)….
----------------
|
|
______________________________
1 Tên loại khoáng sản được phép khai thác quy định trong
giấy phép
khai thác khoáng sản đã cấp.
2 Tên mỏ khoáng sản quy định
trong giấy phép
khai thác khoáng sản đã cấp.
Mẫu số 8: Quyết định thu hồi giấy phép
khai thác
UBND TỈNH/THÀNH PHỐ…..
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/QĐ-UBND
|
Địa danh, ngày … tháng … năm ….
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về việc thu
hồi giấy phép
khai thác khoáng sản
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH (THÀNH PHỐ)…….
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm
2024;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định
số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm
2016 của
Chính
phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Khoáng
sản;
Căn cứ Nghị định
số .../2025/NĐ-CP ngày …. tháng….. năm 2025 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Địa chất và khoáng sản về khai thác khoáng sản nhóm IV;
Căn cứ Thông tư số ... 2025/TT-BTNMT
ngày
... tháng…..năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết một số điều của Luật Địa chất và khoáng sản về khai thác khoáng sản nhóm IV;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở1……………………
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Thu hồi Giấy
phép
khai thác khoáng sản số …./GP-UBND ngày ... tháng ... năm ... của Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố) ... cấp
cho
………..(tên tổ chức/cá nhân)………..để khai thác khoáng sản tại khu
vực ... xã
... huyện...
tỉnh.
Lý do thu hồi:
……………………………………………………….2
Điều 2. Trong thời
hạn 06 tháng,
kể
từ ngày Quyết
định này có hiệu
lực, ……..(tên
tổ
chức, cá
nhân)……………… có
trách nhiệm:
1. Thực hiện các nghĩa vụ có liên quan đến việc đóng cửa mỏ khoáng sản, cải tạo,
phục hồi môi
trường
theo quy định của pháp
luật.
2. Duy trì, bảo vệ và không được tháo dỡ, phá huỷ các công trình, thiết bị bảo đảm
an toàn
mỏ,
bảo vệ môi
trường
ở khu vực khai thác
khoáng sản.
3. Di chuyển tài sản còn lại của mình và của các bên có liên quan
ra khỏi
khu vực khai thác
khoáng sản;
sau thời hạn này,
tài sản
còn lại tại mỏ khoáng sản thuộc sở
hữu nhà
nước.
Điều 3. Quyết định
này có
hiệu
lực kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố), Giám đốc Sở3………….,
……..(tổ chức, cá
nhân)…………….và
các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
(Tên tổ chức, cá nhân);
-
Cơ quan thẩm
định hồ sơ;
-
Các sở,
ngành
liên quan;
-
UBND huyện……..4;
-
UBND xã......5;
- Các cơ quan, tổ chức có liên quan...
|
TM. UBND TỈNH (THÀNH PHỐ)
CHỦ TỊCH
(Ký
tên, đóng dấu)
|
______________________________
1 Tên sở phụ trách lĩnh vực địa chất,
khoáng sản.
2 Nêu rõ các
lý do thu hồi
giấy phép
khai thác theo quy định tại điều, khoản, điểm Nghị định số …/2025/NĐ-CP ngày … của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành
một
số điều của Luật Địa chất và khoáng sản về khai thác khoáng sản nhóm IV.
3 Tên sở phụ trách lĩnh vực địa chất,
khoáng sản.
4 UBND huyện nơi có mỏ khoáng sản.
5 UBND xã nơi
có mỏ
khoáng sản.