QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
28/2023/QH15
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 11 năm 2023
|
LUẬT
TÀI NGUYÊN NƯỚC
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Tài
nguyên nước.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Luật này quy định về quản
lý, bảo vệ, điều hòa, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước; phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra thuộc lãnh thổ của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Nước dưới đất dưới đáy biển
và nước biển thuộc vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; nước khoáng, nước nóng thiên nhiên không thuộc phạm vi điều
chỉnh của Luật này.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Tài nguyên nước bao gồm
nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển.
2. Nguồn nước là các dạng
tích tụ nước tự nhiên và nhân tạo. Các dạng tích tụ nước tự nhiên bao gồm sông,
suối, kênh, mương, rạch, hồ, ao, đầm, phá, các tầng chứa nước dưới đất và các dạng
tích tụ nước khác được hình thành tự nhiên. Các dạng tích tụ nước nhân tạo bao
gồm hồ chứa thủy điện, thủy lợi, sông, kênh, mương, rạch, hồ, ao, đầm và các dạng
tích tụ nước khác do con người tạo ra.
3. Nước mặt là nước tồn
tại trên mặt đất liền, hải đảo.
4. Nước dưới đất là nước
tồn tại trong các tầng chứa nước dưới đất ở đất liền, hải đảo, dưới đáy biển.
5. Nguồn nước mặt liên quốc
gia là nguồn nước mặt phân bố trên lãnh thổ Việt Nam và lãnh thổ quốc gia
khác.
6. Nguồn nước mặt liên tỉnh là
nguồn nước mặt phân bố trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trở lên.
7. Nguồn nước mặt nội tỉnh là
nguồn nước mặt phân bố trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
8. Lưu vực sông là vùng
đất mà trong phạm vi đó nước mặt, nước dưới đất chảy tự nhiên vào sông và thoát
ra một cửa chung hoặc thoát ra biển.
9. Lưu vực sông liên quốc
gia là lưu vực sông nằm trên lãnh thổ Việt Nam và lãnh thổ quốc gia khác.
10. Lưu vực sông liên tỉnh là
lưu vực sông nằm trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở
lên.
11. Lưu vực sông nội tỉnh là
lưu vực sông nằm trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
12. Nguồn nước sinh hoạt là
nguồn nước có chức năng cấp nước cho sinh hoạt.
13. Ô nhiễm nguồn nước là
sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học, thành phần sinh học của nước
không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường, gây ảnh hưởng xấu
đến con người, sinh vật và tự nhiên.
14. Suy thoái nguồn nước là
sự suy giảm về lượng nước, chất lượng nguồn nước, gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động
khai thác, sử dụng nước và hệ sinh thái thủy sinh.
15. Cạn kiệt nguồn nước là
sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng nước, làm cho nguồn nước không còn khả
năng khai thác, sử dụng.
16. Chức năng nguồn nước là
khả năng cung cấp giá trị, lợi ích của nguồn nước cho các mục đích sử dụng nước.
17. Khả năng chịu tải của
nguồn nước mặt là giới hạn có thể tiếp nhận thêm một lượng chất ô nhiễm mà
vẫn bảo đảm chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật.
18. Dòng chảy tối thiểu là
dòng chảy ở mức thấp nhất cần thiết để duy trì dòng sông, suối hoặc đoạn sông,
suối nhằm bảo đảm sự phát triển bình thường của hệ sinh thái thủy sinh và bảo đảm
mức tối thiểu cho hoạt động khai thác, sử dụng nước.
19. Ngưỡng khai thác nước dưới
đất là giới hạn cho phép khai thác nước dưới đất nhằm bảo đảm không gây xâm
nhập mặn, suy thoái nguồn nước, cạn kiệt nguồn nước, sụt, lún đất, tác động xấu
đến nguồn nước và môi trường.
20. Vùng bảo hộ vệ sinh khu
vực lấy nước sinh hoạt là vùng phụ cận vị trí lấy nước sinh hoạt được quy định
phải bảo vệ để phòng, chống ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt.
21. Hành lang bảo vệ nguồn
nước là phần đất giới hạn dọc theo nguồn nước mặt hoặc bao quanh nguồn nước
mặt để bảo vệ nguồn nước, duy trì chức năng nguồn nước.
22. Phục hồi nguồn nước là
biện pháp cải thiện số lượng, chất lượng nước nhằm khôi phục dòng chảy, chức
năng nguồn nước, nâng cao giá trị về kinh tế, sinh thái, văn hoá, lịch sử gắn
liền với nguồn nước.
23. An ninh nguồn nước là
việc bảo đảm số lượng, chất lượng nước phục vụ dân sinh trong mọi tình huống,
đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, môi trường và giảm thiểu rủi ro, tác hại từ các thảm họa do con
người và thiên nhiên gây ra liên quan đến nước.
24. Khai thác, sử dụng tài
nguyên nước là hoạt động khai thác, sử dụng tiềm năng, giá trị của tài
nguyên nước để phục vụ dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội, môi trường, bảo tồn
hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, giá trị văn hoá, đa dạng sinh học.
25. Vận hành hồ chứa theo thời
gian thực là quá trình vận hành điều tiết hồ chứa liên tục, tức thời trên
cơ sở tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa, cập nhật thông tin, số liệu và dự
báo khí tượng thủy văn theo thời gian thực.
26. Nước thải là nước đã
bị thay đổi đặc điểm, tính chất được thải ra từ hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
27. Tái sử dụng nước là
hoạt động sử dụng lại nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phù hợp với mục
đích sử dụng nước.
28. Sử dụng nước tuần hoàn là
quá trình sử dụng lại nước trong một chu trình hoạt động sản xuất.
29. Phát triển nguồn nước là
biện pháp nâng cao khả năng giữ nước, tích trữ nước, dẫn nước, chuyển nước,
khai thác, sử dụng bền vững và nâng cao giá trị của tài nguyên nước.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý, bảo vệ, điều hoà, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra
1. Bảo đảm chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ, lợi ích quốc gia, công bằng, hợp lý trong bảo vệ, điều
hoà, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra; bảo đảm an ninh nguồn nước để
mọi người dân được tiếp cận, sử dụng nước công bằng, hợp lý.
2. Tài nguyên nước phải được quản
lý tổng hợp, thống nhất về số lượng và chất lượng; giữa nước mặt và nước dưới đất;
giữa thượng lưu và hạ lưu, kết hợp với quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên
khác.
3. Quản lý tài nguyên nước phải
bảo đảm thống nhất theo lưu vực sông, theo nguồn nước, kết hợp với quản lý theo
địa giới hành chính; phân công, phân cấp rõ trách nhiệm quản lý nhà nước về tài
nguyên nước, nguồn nước với trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng,
vận hành công trình thủy lợi, thủy điện, cấp nước đô thị, cấp nước nông thôn.
4. Bảo vệ tài nguyên nước phải
lấy phòng ngừa là chính, gắn với việc bảo vệ số lượng, chất lượng nước; bảo vệ,
nâng cao chất lượng rừng gắn liền với bảo vệ, phát triển nguồn sinh thủy, chức
năng nguồn nước.
5. Khai thác, sử dụng tài
nguyên nước phải được kê khai, đăng ký, cấp phép, phù hợp với khả năng đáp ứng
của nguồn nước, theo phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước và phù hợp với
quy hoạch về tài nguyên nước; bảo đảm sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu, tiết kiệm,
hiệu quả.
6. Quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước phải phù hợp với quy luật, điều kiện tự nhiên; văn hóa, lịch sử,
tôn giáo, tín ngưỡng; cơ chế thị trường, trình độ phát triển kinh tế - xã hội.
7. Phòng, chống và khắc phục
tác hại do nước gây ra phải có kế hoạch và biện pháp chủ động; bảo đảm kết hợp
hài hòa lợi ích của quốc gia, các vùng, địa phương, ngành, lĩnh vực; kết hợp giữa
khoa học, công nghệ tiên tiến với kinh nghiệm truyền thống và phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội.
8. Quy hoạch ngành quốc gia,
quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có nội dung khai thác, sử dụng
tài nguyên nước; kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt; kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh phải gắn với
khả năng, chức năng nguồn nước, bảo vệ tài nguyên nước, bảo đảm duy trì dòng chảy
tối thiểu, không vượt quá ngưỡng khai thác nước dưới đất và phải phù hợp với
quy hoạch tài nguyên nước.
9. Bảo vệ, phục hồi, phát triển,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước
gây ra là quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 4.
Chính sách của Nhà nước về tài nguyên nước
1. Hiện đại hóa, chuyên nghiệp
hóa công tác quản lý tài nguyên nước hướng tới quản trị tài nguyên nước quốc
gia trên nền tảng công nghệ số thông qua Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên
nước quốc gia, hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định, bảo đảm sử dụng hiệu quả
nguồn lực trong công tác quản lý tài nguyên nước.
2. Ưu tiên đầu tư tìm kiếm,
thăm dò, khai thác nguồn nước, tích trữ nước, phục hồi các nguồn nước bị suy
thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; có chính sách ưu đãi đối với các dự án đầu tư khai
thác nước cấp cho sinh hoạt, sản xuất cho người dân ở các vùng khan hiếm nước
ngọt, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo, địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; tạo điều kiện tiếp cận nước sinh hoạt cho người nghèo, phụ nữ,
trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng dễ bị tổn thương khác.
3. Ưu tiên đầu tư xây dựng mạng
quan trắc, giám sát tài nguyên nước, Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài
nguyên nước quốc gia, nâng cao khả năng dự báo tài nguyên nước, lũ, lụt, hạn
hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và các tác hại khác do nước gây ra.
4. Khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ
tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước;
bảo vệ, phát triển nguồn nước, nguồn sinh thủy; tích trữ nước và phục hồi các
nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; điều hòa, phân phối tài nguyên nước;
phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra.
5. Khuyến khích tổ chức, cá
nhân xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn, nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học,
công nghệ tiên tiến để quản lý, bảo vệ, phục hồi, phát triển nguồn nước; khai
thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước;
xử lý nước biển thành nước ngọt; thu gom, sử dụng nước mưa, bổ sung nhân tạo nước
dưới đất; phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; phòng, chống và
khắc phục tác hại do nước gây ra.
6. Mở rộng, tăng cường hội nhập,
hợp tác quốc tế về tài nguyên nước.
Điều 5.
Danh mục lưu vực sông, danh mục nguồn nước
1. Danh mục lưu vực sông, danh
mục nguồn nước là căn cứ để thực hiện nội dung quản lý, điều tra cơ bản, quy hoạch,
bảo vệ, điều hòa, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra theo lưu vực sông, nguồn
nước.
2. Danh mục lưu vực sông bao gồm:
a) Danh mục lưu vực sông liên
quốc gia;
b) Danh mục lưu vực sông liên tỉnh;
c) Danh mục lưu vực sông nội tỉnh.
3. Danh mục nguồn nước bao gồm:
a) Danh mục nguồn nước mặt liên
quốc gia, danh mục nguồn nước mặt liên tỉnh, danh mục nguồn nước mặt nội tỉnh;
b) Danh mục nguồn nước dưới đất.
Điều 6.
Phát triển khoa học, công nghệ trong quản lý, bảo vệ, điều hòa, phân phối, phục
hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục
tác hại do nước gây ra
1. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng
và phát triển công nghệ để phục vụ các hoạt động sau đây:
a) Điều tra cơ bản tài nguyên
nước; hạch toán tài nguyên nước; xây dựng bộ chỉ số quốc gia về an ninh nguồn
nước;
b) Quan trắc, giám sát, dự báo
nguồn nước;
c) Điều hoà, phân phối tài
nguyên nước trên nền tảng công nghệ số; xây dựng hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết
định, quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa theo thời gian thực;
d) Các giải pháp ứng phó,
phòng, chống hạn hán, thiếu nước, lũ, lụt, ngập úng, xâm nhập mặn, sụt, lún đất,
sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ; ứng dụng công nghệ tiên tiến để xử lý nước biển
thành nước ngọt;
đ) Giải pháp bổ sung nhân tạo
nước dưới đất;
e) Sử dụng nước tuần hoàn, tái
sử dụng nước, nâng cao hiệu quả sử dụng nước trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
g) Xử lý nước thải, cải tạo, phục
hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; giải pháp phát triển nguồn nước,
bảo vệ nguồn sinh thủy;
h) Vận hành điều tiết hồ chứa,
khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nước; kiểm soát nguồn nước, tạo nguồn, tích
trữ nước và xây dựng mạng lưới liên kết, chuyển nước;
i) Chế tạo thiết bị, công nghệ
sử dụng nước tiết kiệm; cải tiến, đổi mới, nâng cấp thiết bị sử dụng nước.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức xây
dựng, thực hiện các chương trình nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ phục
vụ quản lý, bảo vệ, điều hòa, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra.
3. Căn cứ yêu cầu về quản lý, bảo
vệ, điều hòa, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra trong từng giai đoạn, trên cơ
sở đề xuất của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Khoa học
và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng Chương
trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia về tài nguyên nước theo quy định của
pháp luật về khoa học và công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 7. Hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia
1. Thông tin, dữ liệu về tài
nguyên nước bao gồm:
a) Số lượng, chất lượng nước;
b) Số liệu về khai thác, sử dụng
tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước;
c) Dữ liệu kiểm kê, điều tra,
đánh giá tài nguyên nước, quy hoạch về tài nguyên nước;
d) Thông tin, số liệu về kê
khai, đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
đ) Danh mục lưu vực sông; danh
mục nguồn nước; danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp; hành lang bảo vệ
nguồn nước; chức năng nguồn nước; dòng chảy tối thiểu; ngưỡng khai thác nước dưới
đất; mặt cắt sông, suối; bản đồ phân vùng nguy cơ hạn hán, thiếu nước; danh mục,
bản đồ phân vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và các thông tin
khác về tài nguyên nước;
e) Thông tin, số liệu quan trắc
về tài nguyên nước theo quy định tại Điều 51 của Luật này và
số liệu quan trắc khí tượng thủy văn, chất lượng môi trường nước.
2. Nhà nước bố trí ngân sách đầu
tư xây dựng, quản lý, vận hành và duy trì Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài
nguyên nước quốc gia.
3. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu tài nguyên nước quốc gia phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Tích hợp, kết nối, liên
thông, chia sẻ dữ liệu tài nguyên nước với cơ sở dữ liệu liên quan đến điều tra
cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên nước của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bảo đảm
an ninh, an toàn thông tin;
b) Thuận tiện cho việc cung cấp
dịch vụ công về tài nguyên nước; truy cập, tiếp cận, sử dụng thông tin, dữ liệu
và cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc
gia theo quy định của pháp luật.
4. Khuyến
khích tổ chức, cá nhân tài trợ, hỗ trợ, ứng dụng công nghệ mới trong xây dựng,
quản lý, vận hành, duy trì Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc
gia.
5. Bộ Tài
nguyên và Môi trường tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, duy trì Hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia; cập nhật thông tin, dữ liệu
về tài nguyên nước quy định tại khoản 1 Điều này thuộc phạm vi quản lý vào Hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
6. Bộ, cơ quan ngang Bộ chỉ đạo
việc kết nối, liên thông dữ liệu liên quan đến tài nguyên nước quy định tại khoản
1 Điều này thuộc phạm vi quản lý với Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài
nguyên nước quốc gia.
7. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc cung cấp, cập nhật thông tin, dữ liệu về tài
nguyên nước quy định tại khoản 1 Điều này thuộc phạm vi quản lý vào Hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
8. Khuyến khích tổ chức, cá
nhân chia sẻ, cập nhật thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước do mình thực hiện
vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia và ưu tiên các tổ
chức, cá nhân đó trong khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu của Hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
9. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 8. Các
hành vi bị nghiêm cấm
1. Đổ chất thải, rác thải, đổ
hoặc làm rò rỉ các chất độc hại, xả khí thải độc hại vào nguồn nước.
2. Xả nước thải vào nguồn nước
dưới đất; xả nước thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước
thải vào nguồn nước mặt, nước biển.
3. Xả nước thải, đưa các chất
thải vào vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt.
4. Thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, hành nghề khoan nước dưới đất trái phép.
5. Lấn, lấp sông, suối, kênh,
mương, rạch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đặt vật cản, chướng ngại
vật, xây dựng công trình kiến trúc, trồng cây gây cản trở thoát lũ, lưu thông
nước ở các sông, suối, hồ chứa, kênh, mương, rạch nhưng không có biện pháp khắc
phục.
6. Khai thác trái phép cát, sỏi,
bùn, đất và các loại khoáng sản khác trên sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ,
trong hành lang bảo vệ nguồn nước; khoan, đào, xây dựng nhà cửa, công trình, vật
kiến trúc và các hoạt động khác trong hành lang bảo vệ nguồn nước gây sạt lở bờ
sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ.
7. Phá hoại các công trình bảo
vệ, điều tiết, tích trữ nước, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài
nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra.
8. Làm sai lệch thông tin, dữ
liệu về tài nguyên nước.
9. Không tuân thủ quy trình vận
hành hồ chứa, liên hồ chứa do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
10. Xây dựng đập, hồ chứa, công
trình điều tiết, tích trữ nước, phát triển nguồn nước trái quy hoạch về tài
nguyên nước, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch khác có liên quan.
Chương II
ĐIỀU TRA CƠ BẢN, CHIẾN
LƯỢC, QUY HOẠCH VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Mục 1. ĐIỀU
TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 9. Hoạt
động điều tra cơ bản tài nguyên nước
1. Hoạt động
điều tra cơ bản tài nguyên nước để thu thập thông tin, dữ liệu phục vụ xây dựng
Chiến lược tài nguyên nước quốc gia, quy hoạch về tài nguyên nước, quản lý, bảo
vệ, điều hòa, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra, bảo đảm an ninh nguồn nước.
Hoạt động điều
tra cơ bản tài nguyên nước sử dụng nguồn ngân sách nhà nước phải được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thẩm định và nghiệm thu kết quả theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Điều tra cơ bản tài nguyên
nước phải bảo đảm nguyên tắc thống nhất, đồng bộ, kế thừa và sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả nguồn lực.
3. Điều tra
cơ bản tài nguyên nước bao gồm các hoạt động sau đây:
a) Điều
tra, đánh giá tài nguyên nước;
b) Kiểm kê
tài nguyên nước;
c) Xây dựng
báo cáo tài nguyên nước quốc gia;
d) Xây dựng và duy trì mạng
quan trắc tài nguyên nước, giám sát, cảnh báo, dự báo nguồn nước; xây dựng, vận
hành hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định;
đ) Đo đạc mặt cắt sông, suối;
đánh giá diễn biến sạt lở lòng, bờ, bãi sông; điều tra, khảo sát phục vụ lập kế
hoạch bảo vệ nước dưới đất, lập hành lang bảo vệ nguồn nước;
e) Xây dựng kịch bản nguồn nước;
báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước của tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Bộ có liên quan gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
4. Quy
hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước được quy định như sau:
a) Quy hoạch tổng thể điều tra
cơ bản tài nguyên nước là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành. Việc lập
quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước căn cứ vào chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, Chiến lược tài nguyên nước quốc
gia và quy hoạch tài nguyên nước;
b) Quy hoạch
tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước bao gồm các nội dung chính sau đây:
đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước; xác định các yêu cầu về thông
tin, số liệu về tài nguyên nước, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên phạm
vi cả nước; xác định các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước theo quy định
tại khoản 3 Điều này và thứ tự ưu tiên thực hiện trong thời kỳ quy hoạch; mạng
quan trắc tài nguyên nước; giải pháp, kinh phí, kế hoạch và tiến độ thực hiện;
tích hợp danh mục nguồn nước mặt liên quốc gia, danh mục nguồn nước mặt liên tỉnh,
danh mục nguồn nước dưới đất;
c) Thời kỳ quy hoạch tổng thể
điều tra cơ bản tài nguyên nước là 10 năm, tầm nhìn là 30 năm;
d) Bộ Tài
nguyên và Môi trường tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản
tài nguyên nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
5. Chính phủ
quy định chi tiết khoản 3 Điều này và quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt,
điều chỉnh quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước.
Điều 10. Tổ
chức thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước
1. Hoạt động điều tra cơ bản
tài nguyên nước được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Thực hiện thường xuyên đối với
hoạt động quy định tại điểm d khoản 3 Điều 9 của Luật này;
b) Thực hiện hằng năm đối với
hoạt động quy định tại điểm e khoản 3 Điều 9 của Luật này;
c) Thực hiện định kỳ 05 năm đối
với hoạt động quy định tại các điểm b, c và đ khoản 3 Điều 9 của
Luật này;
d) Hoạt động quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 của Luật này được thực hiện theo quy hoạch
tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước; trường hợp thực hiện đột xuất để phục
vụ nhiệm vụ cấp thiết trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa
bàn cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định, trên địa bàn từ
hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quyết định, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Kinh
phí cho hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được bố trí trong dự toán
ngân sách nhà nước hằng năm từ nguồn chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về đầu tư công.
3. Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện điều tra cơ bản tài
nguyên nước trên phạm vi cả nước, trừ nội dung quy định tại khoản 4 Điều này; tổng
hợp kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước trên phạm vi cả nước.
4. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện điều tra cơ bản tài
nguyên nước trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý và tổng hợp, cập nhật kết quả
vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia quy định tại
Điều 7 của Luật này.
5. Tổ chức, cá nhân thực hiện
điều tra cơ bản tài nguyên nước sử dụng ngân sách nhà nước phải cập nhật thông
tin, kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu tài nguyên nước quốc gia quy định tại Điều 7 của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Mục 2. CHIẾN
LƯỢC, QUY HOẠCH VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 11.
Chiến lược tài nguyên nước quốc gia
1. Chiến lược tài nguyên nước
quốc gia là cơ sở để xây dựng quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tổng thể
điều tra cơ bản tài nguyên nước.
Việc xây dựng Chiến lược tài
nguyên nước quốc gia phải căn cứ vào kết quả điều tra cơ bản, dự báo nguồn nước,
tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước và bảo đảm các yêu cầu sau
đây:
a) Phù hợp với quy hoạch tổng
thể quốc gia; chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh;
b) Bảo đảm an ninh nguồn nước;
bảo vệ, phát triển nguồn nước; khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài
nguyên nước;
c) Nhu cầu sử dụng, khả năng
đáp ứng của nguồn nước và định hướng về hợp tác quốc tế; tuân thủ điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Chiến lược tài nguyên nước
quốc gia có các nội dung chính sau đây:
a) Quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo,
tầm nhìn, mục tiêu về bảo vệ, khai thác, sử dụng, phát triển nguồn nước, phòng,
chống và khắc phục tác hại do nước gây ra;
b) Định hướng, nhiệm vụ và giải
pháp tổng thể về bảo vệ, điều hoà, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra; đề
án, dự án ưu tiên thực hiện trong từng giai đoạn trong kỳ chiến lược.
3. Chiến lược tài nguyên nước
quốc gia được xây dựng cho giai đoạn 10 năm, tầm nhìn 50 năm.
4. Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan
và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng Chiến lược tài nguyên nước quốc gia trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 12.
Quy hoạch về tài nguyên nước
1. Quy hoạch về tài nguyên nước
bao gồm:
a) Quy hoạch tài nguyên nước là
quy hoạch ngành quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập quy hoạch tài nguyên nước;
b) Quy hoạch tổng hợp lưu vực
sông liên tỉnh là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy
hoạch tài nguyên nước và được lập cho thời kỳ 10 năm, tầm nhìn từ 20 năm đến 30
năm;
c) Quy hoạch bảo vệ, khai thác,
sử dụng nguồn nước liên quốc gia là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên
ngành, được lập, điều chỉnh khi có sự hợp tác giữa các quốc gia có chung nguồn
nước và việc lập quy hoạch căn cứ vào thỏa thuận giữa các quốc gia có chung nguồn
nước.
2. Đối tượng của quy hoạch về
tài nguyên nước là nước mặt, nước dưới đất.
3. Việc lập, điều chỉnh các quy
hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành của các Bộ, cơ quan ngang Bộ có nội
dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về sự phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước.
Trường hợp nội dung khai thác,
sử dụng tài nguyên nước trong quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành và
nội dung kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt theo quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường có mâu thuẫn với quy hoạch về tài nguyên nước thì phải
điều chỉnh phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước.
Điều 13.
Căn cứ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh
1. Chiến lược tài nguyên nước
quốc gia, quy hoạch tài nguyên nước, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh và các chiến lược, quy hoạch khác có liên quan.
2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội của từng địa phương trên lưu vực sông, từng vùng, điều kiện cụ thể của
từng lưu vực sông, khả năng đáp ứng của nguồn nước và dự báo tác động của biến
đổi khí hậu đến tài nguyên nước.
3. Nhu cầu khai thác, sử dụng
tài nguyên nước của các ngành, địa phương và bảo vệ môi trường.
4. Kết quả điều tra cơ bản tài
nguyên nước.
5. Nhiệm vụ lập quy hoạch tổng
hợp lưu vực sông liên tỉnh đã được phê duyệt.
Điều 14.
Nguyên tắc lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh
Việc lập quy hoạch tổng hợp lưu
vực sông liên tỉnh phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và các
nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm tính toàn diện của
nước mặt với nước dưới đất, khai thác, sử dụng tài nguyên nước với bảo vệ, phát
triển nguồn nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra;
2. Bảo đảm phân bổ hài hòa lợi
ích sử dụng nước giữa các địa phương, các ngành, lĩnh vực, giữa thượng lưu và hạ
lưu; bảo đảm an ninh nguồn nước;
3. Bảo đảm là cơ sở cho việc lập
các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác có nội dung khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt, kế hoạch
bảo vệ nước dưới đất và điều hòa, phân phối tài nguyên nước.
Điều 15.
Nhiệm vụ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh
1. Nhiệm vụ lập quy hoạch tổng
hợp lưu vực sông liên tỉnh có các nội dung chính sau đây:
a) Căn cứ lập quy hoạch;
b) Tổng quan về lưu vực sông
liên tỉnh;
c) Đối tượng, phạm vi, nội dung
lập quy hoạch;
d) Giải pháp, kinh phí, kế hoạch
và tiến độ lập quy hoạch;
đ) Trách nhiệm của cơ quan có
liên quan trong việc tổ chức lập quy hoạch.
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh.
Điều 16. Nội
dung của quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh
Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông
liên tỉnh có các nội dung chính sau đây:
1. Phân tích, đánh giá điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội và các định hướng phát triển kinh tế - xã hội liên
quan; hiện trạng quản lý, bảo vệ, điều hoà, phân phối, phục hồi, phát triển,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục tác hại do nước
gây ra;
2. Dự báo xu thế biến động số
lượng, chất lượng nguồn nước và nhu cầu sử dụng nước cho các ngành trong thời kỳ
quy hoạch; phân vùng chức năng nguồn nước; khu vực thường xuyên hoặc có nguy cơ
xảy ra hạn hán, thiếu nước; ngưỡng, lượng nước có thể khai thác cho từng đoạn
sông, từng khu vực, tầng chứa nước; dòng chảy tối thiểu trên sông, suối; rà
soát, tổng hợp các công trình điều tiết, tích trữ nước, khai thác, sử dụng,
phát triển nguồn nước; xác định các vấn đề về tài nguyên nước cần giải quyết
trong thời kỳ quy hoạch;
3. Xác định quan điểm, mục tiêu
của quy hoạch;
4. Định hướng điều hòa, phân phối,
bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra bao gồm:
a) Phân phối lượng nước, thứ tự
ưu tiên để điều hòa, phân phối tài nguyên nước trong trường hợp hạn hán, thiếu
nước cho các ngành, địa phương, đối tượng khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
xác định nguồn nước, công trình dự phòng để cấp nước sinh hoạt; chuyển nước lưu
vực sông (nếu có);
b) Xác định các đập, hồ chứa,
công trình điều tiết, tích trữ nước, phát triển nguồn nước có quy mô lớn, có
tác động ảnh hưởng liên vùng, liên tỉnh hoặc có tác động lớn đến nguồn nước;
c) Giải pháp công trình, phi
công trình để bảo vệ nguồn nước, giảm thiểu tác hại do nước gây ra;
d) Phục hồi nguồn nước bị suy
thoái, cạn kiệt, ô nhiễm;
đ) Xác định khu vực, nguồn nước
cần ưu tiên lập kế hoạch chi tiết về một hoặc một số nội dung sau: điều hòa,
phân phối, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; bảo vệ tài nguyên nước; phòng,
chống và khắc phục tác hại do nước gây ra;
e) Nội dung khác mang tính chất
đặc thù của từng lưu vực sông;
5. Giải pháp, kinh phí, kế hoạch
thực hiện và giám sát việc thực hiện quy hoạch.
Điều 17. Tổ
chức lập, phê duyệt quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ
Xây dựng và Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan tổ chức
lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Quy hoạch tổng hợp lưu vực
sông liên tỉnh phải được lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức lưu vực sông, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng
nước quy mô lớn, cơ quan, tổ chức khác có liên quan trước khi trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch
tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh tự thực hiện hoặc thuê đơn vị tư vấn lập quy hoạch.
4. Quy định kỹ thuật, định mức,
đơn giá lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh được thực hiện theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Chính
phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch tổng hợp lưu vực
sông liên tỉnh; quy định danh mục lưu vực sông liên tỉnh phải lập quy hoạch.
Điều 18.
Công bố, tổ chức thực hiện quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh
1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ
ngày quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh được phê duyệt, nội dung của quy
hoạch phải được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố, đăng tải thường xuyên,
liên tục trên cổng thông tin điện tử của cơ quan mình và thông báo đến Bộ, cơ
quan ngang Bộ, địa phương có liên quan. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thuộc lưu vực
sông trong quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh đăng tải thường xuyên,
liên tục nội dung quy hoạch trên trang thông tin điện tử của địa phương mình.
Trường hợp quy hoạch có nội dung liên quan đến bí mật nhà nước thì thực hiện
theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân và cộng đồng
dân cư được tạo điều kiện để thực hiện quyền giám sát, kiến nghị các biện pháp
thực hiện quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh.
3. Thông tin, dữ liệu, mô hình
tính toán để phục vụ xây dựng quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh phải được
quản lý trên nền tảng công nghệ số, được cập nhật, kết nối vào Hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
4. Bộ Tài
nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh;
cập nhật thông tin, dữ liệu về hồ sơ quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh
vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch theo quy định của
pháp luật về quy hoạch.
Điều 19.
