CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2025/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2025
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật
Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Luật Đấu
giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Đấu giá tài sản ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Quy
hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11
năm 2018;
Căn cứ Luật Bảo
vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị
quyết số 101/2019/QH14 ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội khóa XIV, kỳ họp
thứ 8;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban
hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực
khoáng sản.
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong
phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác
khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại
thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng
loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất
hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự
án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm
lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.
b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:
“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng
sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập
và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản
(sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).
11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa
chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt
là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục
Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và
Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa
chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt
là chi phí phải hoàn trả).”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều 3.
Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng
sản
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn
trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản
do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.
2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ
xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:
a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản
địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2),
việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa
chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định
chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước
thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã
thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công
trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác
định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng
sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi
công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm
dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê
làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1,
C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và
333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi
cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).
4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng
theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và
môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời
điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.
Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không
có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban
nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc
đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định
mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.
5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực
hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải
hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại
Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy
phép khai thác khoáng sản.
7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn
trả do nhà nước đã đầu tư
a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở
tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;
b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách
nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu
được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục
ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích
để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;
c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai
thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung
ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì
nộp vào ngân sách địa phương;
d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích
để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi
trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;
đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác
xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều
này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi
theo quy định;
e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách
nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần
kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định
pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm
sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.
8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải
hoàn trả:
a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin
để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ
hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ
công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công
tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;
b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác
định chi phí phải hoàn trả;
c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi
phí phải hoàn trả;
d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng
phẩm;
đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí
phải hoàn trả;
e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền
tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa
phương;
g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản
tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông
tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;
h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí
phải hoàn trả.
9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về
khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân
a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất
về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo
nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;
b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa
thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên
cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng
thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện
theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.
Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn
trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn
trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá
nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;
c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản
phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng
sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép khai thác khoáng sản;
d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản
địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm
b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn
60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải
hoàn trả có hiệu lực.
10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí
phải hoàn trả:
a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định
thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng
sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm
định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài
nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các
Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp
khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ
lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế,
Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất
Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập
Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc
giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ
tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài
nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công
Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng);
01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện
cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;
c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục
Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối
với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi
phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.
11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí
phải hoàn trả:
a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách
nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;
b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ
trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định
báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ
quan thường trực thẩm định trình theo quy định;
d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải
hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận,
thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê
duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều
này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản;
thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức,
cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.
đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định
chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí
phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được
quy định tại Phụ lục IIb.
12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ
chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Sử
dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng
sản
1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về
khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà
nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại
Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết
quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho
các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
…………………
Nội dung văn bản bằng
File Word (đang tiếp tục cập nhật)