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh
1. Việc rà soát quy hoạch tổng
hợp lưu vực sông liên tỉnh được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Quy hoạch được rà soát theo
định kỳ 05 năm;
b) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch
có trách nhiệm tổ chức rà soát quy hoạch;
c) Kết quả rà soát quy hoạch phải
được báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông
liên tỉnh được xem xét, điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự điều chỉnh về Chiến lược
tài nguyên nước quốc gia, quy hoạch tài nguyên nước, chiến lược, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh hoặc quy hoạch ngành quốc gia có nội
dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước làm thay đổi cơ bản nội dung chính của
quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh;
b) Các dự án, công trình trọng
điểm quốc gia mới được hình thành làm ảnh hưởng đến tài nguyên nước;
c) Có sự biến động về điều kiện
tự nhiên tác động lớn đến tài nguyên nước;
d) Có đề nghị của Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan về điều chỉnh phân vùng chức
năng nguồn nước; bổ sung, điều chỉnh quy mô hoặc đưa ra khỏi quy hoạch đối với
đập, hồ chứa, công trình điều tiết, tích trữ nước, phát triển nguồn nước và điều
chỉnh cục bộ khác.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định
điều chỉnh quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, trừ trường hợp Thủ tướng
Chính phủ quyết định phân cấp theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Trường
hợp điều chỉnh cục bộ về nội dung phân vùng chức năng nguồn nước; bổ sung, điều
chỉnh hoặc đưa ra khỏi quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh đập, hồ chứa,
công trình điều tiết, tích trữ nước, phát triển nguồn nước và điều chỉnh cục bộ
khác mà không làm thay đổi cơ bản nội dung chính của quy hoạch, Thủ tướng Chính
phủ quyết định việc phân cấp cho Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện
việc phê duyệt điều chỉnh và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
5. Việc
lập, lấy ý kiến, thẩm định, công bố, tổ chức thực hiện đối với việc điều chỉnh
quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh được thực hiện như việc lập quy hoạch
tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh quy định tại Điều 17 của Luật
này, trừ trường hợp điều chỉnh cục bộ quy định tại khoản 4 Điều này.
6.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 20. Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước,
phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh
Nội
dung phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc
phục tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh gồm các nội dung theo quy định
của pháp luật về quy hoạch và các nội dung sau đây:
1.
Đánh giá số lượng, chất lượng nguồn nước trên địa bàn tỉnh; hiện trạng bảo vệ,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, bảo vệ nguồn sinh thủy, phòng, chống và khắc
phục tác hại do nước gây ra, xả nước thải vào nguồn nước;
2. Dự
báo nhu cầu sử dụng nước trong thời kỳ quy hoạch;
3. Định
hướng đầu tư xây dựng mạng quan trắc tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh;
4. Xác
định các đập, hồ chứa, công trình điều tiết, tích trữ nước, phát triển nguồn nước
có quy mô vừa và nhỏ.
Chương III
BẢO VỆ TÀI
NGUYÊN NƯỚC VÀ PHỤC HỒI NGUỒN NƯỚC
Điều 21. Bảo vệ nguồn nước mặt
Bảo vệ
nguồn nước mặt bao gồm các hoạt động chủ yếu sau đây:
1. Quản
lý hành lang bảo vệ nguồn nước;
2.
Duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông, suối; bảo đảm lưu thông dòng chảy;
3.
Phòng, chống và phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; cải thiện
khả năng chịu tải của nguồn nước mặt;
4. Bảo
vệ các nguồn nước mặt có chức năng điều hòa, cấp nước, phòng, chống ngập úng;
các nguồn nước có chức năng bảo vệ, bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, giá
trị văn hóa, đa dạng sinh học và phát triển du lịch;
5. Bảo
vệ và phát triển nguồn sinh thủy;
6. Bảo
vệ môi trường nước mặt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 22. Chức năng nguồn nước
1.
Nguồn nước có một hoặc một số chức năng cơ bản sau đây:
a) Cấp
nước cho sinh hoạt;
b) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
c) Cấp
nước cho sản xuất công nghiệp; kinh doanh, dịch vụ;
d) Cấp
nước cho thủy điện;
đ) Bảo
tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng và giá trị văn hóa;
e)
Giao thông đường thủy nội địa, hàng hải;
g) Tạo
cảnh quan, môi trường; phát triển du lịch; bảo vệ sự phát triển hệ sinh thái thủy
sinh; bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học; trữ, tiêu thoát lũ.
2. Chức
năng nguồn nước là một trong các căn cứ để lựa chọn các giải pháp bảo vệ nguồn
nước, cải tạo, phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; quyết định
việc chấp thuận, phê duyệt, cấp phép cho các dự án có xả nước thải vào nguồn nước
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Chức
năng nguồn nước được xác định căn cứ vào hiện trạng, nhu cầu khai thác, sử dụng
nước của các ngành, địa phương, yêu cầu về bảo vệ, bảo tồn hoạt động tôn giáo,
tín ngưỡng, giá trị văn hóa, đa dạng sinh học, hệ sinh thái thủy sinh, tạo cảnh
quan, môi trường, trữ, tiêu thoát lũ và khả năng đáp ứng của nguồn nước.
4. Nguồn nước mặt phải được phân vùng chức năng theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để thực hiện các biện pháp bảo vệ nguồn
nước.
5. Việc phân vùng chức năng nguồn nước mặt được xác định
trong quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh đối với nguồn nước mặt liên tỉnh
và trong quy hoạch tỉnh đối với nguồn nước mặt nội tỉnh.
Bộ
Tài nguyên và Môi trường tổ chức rà soát chức năng nguồn nước trong quá trình
rà soát quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ
chức rà soát chức năng nguồn nước trong quy hoạch tỉnh. Trường hợp chưa có quy
hoạch hoặc quy hoạch chưa thể hiện chức năng nguồn nước, Bộ Tài nguyên và Môi
trường xác định, công bố chức năng đối với nguồn nước mặt liên tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xác định, công bố chức năng đối với nguồn nước mặt nội tỉnh.
6. Chức
năng nguồn nước được xem xét, điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
a) Có
sự thay đổi về yêu cầu bảo vệ nguồn nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
b) Có
sự thay đổi lớn về khả năng đáp ứng của nguồn nước mà chưa có biện pháp khắc phục.
7. Nước
thải xả vào nguồn nước mặt phải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước thải
phù hợp với chức năng nguồn nước và việc xả nước thải phải tuân thủ quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 23. Hành lang bảo vệ nguồn nước
1.
Hành lang bảo vệ nguồn nước được lập để bảo vệ sự ổn định của bờ và phòng, chống
lấn chiếm đất ven nguồn nước; phòng, chống các hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm,
suy thoái nguồn nước; bảo vệ sự phát triển hệ sinh thái thủy sinh, các loài động,
thực vật tự nhiên ven nguồn nước; bảo vệ, bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng,
giá trị văn hóa, đa dạng sinh học, phát triển du lịch liên quan đến nguồn nước.
2. Nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ bao gồm:
a) Đập,
hồ chứa thủy điện, thủy lợi trên sông, suối;
b) Hồ
trên sông, suối không thuộc quy định tại điểm a khoản này;
c) Hồ,
ao, đầm, phá được xác định trong danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp;
d)
Sông, suối, kênh, mương, rạch là nguồn cấp nước, trục tiêu nước hoặc có tầm
quan trọng đối với các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường;
đ)
Các nguồn nước có chức năng bảo vệ, bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, giá
trị văn hóa, đa dạng sinh học và phát triển du lịch không thuộc quy định tại điểm
c khoản này.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, công bố, điều chỉnh
danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ nguồn nước; phê duyệt, điều chỉnh
phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước, kế hoạch, phương án cắm mốc giới hành lang
bảo vệ nguồn nước.
4. Phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước phải được thể hiện
trên bản đồ địa chính.
5.
Hành lang bảo vệ nguồn nước phải được công bố, quản lý theo quy định của Luật
này và pháp luật về đất đai; đối với các trường hợp quy định tại điểm c khoản 6
Điều này thì còn phải thực hiện theo quy định của pháp luật về thủy lợi, đê điều,
giao thông đường thủy nội địa.
6. Việc
xác định phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước, cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn
nước quy định như sau:
a) Tổ
chức quản lý, vận hành đập, hồ chứa quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; tổ chức
được giao quản lý hồ trên sông, suối quy định tại điểm b và hồ, ao, đầm, phá
quy định tại điểm c, điểm đ khoản 2 Điều này đề xuất phạm vi hành lang bảo vệ
nguồn nước trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; thực hiện việc cắm mốc giới
và tổ chức bàn giao mốc giới cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xác định phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước và cắm
mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước đối với các trường hợp không có tổ chức được
giao quản lý, vận hành;
c)
Trường hợp đập, hồ chứa thủy lợi, kênh, mương thuộc công trình thủy lợi thì phạm
vi, mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước được xác định theo mốc chỉ giới phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi.
Trường
hợp sông, suối, kênh, rạch có mốc giới hành lang bảo vệ được xác định trùng với
mốc chỉ giới hành lang bảo vệ luồng, mốc chỉ giới hành lang bảo vệ đê thì sử dụng
mốc chỉ giới hành lang bảo vệ luồng theo quy định của pháp luật về giao thông
đường thủy nội địa và mốc chỉ giới hành lang bảo vệ đê theo quy định của pháp
luật về đê điều;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao mốc giới hành lang bảo vệ
nguồn nước cho Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã để quản
lý, bảo vệ.
7. Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá
nhân sinh sống, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong phạm vi hành lang
bảo vệ nguồn nước phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a)
Không được gây sạt lở bờ sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ, ao, đầm, phá hoặc
gây ảnh hưởng đến sự ổn định, an toàn của sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ,
ao, đầm, phá;
b)
Không làm ảnh hưởng đến hành lang bảo vệ nguồn nước đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
c) Thực
hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
8.
Không xây dựng mới hoặc mở rộng quy mô bệnh viện, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
truyền nhiễm, nghĩa trang, bãi chôn lấp chất thải, cơ sở sản xuất hóa chất nguy
hiểm, cơ sở sản xuất, chế biến có chất thải nguy hại trong phạm vi hành lang bảo
vệ nguồn nước. Đối với cơ sở đang hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước phải có giải
pháp khắc phục theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định việc xác
định phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước; quy định nguồn nước phải cắm mốc giới
hành lang bảo vệ và việc cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước.
Điều 24. Dòng chảy tối thiểu
1.
Các trường hợp phải xác định dòng chảy tối thiểu bao gồm:
a)
Sông, suối có các công trình chuyển nước, đập, hồ chứa, công trình khai thác nước
lớn có khả năng ảnh hưởng đến hoạt động dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội,
hệ sinh thái thủy sinh.
Căn cứ
nguồn lực, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, tầm quan trọng
của nguồn nước, yêu cầu phòng, chống thiên tai, yêu cầu bảo vệ nguồn nước, cơ
quan có thẩm quyền quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này quyết định thứ tự
ưu tiên, vị trí cần duy trì dòng chảy tối thiểu của từng sông, suối cần xác định
dòng chảy tối thiểu.
b) Đập,
hồ chứa xây dựng trên các sông, suối, trừ trường hợp các đập, hồ chứa đã đi vào
vận hành mà không thể điều chỉnh, bổ sung hạng mục công trình xả dòng chảy tối
thiểu.
2.
Dòng chảy tối thiểu là một trong những căn cứ để xem xét trong quá trình thẩm định,
phê duyệt các nhiệm vụ sau đây:
a)
Quy hoạch về tài nguyên nước; quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có
nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phương án khai thác, sử dụng, bảo
vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra trong quy
hoạch tỉnh;
b)
Quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa trên các lưu vực sông;
c)
Phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước trên lưu vực sông; phục hồi nguồn
nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm;
d) Dự
án xây dựng đập, hồ chứa trên các sông, suối; dự án có hoạt động chuyển nước;
đ)
Đăng ký, cấp phép khai thác tài nguyên nước;
e) Các
dự án có liên quan trực tiếp đến việc duy trì, bảo đảm dòng chảy tối thiểu trên
sông, suối.
3. Việc xác định dòng chảy tối thiểu phải bảo đảm các
nguyên tắc sau đây:
a) Phải
được thực hiện đối với từng vị trí cụ thể trên sông, suối và phải bảo đảm tính
đại diện, hệ thống trên lưu vực sông;
b) Bảo
đảm công bằng, hợp lý, hài hòa lợi ích, bình đẳng giữa các đối tượng khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, giữa các địa phương ở thượng lưu và hạ lưu;
c) Phù
hợp với đặc điểm nguồn nước, chức năng của nguồn nước, chế độ dòng chảy của
sông, suối, đặc điểm địa hình, nhu cầu sử dụng nước, vai trò của sông, suối
trong hệ thống sông; phù hợp với quy mô, phương thức khai thác, khả năng vận
hành điều tiết hồ chứa;
d)
Phù hợp với thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế có liên quan đến tài nguyên nước
với quốc gia có chung nguồn nước mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
4. Căn cứ xác định dòng chảy tối thiểu bao gồm:
a) Đặc
điểm thủy văn, chế độ dòng chảy và các chức năng của nguồn nước; hiện trạng và
nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
b)
Các yêu cầu bảo vệ, phòng chống suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước; bảo vệ,
bảo tồn hệ sinh thái thủy sinh, đa dạng sinh học ; phòng, chống thiên tai; bảo
đảm quốc phòng, an ninh và các yêu cầu khác liên quan đến bảo vệ nguồn nước;
c)
Quy mô, phạm vi tác động, phương thức khai thác và khả năng điều tiết nước đối
với đập, hồ chứa;
d)
Thoả thuận quốc tế, điều ước quốc tế có liên quan đến tài nguyên nước với quốc
gia có chung nguồn nước mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
5.
Dòng chảy tối thiểu được xác định trong quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh
đối với sông, suối liên tỉnh, liên quốc gia, trong quy hoạch tỉnh đối với sông,
suối nội tỉnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Trường
hợp chưa có quy hoạch hoặc quy hoạch chưa có nội dung xác định dòng chảy tối
thiểu, Bộ Tài nguyên và Môi trường xác định, công bố dòng chảy tối thiểu đối với
sông, suối liên tỉnh, liên quốc gia; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định, công bố
dòng chảy tối thiểu đối với sông, suối nội tỉnh.
6. Bộ
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì xác định, điều chỉnh vị trí, giá trị dòng chảy tối
thiểu trên sông, suối liên tỉnh, liên quốc gia và lấy ý kiến của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan trước khi quyết định; công
bố dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối liên tỉnh, liên quốc gia;
b) Phê duyệt, công bố dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu đập, hồ
chứa quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thuộc thẩm quyền cấp phép khai thác
tài nguyên nước.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ
trì xác định, điều chỉnh vị trí, giá trị dòng chảy tối thiểu trên sông, suối nội
tỉnh và lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan có liên quan
trước khi quyết định; công bố dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối nội tỉnh;
b)
Phê duyệt, công bố dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu đập, hồ chứa quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này thuộc thẩm quyền đăng ký, cấp phép khai thác tài nguyên nước.
8. Tổ
chức, cá nhân quản lý, vận hành đập, hồ chứa theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều này phải thực hiện việc xác định và đề xuất dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu đập,
hồ chứa và được thể hiện trong tờ khai đăng ký hoặc hồ sơ đề nghị cấp phép khai
thác nước mặt, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Việc xác định, điều chỉnh dòng chảy tối thiểu đối với
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Việc
rà soát, điều chỉnh dòng chảy tối thiểu được thực hiện định kỳ 05 năm hoặc khi
có sự điều chỉnh nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước
trong các quy hoạch; có dự án, công trình khai thác nước mới được hình thành
làm thay đổi lớn đến chế độ dòng chảy trên sông, suối; có sự biến động về điều
kiện tự nhiên tác động lớn đến nguồn nước.
Điều 25. Bảo đảm lưu thông của dòng chảy
Việc
thực hiện các hoạt động sau đây phải bảo đảm lưu thông của dòng chảy theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan:
1.
Thăm dò, khai thác khoáng sản trên sông, suối, kênh, mương, rạch;
2.
Xây dựng cầu, bến tàu hoặc công trình khác ngăn, vượt sông, suối, kênh, mương,
rạch;
3. Đặt
đường ống hoặc dây cáp bắc qua sông, suối, kênh, mương, rạch, đặt lồng bè trên
sông hoặc các hoạt động khác.
Điều 26. Bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt
1. Tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt. Người phát
hiện hành vi gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt có trách nhiệm kịp thời báo cho Ủy
ban nhân dân nơi gần nhất.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Kiểm
soát các hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt;
b) Xác định và tổ chức việc công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu
vực lấy nước sinh hoạt trên cơ sở đề xuất của tổ chức, cá nhân khai thác tài
nguyên nước cho sinh hoạt theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Tổ
chức quan trắc, công bố thông tin chất lượng nguồn nước sinh hoạt, cảnh báo hiện
tượng bất thường về chất lượng nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn;
d) Chỉ
đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện các biện pháp theo dõi, giám
sát, bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại địa phương.
3. Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo vệ chất
lượng nguồn nước sinh hoạt tại địa phương.
4. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng danh mục công trình cấp nước
sinh hoạt đặc biệt quan trọng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
5. Bộ Công an xây dựng, tổ chức thực hiện phương án bảo vệ
công trình cấp nước sinh hoạt đặc biệt quan trọng quy định tại khoản 4 Điều
này.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh
hoạt đối với công trình có phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt
nằm trên địa bàn hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
Điều 27. Bảo vệ chất lượng nguồn nước trong sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, khai thác khoáng sản và các hoạt động khác
1. Tổ
chức, cá nhân sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y thủy sản, thức
ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản và các loại hóa chất
khác trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phải bảo đảm đúng quy định
của pháp luật, không được gây ô nhiễm nguồn nước.
2. Cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khai thác khoáng sản và các hoạt động khác
không được xả nước thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường vào
nguồn nước mặt, nước biển; trường hợp sử dụng hóa chất nguy hiểm thì phải có biện
pháp bảo đảm an toàn, không được để rò rỉ , gây ô nhiễm nguồn nước.
3. Tổ
chức, cá nhân sử dụng tài nguyên nước cho các mục đích giao thông đường thủy nội
địa, giải trí, du lịch, y tế, nghỉ dưỡng, nghiên cứu khoa học và các mục đích
khác không được gây ô nhiễm nguồn nước.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý
nhà nước đối với việc sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong hoạt động sản
xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn nước
và ảnh hưởng đến chức năng nguồn nước.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc chuyển
đổi mục đích sử dụng đối với các moong khai thác khoáng sản, đất, vật liệu xây
dựng sau khi dừng khai thác tạo thành hồ để điều hòa, tích trữ nước, cấp nước,
tạo cảnh quan khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định của Luật này, pháp luật về
đầu tư, đất đai, bảo vệ môi trường, khoáng sản và cập nhật, bổ sung vào danh mục
nguồn nước mặt nội tỉnh và danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp.
Điều 28. Bảo vệ nguồn nước có chức năng bảo vệ, bảo tồn hoạt
động tôn giáo, tín ngưỡng, giá trị văn hóa, đa dạng sinh học và phát triển du lịch
1.
Các nguồn nước có chức năng bảo vệ, bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, giá
trị văn hóa, đa dạng sinh học và phát triển du lịch, bao gồm:
a)
Nguồn nước gắn liền với vùng đất ngập nước quan trọng, khu bảo tồn đa dạng sinh
học, nguồn nước có giá trị đa dạng sinh học cao theo quy định của pháp luật về
đa dạng sinh học;
b)
Nguồn nước gắn liền với hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh, di
tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng hoặc khoanh vùng bảo vệ theo quy định của
pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo, di sản văn hóa và quy định khác của pháp luật
có liên quan;
c)
Nguồn nước gắn liền với di sản thiên nhiên theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường.
2.
Các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
và các hoạt động trong phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước quy định tại khoản 1
Điều này phải được kiểm soát, giám sát chặt chẽ, bảo đảm không ảnh hưởng đến chức
năng bảo vệ, bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, giá trị văn hóa, đa dạng
sinh học và phát triển du lịch của nguồn nước.
3.
Nhà nước ưu tiên bảo vệ và phục hồi các nguồn nước quy định tại khoản 1 Điều
này khi bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm.
Điều 29. Bảo vệ và phát triển nguồn sinh thủy
1. Bảo
vệ và phát triển nguồn sinh thủy là hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
nhằm tăng cường khả năng giữ nước của đất, phòng, chống xói mòn đất, sạt lở,
xâm nhập mặn, lũ ống, lũ quét, bảo vệ và phát triển nguồn nước.
2.
Nhà nước có chính sách bảo vệ, phát triển rừng, khuyến khích chuyển loại rừng từ
rừng sản xuất sang rừng phòng hộ theo quy hoạch; điều phối, phân bổ nguồn thu từ
tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng cho hoạt động bảo vệ, phát triển nguồn
sinh thủy trên lưu vực sông; phân bổ nguồn thu từ khai thác tài nguyên nước ở các
địa phương hạ nguồn để chi trả cho các địa phương thượng nguồn, bảo đảm công bằng,
hợp lý.
3. Tổ
chức, cá nhân đầu tư xây dựng hồ chứa, dự án khai thác, chế biến khoáng sản và
các hoạt động khác có sử dụng tài nguyên nước làm ảnh hưởng đến diện tích rừng
phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
4. Tổ
chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải chi trả tiền dịch vụ môi
trường rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
Điều 30. Ngưỡng khai thác nước dưới đất
1.
Ngưỡng khai thác nước dưới đất là một trong những căn cứ để xem xét trong quá
trình thẩm định và quyết định, phê duyệt các nhiệm vụ sau đây:
a)
Quy hoạch về tài nguyên nước; quy hoạch tỉnh và quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành có nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước; ban hành vùng cấm,
vùng hạn chế khai thác nước dưới đất;
b)
Phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước trên lưu vực sông; phục hồi nguồn
nước dưới đất bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm;
c) Cấp
phép thăm dò, khai thác nước dưới đất;
d) Dự
án, giải pháp bổ sung nhân tạo nước dưới đất.
2.
Ngưỡng khai thác nước dưới đất được xác định căn cứ vào đặc điểm nguồn nước; hiện
trạng và nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước; yêu cầu bảo vệ nguồn nước
dưới đất và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
3. Việc
xác định ngưỡng khai thác nước dưới đất phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Thực
hiện đối với từng khu vực, tầng chứa nước;
b)
Cân bằng giữa lượng nước khai thác với lượng nước bổ cập hằng năm cho tầng chứa
nước và mối quan hệ với các tầng chứa nước liên quan;
c) Bảo
vệ nguồn nước dưới đất, hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và
địa phương có liên quan.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 31. Bảo vệ nước dưới đất
1. Tổ
chức, cá nhân phải thực hiện việc trám lấp giếng bị hỏng, không còn sử dụng hoặc
không có kế hoạch tiếp tục sử dụng đối với các trường hợp sau đây:
a)
Khoan, đào giếng để điều tra, đánh giá, thăm dò, khai thác nước dưới đất;
b)
Khoan khảo sát địa chất công trình, xử lý nền móng công trình xây dựng, xây dựng
công trình ngầm;
c)
Khoan thăm dò địa chất, thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu khí và các dự án
khác.
2. Tổ
chức, cá nhân phải bảo đảm yêu cầu về bảo vệ nước dưới đất và quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường đối với các trường hợp sau đây:
a)
Thiết kế, thi công các công trình khoan, đào, thí nghiệm trong các dự án điều
tra, đánh giá, thăm dò, khai thác nước dưới đất;
b) Khảo
sát địa chất công trình, xử lý nền móng công trình xây dựng, xây dựng công
trình ngầm; thăm dò địa chất, thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu khí;
c)
Bơm hút nước tháo khô mỏ, tháo khô hố móng xây dựng gây hạ thấp mực nước dưới đất
và các hoạt động khoan, đào, thí nghiệm khác.
3. Việc khoan điều tra, khảo sát, thăm dò và khoan khai
thác nước dưới đất phải do tổ chức, cá nhân có giấy phép hành nghề khoan nước
dưới đất thực hiện.
4. Căn cứ kế hoạch bảo vệ nước dưới đất, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức thực hiện việc khoanh định, công bố, điều chỉnh danh mục vùng cấm,
vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; quyết định đưa ra khỏi danh mục vùng cấm,
vùng hạn chế khai thác nước dưới đất khi nguồn nước dưới đất đã phục hồi.
5. Việc xác định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới
đất phải bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có
liên quan và được xem xét, khoanh định tại các khu vực sau đây:
a)
Khu vực có mực nước dưới đất bị suy giảm liên tục và có nguy cơ vượt ngưỡng
khai thác nước dưới đất;
b)
Khu vực đã xảy ra sụt, lún đất hoặc có nguy cơ sụt, lún đất;
c)
Khu vực có nguồn nước dưới đất có nguy cơ bị xâm nhập mặn.
6.
Trường hợp tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép khai thác nước dưới đất trong
vùng hạn chế khai thác nước dưới đất thì được tiếp tục khai thác đến hết thời hạn
hiệu lực của giấy phép và được cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép nếu
đủ điều kiện nhưng không vượt quá lưu lượng nước khai thác đã được cấp phép.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện kế
hoạch bảo vệ nước dưới đất. Kế hoạch bảo vệ nước dưới đất phải ban hành trong thời
hạn không quá 03 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành và được xem xét,
điều chỉnh định kỳ 05 năm hoặc điều chỉnh đột xuất để đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, bảo vệ nguồn nước.
Kế hoạch
bảo vệ nước dưới đất phải xác định được các khu vực, tầng chứa nước bị suy
thoái, cạn kiệt, ô nhiễm cần bảo vệ, phục hồi; khu vực cần khoanh định hoặc đưa
ra khỏi vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; phương án khai thác nước
dưới đất; khu vực cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất; giải pháp bảo vệ chất lượng
nguồn nước dưới đất.
8. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về trám lấp giếng quy định tại khoản 1 Điều này; quy định về
bảo vệ nước dưới đất trong các hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này; quy định
việc lập, điều chỉnh kế hoạch bảo vệ nước dưới đất quy định tại khoản 7 Điều
này.
9. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 và khoản 5 Điều này;
quy định việc khoanh định, công bố, điều chỉnh vùng cấm, vùng hạn chế khai thác
nước dưới đất.
Điều 32. Phòng, chống suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước
1. Việc
xây dựng khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu du lịch, khu vui chơi giải trí,
khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, cụm công nghiệp,
làng nghề phải tính đến khả năng chịu tải của nguồn nước mặt, khả năng đáp ứng
của nguồn nước và không nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước ở các đoạn
sông bị sạt lở hoặc có nguy cơ sạt lở.
2. Tổ
chức, cá nhân có hoạt động mà gây sụt, lún đất, suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm, nhiễm
mặn nguồn nước thì phải thực hiện các biện pháp khắc phục; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Nước
thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu đô thị, khu
dân cư tập trung phải được thu gom, xử lý, kiểm soát và có các biện pháp phòng
ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường.
4. Tổ
chức, cá nhân khai thác khoáng sản hoặc xây dựng công trình, nếu tiến hành hoạt
động bơm hút nước, tháo khô dẫn đến hạ thấp mực nước dưới đất, gây sụt, lún đất
thì phải dừng ngay việc bơm hút, tháo khô và thực hiện các biện pháp khắc phục;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường và chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật.
5.
Ao, hồ chứa nước thải, khu chứa nước thải, chất thải phải được thực hiện các biện
pháp bảo vệ nguồn nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo đảm
không gây ô nhiễm nguồn nước.
Điều 33. Phòng, chống ô nhiễm nước biển
1. Tổ
chức, cá nhân hoạt động trên biển phải có phương án, trang thiết bị, nhân lực bảo
đảm phòng ngừa, hạn chế ô nhiễm nước biển.
Trường
hợp gây ô nhiễm nước biển phải kịp thời xử lý, khắc phục và thông báo ngay khi
phát hiện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2.
Nguồn thải từ các hoạt động ở vùng ven biển, hải đảo và các hoạt động trên biển
phải được kiểm soát, xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của
pháp luật trước khi thải vào biển.
Điều 34. Phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm
và ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước
1. Việc
phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm được thực hiện như sau:
a) Lập
danh mục nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm cần phục hồi;
b)
Xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt,
ô nhiễm; ưu tiên phục hồi các dòng sông, đoạn sông cạn kiệt, không có dòng chảy,
ô nhiễm nghiêm trọng trong danh mục nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm
cần phục hồi; bố trí nguồn lực thực hiện;
c) Điều
chỉnh chế độ vận hành, bổ sung, nâng cấp các công trình điều tiết, tích trữ nước,
xây dựng các đập, hồ chứa, trạm bơm, công trình dẫn nước, nạo vét nhằm dâng nước,
tiếp nước, khôi phục dòng chảy, cải thiện, nâng cao khả năng lưu thông của dòng
chảy, số lượng, chất lượng nguồn nước, bổ sung nhân tạo nước dưới đất; xử lý ô
nhiễm môi trường; xử lý, kiểm soát nước thải; sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng
nước.
2. Căn cứ vào quy hoạch về tài nguyên nước được phê duyệt,
mức độ, phạm vi suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước trên các lưu vực sông,
yêu cầu khai thác, sử dụng, bảo vệ nguồn nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan tổ
chức lập danh mục nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm cần phục hồi; xây
dựng kế hoạch, chương trình, đề án phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt,
ô nhiễm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Bộ,
cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đầu tư dự án xây dựng đập, hồ chứa
trên các sông thuộc danh mục nguồn nước cần phục hồi quy định tại điểm a khoản
1 Điều này phải lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tổ chức lưu vực
sông nơi triển khai dự án về nội dung phục hồi nguồn nước trước khi cơ quan có
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư dự án.
4. Tổ
chức, cá nhân tham gia phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm
được ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại Điều 73, Điều 74 của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5.
Kinh phí phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm được bố trí từ
ngân sách nhà nước, nguồn vốn sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp bảo vệ môi trường, đầu
tư phát triển, quỹ bảo vệ môi trường, nguồn chi trả của đối tượng gây suy
thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước, nguồn đóng góp khác của tổ chức, cá nhân.
6. Việc
ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước thực hiện theo quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường, trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia
còn phải thực hiện theo quy định sau đây:
a) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nguồn nước liên quốc gia phải kịp thời xử lý và
báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về sự cố ô nhiễm nguồn nước xảy ra trên địa
bàn;
b) Bộ
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, các Bộ, tổ chức
lưu vực sông, cơ quan có liên quan phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tại quốc
gia xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia để tiến hành ngay các biện
pháp ngăn chặn và khắc phục hậu quả phù hợp với pháp luật quốc tế và các thỏa
thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Chương IV
ĐIỀU HÒA,
PHÂN PHỐI VÀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Mục 1. ĐIỀU HÒA, PHÂN PHỐI TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 35. Điều hòa, phân phối tài nguyên nước
1. Việc
điều hòa, phân phối tài nguyên nước cho các mục đích khai thác, sử dụng tài
nguyên nước phải căn cứ vào quy hoạch về tài nguyên nước, kịch bản nguồn nước,
hiện trạng, nhu cầu và hạn ngạch khai thác tài nguyên nước có tính đến tác động
của biến đổi khí hậu, kết quả hạch toán tài nguyên nước và bảo đảm các nguyên tắc
sau đây:
a) Bảo
đảm an ninh nguồn nước, công bằng, hợp lý giữa các tổ chức, cá nhân khai thác, sử
dụng tài nguyên nước trên cùng một lưu vực sông, giữa thượng lưu với hạ lưu;
b) Ưu
tiên về số lượng, chất lượng nước cấp cho sinh hoạt; góp phần bảo đảm an ninh
lương thực, an ninh năng lượng và các nhu cầu thiết yếu khác của người dân.
Trong
trường hợp hạn hán, thiếu nước, căn cứ nguyên tắc, thứ tự ưu tiên được xác định
trong quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh để hạn chế phân phối tài nguyên
nước cho các hoạt động sử dụng nhiều nước, chưa cấp thiết và ưu tiên cấp cho
sinh hoạt, các hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;
c) Bảo
đảm duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông, suối, ngưỡng khai thác nước dưới đất;
d) Kết
hợp hoặc luân phiên khai thác nước mặt với khai thác nước dưới đất, nước mưa;
tăng cường việc tích trữ nước mưa.
2. Hoạt
động điều hòa, phân phối tài nguyên nước thông qua việc điều tiết chế độ vận
hành các đập, hồ chứa, công trình khai thác nước và điều phối hoạt động khai
thác, sử dụng nguồn nước trên các lưu vực sông, tầng chứa nước nhằm tối ưu hóa
lợi ích về kinh tế - xã hội, môi trường do nguồn nước mang lại và hướng tới việc
điều hòa, phân phối, điều tiết nguồn nước bằng hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết
định.
3. Hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định được xây dựng, vận
hành trên cơ sở số liệu quan trắc, dự báo khí tượng thủy văn, tài nguyên nước,
hiện trạng nguồn nước mặt, nước dưới đất, nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên
nước và bộ mô hình số được xây dựng, vận hành trên từng lưu vực sông, các tầng
chứa nước trong từng vùng.
Bộ
Tài nguyên và Môi trường tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống công cụ hỗ
trợ ra quyết định. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng hệ thống và
cung cấp dịch vụ hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước nhưng
phải tuân thủ quy định tại Điều 70 của Luật này.
4. Kịch bản nguồn nước được xây dựng trên cơ sở hiện trạng
nguồn nước trên các lưu vực sông, dự báo khí tượng thủy văn, diễn biến nguồn nước
và bao gồm những nội dung chính sau đây: hiện trạng nguồn nước mặt, nước dưới đất,
hiện trạng tích trữ nước trong các hồ chứa trên lưu vực sông, mực nước trong
các tầng chứa nước; nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước; dự báo xu thế
diễn biến lượng mưa, lượng dòng chảy, lượng nước tích trữ tại các hồ chứa, mực
nước trong các tầng chứa nước trong năm; đánh giá mức độ hạn hán, thiếu nước
trên các lưu vực sông.
5. Hằng năm, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức lưu vực sông và tổ
chức khác có liên quan xây dựng và công bố kịch bản nguồn nước trên lưu vực
sông thuộc danh mục lưu vực sông liên tỉnh phải lập quy hoạch tổng hợp lưu vực
sông liên tỉnh. Căn cứ kịch bản nguồn nước được công bố, hiện trạng và diễn biến
nguồn nước, dự báo khí tượng thủy văn, Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định
việc cập nhật kịch bản nguồn nước.
6. Căn cứ kịch bản nguồn nước và các yêu cầu quản lý, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công
Thương, Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên lưu vực sông liên tỉnh,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chỉ đạo việc lập kế hoạch khai
thác, sử dụng tài nguyên nước phù hợp với kịch bản nguồn nước.
7. Căn cứ kịch bản nguồn nước, đối với lưu vực sông dự báo
xảy ra hạn hán, thiếu nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ,
cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan xây dựng, tổ chức thực
hiện phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước tuân thủ nguyên tắc quy định
tại khoản 1 Điều này.
8.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 36. Điều hoà, phân phối tài nguyên nước khi xảy ra hạn
hán, thiếu nước
1.
Khi xảy ra hạn hán, thiếu nước, căn cứ tình hình thực tế, kết quả dự báo tình
trạng hạn hán, thiếu nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ,
cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức lưu vực sông và tổ chức
khác có liên quan tổ chức rà soát, cập nhật và thực hiện phương án điều hoà,
phân phối tài nguyên nước quy định tại khoản 7 Điều 35 của Luật
này; trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước nghiêm trọng trên diện rộng thì
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án điều hoà, phân phối
tài nguyên nước.
2. Trên cơ sở phương án điều hoà, phân phối tài nguyên nước,
Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, tổ chức thực hiện các biện pháp ứng phó, giảm thiểu thiệt hại và thực
hiện các quy định sau đây:
a) Bộ
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng và Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có liên quan thực hiện việc điều tiết nguồn nước phục vụ sinh hoạt, sản
xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp, thủy lợi, thủy điện và các nhu cầu khai
thác, sử dụng tài nguyên nước khác; quyết định việc hạn chế phân phối tài
nguyên nước cho các hoạt động sử dụng nhiều nước, chưa cấp thiết;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo việc điều
hoà, phân phối tài nguyên nước trong hệ thống công trình thủy lợi theo quy định
của pháp luật về thủy lợi;
c) Bộ
Công Thương chỉ đạo việc điều tiết vận hành các hồ chứa thủy điện;
d) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng các nguồn nước mặt, nước dưới
đất và các công trình cấp nước dự phòng hiện có trên địa bàn thuộc phạm vi quản
lý để chủ động ứng phó với tình trạng thiếu nước bảo đảm nước cấp cho sinh hoạt
và các nhu cầu sử dụng nước thiết yếu khác; chỉ đạo huy động mọi nguồn lực để
thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng thiếu nước trên địa bàn.
3. Tổ
chức, cá nhân thực hiện các biện pháp cắt, giảm lượng nước khai thác và tham
gia cùng chính quyền địa phương triển khai các biện pháp ứng phó, khắc phục
tình trạng thiếu nước trên địa bàn.
Điều 37. Chuyển nước lưu vực sông
1. Dự
án có hoạt động chuyển nước hoặc có hoạt động đào sông, kênh, mương, rạch chuyển
nước ảnh hưởng lớn đến hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, môi trường và đời
sống của Nhân dân phải được cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước chấp
thuận nội dung về phương án chuyển nước. Việc chấp thuận phải dựa trên các căn
cứ sau đây:
a)
Chiến lược tài nguyên nước quốc gia, chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia;
b)
Quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh và quy hoạch khác có liên quan; kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và các ngành liên quan đến
khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên các lưu vực sông;
c) Khả
năng đáp ứng của nguồn nước, nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước của lưu
vực chuyển nước và lưu vực nhận nước;
d)
Quy mô dự án có hoạt động chuyển nước; mức độ ảnh hưởng của việc chuyển nước đến
việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống lũ, xói lở lòng, bờ, bãi
sông, xâm nhập mặn và tác động đến kinh tế - xã hội, môi trường.
2. Việc
chấp thuận nội dung về phương án chuyển nước được thực hiện trước khi cơ quan
có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án hoặc quyết định đầu tư dự án.
Văn bản chấp thuận nội dung về phương án chuyển nước là một trong những căn cứ
để xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư dự án hoặc quyết định đầu tư dự án.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định trình tự,
thủ tục, thẩm quyền chấp thuận nội dung về phương án chuyển nước.
Điều 38. Quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa
1. Đập,
hồ chứa phải có quy trình vận hành hồ chứa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước trước khi tích
trữ nước.
2. Đập,
hồ chứa thuộc danh mục quy định tại điểm a khoản 7 Điều này phải vận hành theo
quy trình vận hành liên hồ chứa.
3.
Quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa phải căn cứ yêu cầu bảo đảm an toàn
công trình, phòng, chống lũ, lụt, cấp nước cho hạ du và bảo đảm nguyên tắc quy
định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này.
4. Quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa phải được xây dựng,
ban hành hướng tới việc vận hành các hồ chứa theo thời gian thực nhằm bảo đảm
an toàn cho công trình, hạ du, tối ưu hoá việc sử dụng nguồn nước cho các mục
đích sử dụng và lợi ích về kinh tế - xã hội, môi trường do nguồn nước mang lại.
Tổ chức,
cá nhân quản lý, vận hành đập, hồ chứa có trách nhiệm nghiên cứu, đầu tư đồng bộ
các giải pháp hạ tầng kỹ thuật bảo đảm đáp ứng các điều kiện, yêu cầu vận hành
hồ chứa, liên hồ chứa theo thời gian thực.
5. Khuyến khích địa phương, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng
hoặc đóng góp kinh phí xây dựng, vận hành hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định
để vận hành hồ chứa, liên hồ chứa bảo đảm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và
phải tuân thủ quy định tại Điều
70 của Luật này.
6.
Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông phải được lấy ý kiến các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức lưu vực sông và tổ chức
khác có liên quan trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7.
Trách nhiệm xây dựng quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa được quy định như
sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường lập danh mục các đập, hồ chứa
phải vận hành theo quy trình vận hành liên hồ chứa; chủ trì, phối hợp với Bộ,
cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan tổ chức xây dựng, điều
chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
Trường
hợp Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức quản lý, vận hành đập,
hồ chứa đề nghị điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa thì phải xây dựng
phương án điều chỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm định và trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Tổ
chức quản lý, vận hành đập, hồ chứa có trách nhiệm lập, điều chỉnh quy trình vận
hành hồ chứa, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật
về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước và phải phù hợp với quy trình vận hành
liên hồ chứa.
8. Khi hạ tầng kỹ thuật bảo đảm đáp ứng các điều kiện, yêu
cầu vận hành hồ chứa, liên hồ chứa theo thời gian thực, việc lập, điều chỉnh
quy trình vận hành liên hồ chứa theo thời gian thực được thực hiện như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức xây dựng quy trình
hoặc điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa theo thời gian thực, trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
Trường
hợp các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức quản lý, vận
hành đập, hồ chứa đề nghị điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa theo thời
gian thực thì xây dựng phương án điều chỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để
thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xem xét, phê
duyệt quy trình hoặc điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa theo thời gian thực
theo đề nghị của tổ chức quản lý, vận hành đập, hồ chứa;
c)
Khuyến khích tổ chức quản lý, vận hành đập, hồ chứa xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn,
nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến để vận hành hồ
chứa theo thời gian thực, nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
bảo đảm an toàn và cấp nước cho hạ du.
9. Đối với các hồ chứa không nằm trong danh mục các đập, hồ
chứa phải lập quy trình vận hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông quy định tại
điểm a khoản 7 Điều này, căn cứ yêu cầu bảo đảm an toàn đập, hồ chứa, dòng chảy
tối thiểu và yêu cầu phòng, chống lũ, lụt, hạn hán, thiếu nước, cấp nước ở hạ
du, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập danh mục các đập, hồ chứa trên sông, suối thuộc
địa bàn quản lý phải xây dựng quy chế phối hợp vận hành và lấy ý kiến Bộ Tài
nguyên và Môi trường trước khi phê duyệt.
Căn cứ
danh mục các đập, hồ chứa trên sông, suối thuộc địa bàn quản lý cần phải xây dựng
quy chế phối hợp vận hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng quy chế phối
hợp vận hành giữa các đập, hồ chứa trên sông, suối và lấy ý kiến Bộ Tài nguyên
và Môi trường trước khi ban hành.
Trường
hợp các đập, hồ chứa trên sông, suối phải xây dựng quy chế phối hợp vận hành
thuộc phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ở hạ du chủ trì xây dựng quy chế phối hợp vận hành và lấy ý
kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan và Bộ Tài nguyên và Môi trường trước
khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ở hạ du ban hành.
10. Chính phủ quy định chi tiết khoản 4, điểm a khoản 7,
khoản 8 và khoản 9 Điều này.
Điều 39. Bổ sung nhân tạo nước dưới đất
1.
Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân nghiên cứu giải pháp và thực hiện việc bổ
sung nhân tạo nước dưới đất. Ưu tiên đầu tư, xây dựng các công trình tích trữ
nước kết hợp bổ sung nhân tạo nước dưới đất ở hải đảo, vùng khan hiếm nước và
các khu vực quy định tại điểm a khoản 5 Điều 31 của Luật này.
2. Bổ
sung nhân tạo nước dưới đất phải căn cứ vào kết quả đánh giá sự phù hợp về chất
lượng, số lượng, khả năng giữ và trữ nước của tầng chứa nước dưới đất; nhu cầu
khai thác, sử dụng tài nguyên nước và yêu cầu bảo vệ nước dưới đất; đánh giá
tác động kinh tế - xã hội và môi trường của việc bổ sung nhân tạo nước dưới đất.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định
về việc bổ sung nhân tạo nước dưới đất.
Điều 40. Gây mưa nhân tạo
Việc
gây mưa nhân tạo bao gồm gây mưa hoặc tăng lượng mưa, phải căn cứ vào nhu cầu
khai thác, sử dụng tài nguyên nước của vùng thiếu nước và điều kiện cho phép để
quyết định biện pháp, quy mô hợp lý và phải được chấp thuận của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn.
Mục 2. KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 41. Quy định chung về khai thác, sử dụng tài nguyên nước
1. Việc
khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, sản xuất công nghiệp, giao thông thuỷ, thủy điện, thủy lợi, thể thao,
du lịch, kinh doanh, dịch vụ, tạo nguồn, ngăn mặn, tạo cảnh quan và các mục
đích khác phải tuân thủ nguyên tắc quy định tại Điều 3 của Luật
này và các quy định sau đây:
a) Đầu
tư, xây dựng công trình khai thác, đập, hồ chứa, công trình điều tiết, tích trữ
nước, phát triển nguồn nước phải phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước, quy
hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có nội dung khai
thác, sử dụng tài nguyên nước; khả năng đáp ứng của nguồn nước;
b)
Khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải chịu sự quản lý, giám sát, điều hoà,
phân phối của cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước;
c)
Khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải phù hợp với khả năng đáp ứng của nguồn
nước, phương án điều hoà, phân phối tài nguyên nước;
d)
Khai thác tài nguyên nước phải bảo đảm yêu cầu về dòng chảy tối thiểu trên
sông, suối; ngưỡng khai thác nước dưới đất và hạn ngạch khai thác tài nguyên nước;
đ) Thực
hiện kê khai, đăng ký, cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định
của Luật này.
2. Việc
khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên sông, suối liên quốc gia phải phù hợp với
thoả thuận quốc tế và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
Điều 42. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác, sử
dụng tài nguyên nước
1. Tổ
chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước có các quyền sau đây:
a)
Khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, sản xuất công nghiệp, giao thông thuỷ, thủy điện, thủy lợi, thể thao,
du lịch, kinh doanh, dịch vụ và các mục đích khác theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Được
hưởng lợi từ việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
c) Được
Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình khai thác, sử dụng
tài nguyên nước;
d) Được
dẫn nước chảy qua bất động sản liền kề thuộc quyền quản lý, sử dụng của tổ chức,
cá nhân khác theo quy định của pháp luật;
đ)
Khiếu nại, khởi kiện hành vi vi phạm quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước
và các lợi ích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật có liên quan;
e) Đề
nghị cơ quan cấp phép khai thác tài nguyên nước tạm dừng có thời hạn hiệu lực của
giấy phép khai thác tài nguyên nước;
g) Trường
hợp phải cắt, giảm lượng nước khai thác hoặc tạm dừng có thời hạn hiệu lực của
giấy phép khai thác tài nguyên nước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu
thì được giảm tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước tương ứng với số ngày và
lượng nước khai thác bị cắt, giảm hoặc tạm dừng có thời hạn;
h)
Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ
chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo
vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Sử
dụng nước đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và an toàn;
c)
Không gây cản trở hoặc làm thiệt hại đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước
hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;
d) Bảo
vệ nguồn nước do mình trực tiếp khai thác, sử dụng;
đ) Thực
hiện nghĩa vụ về tài chính; bồi thường thiệt hại do mình gây ra trong khai
thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định của pháp luật;
e)
Cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tạo điều kiện thuận lợi cho
các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước, nghiên cứu khoa học và công nghệ
về tài nguyên nước;
g)
Khi điều chỉnh, bổ sung quy mô khai thác, mục đích sử dụng tài nguyên nước thì
phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp không phải
đăng ký, cấp phép theo quy định tại Điều 52 của Luật này;
h) Cắt,
giảm hoặc tăng lượng nước khai thác hoặc điều chỉnh chế độ vận hành, khai thác
nước của công trình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
i)
Tuân thủ hạn ngạch khai thác tài nguyên nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về tài nguyên nước quy định;
k) Thực
hiện đúng các nội dung quy định trong giấy phép khai thác tài nguyên nước;
l)
Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 43. Khai thác tài nguyên nước cho sinh hoạt
1. Tổ
chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước để sản xuất, cung cấp nước sạch cho
sinh hoạt có trách nhiệm sau đây:
a) Áp
dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và vận hành hệ thống cấp nước, có phương án
cấp nước dự phòng, phòng ngừa, ứng phó sự cố ô nhiễm nguồn nước, thiếu nước và
các sự cố khác theo quy định của pháp luật về cấp nước bảo đảm cấp nước ổn định,
an toàn, liên tục và giảm thiểu thất thoát, lãng phí nước;
b) Chỉ
dẫn về vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt và kiểm soát, theo dõi
các hoạt động trong vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt;
c) Thực
hiện quan trắc, giám sát khai thác tài nguyên nước và quan trắc, giám sát tự động
liên tục, định kỳ chất lượng nguồn nước khai thác theo quy định tại Điều 51 của Luật này và kết nối, truyền dữ liệu về Hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
2. Kết
hợp mô hình cấp nước tập trung và phân tán trong đầu tư xây dựng, quản lý, vận
hành công trình cấp nước sinh hoạt. Việc đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành
công trình cấp nước sinh hoạt tập trung phải bảo đảm không cản trở việc khai
thác nước của tổ chức, cá nhân đã được cấp phép khai thác tài nguyên nước trong
vùng phục vụ cấp nước.
3. Bộ
Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Điều
chỉnh, bổ sung nội dung về cấp nước trong quy hoạch có liên quan đến cấp nước
sinh hoạt cho đô thị, nông thôn bảo đảm phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước;
b) Ban hành, thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để
bảo đảm an toàn, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, giảm thiểu tỷ lệ thất thoát
nước; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho
mục đích sinh hoạt; đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển bền vững, an
toàn cấp nước quy mô hộ gia đình ở nông thôn;
c) Chỉ
đạo việc lập phương án cấp nước dự phòng, phòng ngừa, ứng phó sự cố ô nhiễm nguồn
nước, thiếu nước và các sự cố khác.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện biện pháp khẩn
cấp để bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc sự cố ô
nhiễm nguồn nước nghiêm trọng gây ra thiếu nước.
5. Chính phủ quy định việc sản xuất, cung cấp và tiêu thụ
nước sinh hoạt.
Điều 44. Khai thác tài nguyên nước cho sản xuất nông nghiệp
1. Tổ
chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước cho sản xuất nông nghiệp có trách nhiệm
sau đây:
a) Có
biện pháp tiết kiệm nước, phòng, chống chua, mặn, xói mòn đất và bảo đảm không
gây ô nhiễm nguồn nước;
b)
Tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa, vận hành công trình, hệ thống
công trình thủy lợi theo quy định tại Điều 38 của Luật này
và pháp luật về thủy lợi;
c) Vận
hành các hồ chứa, công trình, hệ thống công trình thủy lợi bảo đảm nhiệm vụ thiết
kế, lưu thông của dòng chảy, duy trì dòng chảy tối thiểu theo quy định tại Điều 24 của Luật này, không gây ứ đọng, ô nhiễm nguồn nước; thực
hiện quan trắc, giám sát khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Điều 51 của Luật này; sử dụng tiết kiệm, giảm thiểu thất
thoát, lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng nước, kết hợp cải tạo, phục hồi,
phát triển nguồn nước.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Rà
soát, điều chỉnh các quy trình vận hành hồ chứa, công trình, hệ thống công
trình thủy lợi bảo đảm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, đa mục tiêu, chống thất
thoát, lãng phí nước và bảo đảm lưu thông của dòng chảy trong hệ thống công
trình, không gây ứ đọng, ô nhiễm nguồn nước;
b) Chỉ
đạo tổ chức việc chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng, vật nuôi phù hợp với khả
năng đáp ứng của nguồn nước, kịch bản nguồn nước, phương án điều hòa, phân phối
tài nguyên nước quy định tại Điều 35 và Điều 36 của Luật này;
áp dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm, hiệu quả.
Điều 45. Khai thác tài nguyên nước cho thủy điện
1. Việc
khai thác tài nguyên nước cho thủy điện phải bảo đảm sử dụng tổng hợp, đa mục
tiêu, trừ trường hợp khai thác nước với quy mô nhỏ; tham gia cắt, giảm lũ và cấp
nước cho hạ du khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; bảo đảm các yêu cầu về
an toàn đập, hồ chứa.
2. Tổ
chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước cho thủy điện phải tuân thủ quy trình vận
hành hồ chứa, liên hồ chứa theo quy định tại Điều 38 của Luật
này và pháp luật về an toàn đập, hồ chứa nước.
3. Bộ Công Thương chỉ đạo tổ chức việc rà soát, điều chỉnh
các quy trình vận hành hồ chứa thủy điện theo quy định tại Điều 38 của Luật này bảo đảm an toàn, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, đa mục
tiêu, phòng, chống lũ, lụt; duy trì dòng chảy tối thiểu theo quy định tại Điều 24 của Luật này và cấp nước
cho hạ du.
Điều 46. Khai thác tài nguyên nước cho sản xuất muối và
nuôi trồng thủy sản
1. Nhà
nước khuyến khích đầu tư khai thác nước biển cho sản xuất muối. Tổ chức, cá
nhân khai thác nước biển để sản xuất muối không được gây xâm nhập mặn, ảnh hưởng
xấu đến sản xuất nông nghiệp và môi trường.
2. Tổ
chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước cho nuôi trồng thủy sản không được gây
suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước, cản trở dòng chảy, hư hại công trình
trên sông, gây trở ngại cho giao thông thủy và không được gây nhiễm mặn nguồn
nước.
3. Việc
nuôi trồng thủy sản trên lòng hồ không được gây ảnh hưởng đến an toàn đập, hồ
chứa, chất lượng nguồn nước, nhiệm vụ phòng, chống lũ, cấp nước cho hạ du của đập,
hồ chứa.
Điều 47. Khai thác tài nguyên nước cho sản xuất công nghiệp,
khai thác, chế biến khoáng sản và mục đích khác
1. Tổ
chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước cho sản xuất công nghiệp, khai thác, chế
biến khoáng sản phải có biện pháp thu gom, xử lý nước đã qua sử dụng đạt tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải trước khi xả vào nguồn nước.
2. Tổ
chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho các hoạt động nghiên cứu
khoa học, y tế, thể thao, giải trí, du lịch, tạo nguồn, ngăn mặn, tạo cảnh quan
và các mục đích khác phải sử dụng nước hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, không được
gây suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước, cản trở dòng chảy và các ảnh hưởng
xấu khác đến nguồn nước.
Điều 48. Sử dụng nguồn nước cho giao thông thủy
1.
Nhà nước khuyến khích sử dụng nguồn nước để phát triển giao thông thủy.
2. Hoạt
động giao thông thủy không được gây ô nhiễm nguồn nước, cản trở dòng chảy, gây
hư hại, sạt lở lòng, bờ, bãi sông, kênh, mương, rạch; nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Việc
xây dựng, vận hành công trình kết cấu hạ tầng giao thông thủy không được gây ô nhiễm
nguồn nước, phù hợp với khả năng đáp ứng yêu cầu mực nước trên sông, suối và
yêu cầu về bảo vệ lòng, bờ, bãi sông.
Điều 49. Sử dụng nguồn nước cho các mục đích khác
1. Việc
sử dụng mặt nước hồ chứa để kinh doanh, dịch vụ và sản xuất điện mặt trời không
được gây ảnh hưởng đến an toàn đập, hồ chứa, chất lượng nguồn nước, nhiệm vụ
phòng, chống lũ, cấp nước cho hạ du của đập, hồ chứa.
2. Việc
sử dụng mặt nước sông, suối, kênh, mương, rạch để nuôi trồng thủy sản, kinh
doanh, dịch vụ bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn nước, cản trở dòng chảy, hư hại
lòng, bờ, bãi sông, suối, kênh, mương, rạch và ảnh hưởng đến các hoạt động khai
thác, sử dụng nước khác.
3. Hoạt
động đào hồ, ao, sông, suối, kênh, mương, rạch tạo không gian thu, trữ nước, tạo
cảnh quan phải thực hiện theo quy định của pháp luật và bảo đảm không gây sụt,
lún đất, tác động xấu đến nguồn nước, môi trường.
4.
Các hoạt động quy định tại Điều này phải được thực hiện theo quy định của pháp
luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan; phải thực hiện việc
đăng ký theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
Điều 50. Đập, hồ chứa và việc khai thác, sử dụng nước liên
quan đến đập, hồ chứa
1. Việc
đầu tư, xây dựng đập, hồ chứa trên sông, suối phải phù hợp với quy hoạch về tài
nguyên nước, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có nội
dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước và phải bảo đảm đa mục tiêu, chủ động
tích trữ nước, điều hoà, phân phối, phục hồi, phát triển nguồn nước.
2. Việc
đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành công trình đập, hồ chứa và quản lý khai
thác, sử dụng nguồn nước từ hồ chứa phải bảo đảm an toàn đập, hồ chứa.
3. Việc
đầu tư, xây dựng đập, hồ chứa trên sông, suối phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a)
Phù hợp với tiêu chuẩn phòng, chống lũ, các yêu cầu kỹ thuật liên quan khác
theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai; phải bảo đảm sử dụng nguồn
nước tổng hợp, đa mục tiêu; kết hợp cải tạo, phục hồi nguồn nước bị suy thoái,
cạn kiệt, ô nhiễm;
b) Việc
thiết kế và bố trí tổng thể công trình đầu mối phải có các hạng mục công trình
để bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu theo quy định tại Điều
24 của Luật này, xả nước gia tăng về hạ du khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền, sử dụng dung tích chết của hồ chứa trong trường hợp hạn hán, thiếu nước
nghiêm trọng, bảo đảm sự di cư của các loài cá, sự đi lại của phương tiện giao
thông thủy;
c) Đối
với việc đầu tư, xây dựng đập, hồ chứa thủy lợi còn phải tuân thủ quy định của
pháp luật về thủy lợi.
4. Việc
xây dựng, vận hành các hồ chứa không xây dựng trên sông, suối, phải bảo đảm
không tác động xấu đến nguồn nước, môi trường; không làm ảnh hưởng đến di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; bảo đảm các quy định về thoát nước,
không gây ngập úng nhân tạo.
5. Việc
khai thác, sử dụng nguồn nước từ hồ chứa và các hoạt động trong hành lang bảo vệ
nguồn nước phải bảo đảm yêu cầu về bảo vệ, khai thác, sử dụng và phòng, chống
và khắc phục tác hại do nước gây ra theo quy định của Luật này; việc bảo đảm an
toàn công trình đập, hồ chứa trong đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
Việc
vận hành đập, hồ chứa trên sông, suối còn phải bảo đảm các yêu cầu cắt, giảm lũ
cho hạ du, sử dụng nguồn nước tổng hợp, đa mục tiêu, kết hợp cải tạo, phục hồi
nguồn nước, tạo cảnh quan và bảo đảm các nguyên tắc theo quy định tại Điều 35 và Điều 36 của Luật này.
6. Tổ
chức, cá nhân quản lý, vận hành đập, hồ chứa có trách nhiệm sau đây:
a)
Tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa; bảo đảm an toàn đập, hồ chứa,
dòng chảy tối thiểu và yêu cầu phòng, chống lũ, lụt, hạn hán, thiếu nước, cấp
nước cho hạ du; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
b)
Tuân thủ theo lệnh điều hành vận hành hồ chứa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong trường hợp lũ, lụt, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn và các trường hợp
khẩn cấp khác;
c) Thực
hiện phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước trên lưu vực sông; bố trí
dung tích hồ chứa để nâng cao khả năng cắt, giảm lũ và cấp nước cho hạ du, cải
tạo, phục hồi nguồn nước theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Thực
hiện việc thông báo, cảnh báo để bảo đảm an toàn cho người dân và các hoạt động
có liên quan ở khu vực hạ lưu đập, hồ chứa trước khi vận hành xả nước về hạ du
theo quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
đ)
Quan trắc khí tượng thủy văn, kết nối dữ liệu vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu tài nguyên nước quốc gia và tính toán, dự báo lượng nước đến hồ phục vụ vận
hành hồ chứa, liên hồ chứa và điều hoà, phân phối tài nguyên nước theo quy định
của pháp luật; thực hiện quan trắc, giám sát khai thác tài nguyên nước theo quy
định tại Điều 51 của Luật này;
e) Thực
hiện chế độ báo cáo và cung cấp thông tin, số liệu theo quy định của Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan;
g)
Xây dựng phương án ứng phó thiên tai và phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp
theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai và quản lý an toàn đập, hồ
chứa nước;
h) Thực
hiện việc cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định tại Điều 23 của Luật này.
7.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành đập, hồ chứa thuê tổ chức,
cá nhân có đủ điều kiện, năng lực cung cấp dịch vụ hỗ trợ ra quyết định vận
hành hồ chứa, liên hồ chứa theo quy định tại Điều 70 của Luật
này nhằm tối ưu hóa lợi ích về kinh tế - xã hội, môi trường do nguồn nước
mang lại.
8. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp
với Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, đề xuất phương án sử
dụng một phần dung tích phòng lũ trên mực nước dâng bình thường của hồ chứa lớn,
quan trọng để nâng cao khả năng cắt, giảm lũ cho hạ du khi xảy ra các tình huống
khẩn cấp, bất thường, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
9.
Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân xây dựng công trình, hồ chứa
nhằm bảo vệ, kiểm soát, cải tạo, phục hồi, phát triển nguồn nước, cấp, trữ nước,
bổ cập nước dưới đất, chuyển nước cho vùng khan hiếm nước, các đảo có dân sinh
sống, vùng bị ảnh hưởng lớn do biến đổi khí hậu, bảo đảm chủ động trữ nước ngọt,
điều hoà, phân phối tài nguyên nước nội tỉnh, liên tỉnh.
Điều 51. Quan trắc, giám sát khai thác tài nguyên nước
1.
Quan trắc tài nguyên nước bao gồm đo đạc, tính toán lượng mưa, lưu lượng, mực
nước, chất lượng nước mặt, nước dưới đất. Việc quan trắc được thực hiện thông
qua hình thức quan trắc tự động, liên tục, quan trắc định kỳ và được quy định
như sau:
a) Bộ
Tài nguyên và Môi trường tổ chức xây dựng, vận hành mạng quan trắc tài nguyên
nước đối với các nguồn nước mặt liên tỉnh, nguồn nước mặt liên quốc gia, nguồn
nước dưới đất, quan trắc khí tượng thủy văn, chất lượng môi trường nước. Việc
xây dựng mạng quan trắc tài nguyên nước phải thực hiện theo quy hoạch tổng thể
điều tra cơ bản tài nguyên nước;
b) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng, vận hành mạng quan trắc tài nguyên nước
đối với các nguồn nước nội tỉnh. Việc xây dựng mạng quan trắc tài nguyên nước
phải thực hiện theo quy hoạch tỉnh;
c) Tổ
chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước phải thực hiện việc quan trắc và lắp đặt
thiết bị đo đạc được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về đo lường.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, xây dựng, vận hành công
trình quan trắc tài nguyên nước và cung cấp số liệu quan trắc tài nguyên nước
cho cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước.
Trường
hợp tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước để sản xuất, cung cấp nước sạch
cho sinh hoạt phải thực hiện theo quy định tại khoản này và thực hiện quan trắc,
giám sát tự động liên tục, định kỳ chất lượng nguồn nước khai thác.
d) Việc di chuyển, thay đổi vị trí, giải thể trạm quan trắc
tài nguyên nước mặt được thực hiện theo quy định của pháp luật về khí tượng thủy
văn; đối với trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất được thực hiện theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt
động dẫn đến phải di chuyển, thay đổi vị trí trạm quan trắc có trách nhiệm bồi
thường theo quy định của pháp luật;
đ) Kết
quả quan trắc tài nguyên nước, khí tượng thủy văn, chất lượng môi trường nước
phải được cập nhật, chia sẻ vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước
quốc gia.
2.
Giám sát khai thác tài nguyên nước được quy định như sau:
a) Cơ
quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước có trách nhiệm tiếp nhận số liệu quan
trắc của tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước và giám sát việc thực hiện
nội dung của giấy xác nhận đăng ký, giấy phép khai thác tài nguyên nước;
b) Tổ
chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước có trách nhiệm cập nhật, kết nối, truyền
dữ liệu quan trắc vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc
gia để phục vụ giám sát việc khai thác tài nguyên nước;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giám sát hoạt động khai thác tài nguyên nước đối với các công trình thuộc thẩm
quyền cấp phép.
3. Chính phủ quy định đối tượng, quy mô, chế độ, thông số,
chỉ tiêu quan trắc, giám sát khai thác tài nguyên nước, chất lượng nước và lộ
trình thực hiện.
Mục 3. KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ, CẤP PHÉP VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 52. Quy định chung về việc kê khai, đăng ký, cấp phép
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
1. Tổ
chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, sản xuất công nghiệp, thủy điện, thủy lợi, thể thao, du lịch,
kinh doanh, dịch vụ, tạo nguồn, ngăn mặn, chống ngập, tạo cảnh quan và các mục
đích khác phải có giấy phép khai thác tài nguyên nước tương ứng với loại nguồn
nước khai thác theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ các trường hợp quy định
tại các khoản 3, 4 và khoản 5 Điều này; trường hợp khai thác nước dưới đất còn
phải có giấy phép thăm dò nước dưới đất trước khi xây dựng công trình.
2. Giấy phép khai thác tài nguyên nước bao gồm:
a) Giấy
phép khai thác nước mặt;
b) Giấy
phép khai thác nước dưới đất;
c) Giấy
phép khai thác nước biển.
3. Tổ chức, cá nhân không phải kê khai, cấp phép khai thác
tài nguyên nước và đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong các trường
hợp sau đây:
a)
Khai thác nước cho các hoạt động văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng, phòng cháy, chữa
cháy, phục vụ mục đích quốc phòng và an ninh, tưới cây và rửa đường phục vụ mục
đích công cộng;
b) Khai thác nước mặt quy mô nhỏ để sử dụng cho mục đích sản
xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
c)
Khai thác nước mặt quy mô nhỏ để sử dụng cho các mục đích ngoài mục đích quy định
tại điểm a, điểm b khoản này và điểm đ khoản 5 Điều này;
d) Khai thác nước cho sinh hoạt tại các khu vực trong thời
gian xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sự cố ô nhiễm, dịch bệnh do cấp
có thẩm quyền công bố theo quy định của pháp luật;
đ)
Khai thác nước biển để sử dụng cho sản xuất muối;
e)
Khai thác nước biển phục vụ các hoạt động trên biển;
g)
Khai thác nước biển quy mô nhỏ để sử dụng cho các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản trên đảo, đất liền;
h) Sử dụng mặt nước sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ chứa
để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ quy mô nhỏ;
i) Đào hồ, ao, kênh, mương, rạch quy mô nhỏ để tạo không
gian thu, trữ nước, dẫn nước, tạo cảnh quan;
k) Hoạt
động sử dụng mặt nước trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thực hiện theo
quy định của pháp luật về thủy lợi;
l) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
4. Hộ gia đình khai thác nước dưới đất để sử dụng cho sinh
hoạt của mình phải thực hiện kê khai để quản lý.
5. Tổ chức, cá nhân phải đăng ký khai thác, sử dụng tài
nguyên nước trong các trường hợp sau đây:
a)
Khai thác nước mặt quy mô vừa để sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản;
b)
Khai thác nước dưới đất quy mô nhỏ để sử dụng cho các mục đích ngoài mục đích
quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều này;
c) Sử dụng nước dưới đất tự chảy trong moong khai thác
khoáng sản để tuyển quặng tại moong hoặc bơm hút nước để tháo khô lượng nước tự
chảy vào moong khai thác khoáng sản;
d)
Khai thác nước biển quy mô vừa để sử dụng cho các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản trên hải đảo, đất liền;
đ)
Công trình ngăn sông, suối, kênh, mương, rạch có quy mô vừa và nhỏ với mục đích
tạo nguồn, ngăn mặn, chống ngập, tạo cảnh quan;
e) Sử dụng mặt nước sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ chứa
để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ có quy mô không thuộc trường hợp
quy định tại điểm h khoản 3 Điều này; sử dụng mặt nước hồ chứa để sản xuất điện
mặt trời;
g) Đào sông, suối; đào hồ, ao, kênh, mương, rạch để tạo
không gian thu, trữ nước, dẫn nước, tạo cảnh quan có quy mô không thuộc trường
hợp quy định tại điểm i khoản 3 Điều này.
6. Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 53 của Luật này
cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước trong đó xác định hạn ngạch khai thác
tài nguyên nước đối với tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này; xác nhận đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với tổ chức,
cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Trường hợp tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác nước dưới
đất trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, cơ quan cấp phép về tài nguyên nước
phải lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi
đó trước khi cấp phép thăm dò, khai thác nước dưới đất.
8. Việc lấy ý kiến của đại diện cộng đồng dân cư và tổ chức,
cá nhân có liên quan về tác động của công trình khai thác nước được quy định
như sau:
a) Tổ
chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình khai thác nước có ảnh hưởng lớn đến hoạt
động phát triển kinh tế - xã hội, đời sống của Nhân dân trên địa bàn có trách
nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương tiến hành lấy ý kiến đại diện cộng đồng
dân cư và tổ chức, cá nhân có liên quan về tác động của phương án khai thác, sử
dụng tài nguyên nước của dự án; tổng hợp, tiếp thu, giải trình bằng văn bản và
gửi kèm theo hồ sơ cấp phép khai thác tài nguyên nước;
b) Tổ chức, cá nhân đầu tư dự án phải công bố, công khai
thông tin về những nội dung liên quan đến khai thác tài nguyên nước của dự án
và những ảnh hưởng có thể gây ra trước khi triển khai thực hiện;
c) Kinh phí tổ chức lấy ý kiến do tổ chức, cá nhân đầu tư dự
án chi trả.
9.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 53. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục kê khai, đăng ký, cấp
phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
Thẩm quyền,
trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng,
đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước
dưới đất và kê khai, đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước được quy định
như sau:
1. Bộ
Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại,
tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm
dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô khai thác nước lớn; công trình
khai thác nước có tác động ảnh hưởng liên vùng, liên tỉnh;
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm
dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò
nước dưới đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; tổ chức
đăng ký khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển;
3. Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức đăng ký khai thác nước dưới đất;
4. Ủy
ban nhân dân cấp xã tiếp nhận kê khai việc khai thác nước dưới đất của hộ gia
đình để sử dụng cho sinh hoạt;
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định trình tự,
thủ tục kê khai việc khai thác nước dưới đất của hộ gia đình, đăng ký khai
thác, sử dụng tài nguyên nước; quy định cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp
thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước
, giấy phép thăm dò nước dưới đất.
Điều 54. Thời hạn của giấy phép khai thác tài nguyên nước
và giấy phép thăm dò nước dưới đất
1. Thời
hạn của giấy phép khai thác tài nguyên nước được quy định như sau:
a) Giấy
phép khai thác nước mặt có thời hạn tối đa 10 năm, tối thiểu 05 năm và được xem
xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 05 năm;
b) Giấy
phép khai thác nước biển có thời hạn tối đa 15 năm, tối thiểu 10 năm và được
xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 10 năm;
c) Giấy
phép khai thác nước dưới đất có thời hạn tối đa 05 năm, tối thiểu 03 năm và được
xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 03 năm;
d)
Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép với thời hạn ngắn hơn thời hạn
tối thiểu quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì giấy phép được cấp theo
thời hạn đề nghị trong đơn và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối
đa không quá thời hạn giấy phép đã được cấp, gia hạn liền trước đó.
2. Giấy
phép thăm dò nước dưới đất có thời hạn 02 năm và được xem xét gia hạn một lần,
thời gian gia hạn không quá 01 năm. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp,
gia hạn giấy phép với thời hạn ngắn hơn thì giấy phép được cấp, gia hạn theo thời
hạn đề nghị trong đơn.
3.
Trường hợp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép khai thác tài nguyên nước của tổ chức,
cá nhân nộp trước 45 ngày so với thời điểm giấy phép đó hết hiệu lực thì thời
điểm hiệu lực ghi trong giấy phép gia hạn được tính nối tiếp với thời điểm hết
hiệu lực của giấy phép đã được cấp trước đó.
Điều 55. Nguyên tắc đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước
1.
Đúng thẩm quyền, đúng đối tượng và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
2. Bảo
đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân đã được
đăng ký, cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất
và của tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
3. Ưu
tiên đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước để cấp cho
sinh hoạt.
4. Bảo
vệ tài nguyên nước và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; không gây
suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước khi thực hiện việc thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước.
Điều 56. Căn cứ cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước và
giấy phép thăm dò nước dưới đất
1. Việc
cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước và giấy phép thăm dò nước dưới đất phải
dựa trên căn cứ sau đây:
a)
Quy hoạch về tài nguyên nước; quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh, quy hoạch
có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên
nước; khả năng đáp ứng của nguồn nước;
b) Hiện
trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong vùng; yêu cầu về bảo vệ tài
nguyên nước;
c) Kết
quả thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hồ sơ cấp giấy phép khai
thác tài nguyên nước và giấy phép thăm dò nước dưới đất theo quy định của Chính
phủ;
d)
Nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước thể hiện trong đơn đề nghị cấp giấy
phép.
2.
Trường hợp cấp giấy phép khai thác nước dưới đất, giấy phép thăm dò nước dưới đất
còn phải căn cứ vào quy định tại Điều 30 và khoản 4 Điều 31 của
Luật này.
Điều 57. Điều kiện cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước
và giấy phép thăm dò nước dưới đất
1. Tổ
chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước khi đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Hoàn
thành việc lấy ý kiến theo quy định tại khoản 8 Điều 52 của Luật
này;
b) Việc
khai thác tài nguyên nước phù hợp với nội dung quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 56 của Luật này; khai thác nước dưới đất phù hợp với quy định
liên quan đến vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất theo quy định tại Điều 31 của Luật này;
c) Bảo
đảm các yêu cầu về bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và phòng, chống
và khắc phục tác hại do nước gây ra theo quy định của Luật này;
d) Bảo
đảm thông tin, số liệu sử dụng để lập đề án, báo cáo đầy đủ, chính xác.
2. Tổ
chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất khi đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Có
phương án thi công các hạng mục thăm dò nước dưới đất đáp ứng yêu cầu về bảo vệ
nước dưới đất và phù hợp với quy định liên quan đến vùng cấm, vùng hạn chế khai
thác nước dưới đất theo quy định tại Điều 31 của Luật này;
b) Bảo
đảm thông tin, số liệu sử dụng để lập đề án đầy đủ, chính xác.
3. Tổ
chức khai thác nước mặt có xây dựng đập, hồ chứa trên sông, suối ngoài việc đáp
ứng quy định tại khoản 1 Điều này, điểm b khoản 3 Điều 50 của
Luật này còn phải đáp ứng điều kiện sau đây:
a) Có
phương án về thiết bị, nhân lực để quan trắc khí tượng thủy văn, dự báo lượng
nước đến hồ, vận hành hồ chứa, quan trắc, giám sát khai thác tài nguyên nước;
b) Có
quy trình vận hành hồ chứa theo quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập,
hồ chứa nước đối với trường hợp đã có công trình.
Mục 4. SỬ DỤNG NƯỚC TIẾT KIỆM, HIỆU QUẢ
Điều 58. Sử dụng nước tuần hoàn, tiết kiệm, hiệu quả
1. Tổ
chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước thực hiện các giải pháp sau
đây để sử dụng nước tuần hoàn, tiết kiệm, hiệu quả:
a)
Khai thác, sử dụng tài nguyên nước đúng mục đích, hợp lý;
b)
Xây dựng kế hoạch thay thế phương tiện, thiết bị, công nghệ lạc hậu, tiêu thụ
nhiều nước;
c) Cải
tiến quy trình sử dụng nước; áp dụng công nghệ tiên tiến trong khai thác, sử dụng
tài nguyên nước; tăng khả năng sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước; tích
trữ nước mưa;
d) Bố
trí cơ cấu mùa vụ, cây trồng, vật nuôi phù hợp với khả năng đáp ứng của nguồn
nước; cải tiến, tối ưu hóa và áp dụng các biện pháp, công nghệ, kỹ thuật canh
tác, xây dựng, duy tu, vận hành các công trình dẫn nước, giữ nước để tiết kiệm
nước, sử dụng nước hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp;
đ) Tổ
chức, cá nhân quản lý, vận hành hệ thống cấp nước phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật bảo đảm cấp nước ổn định, an toàn, liên tục và giảm thiểu thất
thoát, lãng phí nước;
e) Tổ
chức, cá nhân quản lý, vận hành công trình, hệ thống công trình thủy lợi phải
áp dụng các biện pháp sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và bảo đảm vận hành hệ
thống công trình cung cấp nước hợp lý, giảm thiểu thất thoát, lãng phí nước.
2. Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công
Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Khoa học và Công nghệ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, có trách nhiệm sau đây:
a)
Xây dựng mô hình sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; phổ biến, tuyên truyền mô
hình, công nghệ, thiết bị tiết kiệm nước;
b)
Xây dựng chương trình, kế hoạch và chỉ đạo, hướng dẫn nghiên cứu áp dụng mô
hình công nghệ sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả nhằm loại bỏ dần công nghệ lạc
hậu, tiêu thụ nhiều nước.
3. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý, kiểm
soát chặt chẽ việc thực hiện quy định về sử dụng nước tiết kiệm và hiệu quả tại
địa phương.
Điều 59. Sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước
1.
Nhà nước khuyến khích các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có khai
thác, sử dụng nước và xả nước thải có giải pháp sử dụng nước tuần hoàn, tái sử
dụng nước ngay trong giai đoạn xây dựng dự án.
2. Việc
xử lý nước thải và tái sử dụng nước được thực hiện theo quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường.
3. Các
dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có khai thác, sử dụng nước và xả nước
thải tại các khu vực có nguồn nước mặt không còn khả năng chịu tải theo công bố
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có giải pháp sử dụng nước tuần hoàn,
tái sử dụng nước hoặc có phương án xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường về chất lượng nước mặt trước khi thải vào nguồn nước theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
4. Tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có kế hoạch, lộ trình quy định các loại dự án
phải có phương án sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước đối với các dự án tại
các khu vực thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước và xác định các ưu đãi mà dự
án đó được hưởng theo quy định của pháp luật.
5. Dự
án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thực hiện giải pháp sử dụng nước tuần
hoàn, tái sử dụng nước được xem xét giảm tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
theo quy định của Luật này.
6. Tổ
chức, cá nhân nghiên cứu, áp dụng các giải pháp sử dụng nước tuần hoàn, tái sử
dụng nước tại khu vực nguồn nước bị suy thoái, vượt ngưỡng khai thác nước dưới
đất và không còn khả năng chịu tải.
Điều 60. Ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm,
hiệu quả
1. Tổ
chức, cá nhân đầu tư sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước; thu gom, sử dụng
nước mưa; sử dụng nước được khử muối từ nước biển, đầu tư thiết bị, công nghệ
tiết kiệm nước được ưu đãi theo quy định của pháp luật.
2.
Tiêu chí sản phẩm, thiết bị, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chương V
PHÒNG, CHỐNG
VÀ KHẮC PHỤC TÁC HẠI DO NƯỚC GÂY RA
Điều 61. Trách nhiệm, nghĩa vụ phòng, chống và khắc phục
tác hại do nước gây ra
1. Cơ
quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm và nghĩa vụ tham gia phòng, chống
và khắc phục tác hại do nước gây ra theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Bộ,
cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống và khắc phục
tác hại do nước gây ra.
Điều 62. Phòng, chống và khắc phục tác hại của nước do
thiên tai gây ra
Việc
phòng, chống và khắc phục tác hại của lũ, lụt, nước biển dâng, mưa đá, mưa axít
và các tác hại khác của nước do thiên tai gây ra được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đê điều, pháp luật về phòng, chống thiên tai và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 63. Phòng, chống hạn hán, thiếu nước, lũ, lụt, ngập
úng nhân tạo
1.
Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng công
trình tích trữ nước, tìm kiếm nguồn nước để chủ động ứng phó với tình trạng hạn
hán, thiếu nước; xây mới, cải tạo, phục hồi các hồ, ao và các công trình khác
có chức năng cấp nước, điều hòa, phòng, chống ngập úng nhân tạo; ưu tiên tận dụng
các moong khai thác khoáng sản, đất, vật liệu xây dựng sau khi dừng khai thác
và bảo đảm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về khoáng
sản và quy định khác của pháp luật có liên quan tạo thành hồ chứa để điều hoà,
tích trữ nước, cấp nước, tạo cảnh quan.
2.
Nhà nước ưu tiên thực hiện các giải pháp thu trữ, thoát nước mưa đồng bộ, tổng
thể để giảm thiểu ngập úng đô thị.
3.
Quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu du lịch,
khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, cụm công nghiệp, quy hoạch giao
thông phải hạn chế việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ
đầu nguồn, san lấp hồ, ao, đầm, phá và có giải pháp tích trữ, tiêu thoát nước
mưa bảo đảm không gây ngập úng nhân tạo.
4. Hạn
chế tối đa việc cống hoá sông, suối, kênh, mương, rạch để bảo đảm khả năng tiêu
thoát nước và giảm thiểu ngập úng nhân tạo, bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh.
5.
Nhà nước ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình điều tiết, tích trữ nước tại
khu vực thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, lụt để bảo đảm
an toàn chống lũ, chống hạn, kiểm soát mặn.
6. Hồ, ao, đầm, phá có chức năng điều hoà, cấp nước, phòng,
chống ngập úng, tạo cảnh quan, môi trường và bảo vệ, bảo tồn hoạt động tôn
giáo, tín ngưỡng, giá trị văn hoá, đa dạng sinh học phải được lập danh mục hồ,
ao, đầm, phá không được san lấp và công bố để quản lý, bảo vệ.
Bộ
Tài nguyên và Môi trường lập, công bố, điều chỉnh danh mục hồ, ao, đầm, phá
không được san lấp đối với hồ, ao, đầm, phá thuộc nguồn nước mặt liên tỉnh. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh lập, công bố, điều chỉnh danh mục hồ, ao, đầm, phá không
được san lấp đối với hồ, ao, đầm, phá thuộc nguồn nước mặt nội tỉnh.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức dự báo, cảnh báo khí
tượng thủy văn, tài nguyên nước theo thẩm quyền; xây dựng bản đồ phân vùng nguy
cơ hạn hán, thiếu nước theo thời gian thực trên nền tảng công nghệ số và chỉ đạo,
giám sát việc thực hiện phương án điều hoà, phân phối tài nguyên nước quy định
tại Điều 35 và Điều 36 của
Luật này.
8. Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về quy hoạch xây dựng, quy chuẩn quốc gia về công trình hạ tầng kỹ thuật nhằm
tăng khả năng thấm, tích trữ, tiêu thoát nước mưa, bảo đảm bổ cập nước dưới đất
và không gây ngập úng.
9. Bộ
Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có
trách nhiệm bảo đảm khả năng tiêu thoát nước, không gây cản trở dòng chảy, ngập
lụt trên các lưu vực sông trong quá trình thiết kế, xây dựng hạ tầng giao
thông.
10. Chính phủ quy định chi tiết khoản 6 Điều này.
Điều 64. Phòng, chống xâm nhập mặn
1.
Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng công trình
ngăn mặn, giữ ngọt để chủ động ứng phó với tình trạng hạn hán, thiếu nước, xâm
nhập mặn; ưu tiên dự án trồng rừng phòng hộ chắn sóng tại vùng thường xuyên xảy
ra xâm nhập mặn.
2. Việc
thăm dò, khai thác nước dưới đất ở vùng đồng bằng, ven biển phải bảo đảm phòng,
chống xâm nhập mặn cho các tầng chứa nước dưới đất.
3. Việc
khai thác nước biển để sử dụng cho phát triển kinh tế - xã hội không được gây
nhiễm mặn nguồn nước.
4. Tổ
chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi
trồng thủy sản phải có biện pháp phòng, chống nhiễm mặn nguồn nước.
5. Việc
quản lý, vận hành công trình ngăn mặn, giữ ngọt và hồ chứa, công trình điều tiết
nước phải tuân theo quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, bảo đảm phòng,
chống xâm nhập mặn.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, căn cứ kịch bản nguồn nước, phương án điều
hoà, phân phối tài nguyên nước quy định tại
khoản 4, khoản 7 Điều 35 và khoản 1 Điều 36 của Luật này, tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống xâm nhập mặn.
Điều 65. Phòng, chống sụt, lún đất
1. Tổ
chức, cá nhân thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều
31 của Luật này phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan,
bảo đảm không gây sụt, lún đất.
Trường
hợp xảy ra sụt, lún đất thì phải dừng ngay hoạt động thăm dò, khai thác nước dưới
đất, thực hiện các biện pháp khắc phục và báo cho Ủy ban nhân dân nơi xảy ra sụt,
lún đất; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường và chịu trách nhiệm theo quy định
của pháp luật.
2. Ở
những khu vực bị sụt, lún đất hoặc có nguy cơ bị sụt, lún đất do hoạt động thăm
dò, khai thác nước dưới đất gây ra thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức khoanh
định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất.
3. Việc
phòng, chống sụt, lún đất thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này
và thực hiện việc bảo vệ nước dưới đất theo quy định tại Điều
31 của Luật này.
Điều 66. Phòng, chống sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ
1. Hoạt
động cải tạo lòng, bờ, bãi sông, hồ, xây dựng công trình thủy, khai thác cát, sỏi
và các khoáng sản khác trên sông, hồ, hành lang bảo vệ nguồn nước không được
gây sạt lở, làm ảnh hưởng xấu đến sự ổn định lòng, bờ, bãi sông, hồ và hành
lang bảo vệ nguồn nước.
2.
Các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này có nguy cơ gây mất ổn định lòng, bờ,
bãi sông, hồ phải thực hiện đánh giá tác động và có phương án thực hiện để bảo
vệ, phòng, chống sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ.
Việc
đánh giá tác động và thẩm định phương án thực hiện để bảo vệ, phòng, chống sạt
lở lòng, bờ, bãi sông, hồ được thực hiện trong quá trình thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường. Nội dung đánh giá tác động và phương án thực hiện để bảo
vệ, phòng, chống sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ là một nội dung chính của báo
cáo đánh giá tác động môi trường.
3.
Trong quá trình thực hiện việc cấp phép khai thác cát, sỏi và các khoáng sản
khác trên sông, hồ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải tổ chức thẩm định nội
dung về vị trí, phạm vi, chiều sâu khai thác và chế độ khai thác trước khi cấp
phép bảo đảm không gây xói lở để bảo vệ lòng, bờ, bãi sông, hồ.
4.
Sông, đoạn sông có bờ, bãi bị sạt lở hoặc có nguy cơ bị sạt lở phải được khoanh
định khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản
khác. Việc khoanh định khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và
các khoáng sản khác thực hiện theo quy định của pháp luật về khoáng sản.
5. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương chỉ đạo việc vận hành các công trình thủy
lợi, thủy điện; Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải rà soát, ban hành tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng công trình và chỉ đạo, giám sát các hoạt
động xây dựng công trình trên sông, trong hành lang bảo vệ nguồn nước bảo đảm
yêu cầu về phòng, chống sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ.
6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Chương VI
CÔNG CỤ KINH
TẾ, CHÍNH SÁCH VÀ NGUỒN LỰC CHO TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều
67. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động tài nguyên nước
1.
Thuế tài nguyên và các khoản thuế khác theo quy định của pháp luật về thuế.
2.
Các loại phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
3. Tiền
cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
4. Tiền
bồi thường thiệt hại cho Nhà nước, tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
Điều 68. Thuế, phí về tài nguyên nước
1.
Thuế tài nguyên được áp dụng đối với nước thiên nhiên theo quy định của pháp luật
về thuế tài nguyên.
2.
Giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên được thực hiện theo quy định
của pháp luật về thuế tài nguyên và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thuế
bảo vệ môi trường áp dụng đối với sản phẩm, hàng hoá mà việc sử dụng gây tác động
xấu đến môi trường hoặc chất ô nhiễm môi trường được thực hiện theo quy định của
pháp luật về thuế bảo vệ môi trường.
4.
Phí về tài nguyên nước bao gồm:
a)
Phí khai thác, sử dụng nguồn nước theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. Mức
phí quy định tại điểm này được xác định trên cơ sở tính chất của dịch vụ công,
hoạt động thuộc lĩnh vực tài nguyên nước;
b)
Phí, mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải áp dụng đối với hoạt động xả
nước thải ra môi trường theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và pháp luật
về bảo vệ môi trường.
Điều 69. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
1. Tổ
chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước thuộc trường hợp phải cấp phép khai
thác nước mặt, nước dưới đất phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
trong các trường hợp sau đây:
a)
Khai thác nước mặt để phát điện có mục đích thương mại;
b)
Khai thác nước mặt, nước dưới đất để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, nuôi trồng thủy sản, cấp cho nông nghiệp, cấp cho sinh hoạt.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước không phải nộp
tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trong các trường hợp sau đây:
a)
Khai thác nước biển;
b)
Khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, sản xuất công nghiệp, thủy điện, thủy lợi, thể thao, du lịch, kinh
doanh, dịch vụ, tạo nguồn, ngăn mặn, chống ngập, tạo cảnh quan quy định tại các
khoản 3, 4 và 5 Điều 52 của Luật này;
c)
Khai thác tài nguyên nước cho các mục đích tạo nguồn, ngăn mặn, chống ngập, tạo
cảnh quan quy định tại khoản 1 Điều 52 của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác nước mặt, nước dưới đất theo
quy định tại khoản 1 Điều này được miễn tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
trong các trường hợp sau đây:
a)
Khai thác nước để cấp cho sinh hoạt của người dân khu vực biên giới, hải đảo, địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn;
b) Dự
án có hạng mục công trình khai thác nước đã được Chính phủ Việt Nam bảo lãnh
theo bảo lãnh Chính phủ;
c)
Trong thời gian công trình khai thác nước bị hư hỏng do sự cố bất khả kháng
không thể tiếp tục khai thác hoặc phải tạm dừng khai thác.
4. Tổ chức, cá nhân khai thác nước mặt, nước dưới đất theo
quy định tại khoản 1 Điều này được giảm tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
trong các trường hợp sau đây:
a)
Công trình khai thác nước phải cắt, giảm lượng nước khai thác khi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền yêu cầu theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều
42 của Luật này;
b)
Khai thác, sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước theo quy định tại khoản 5 Điều 59 của Luật này;
c) Hồ
chứa đã vận hành phải điều chỉnh, bổ sung dung tích phòng lũ cho hạ du so với
nhiệm vụ của hồ chứa đã được phê duyệt;
d)
Khai thác nước cho sản xuất nông nghiệp trong thời gian xảy ra hạn hán, thiếu
nước, xâm nhập mặn.
5. Tiền
cấp quyền khai thác tài nguyên nước được xác định căn cứ vào lượng nước, chất
lượng của nguồn nước, loại nguồn nước, điều kiện khai thác, quy mô, thời gian
khai thác, mục đích sử dụng nước.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc nộp, miễn, giảm tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước; quy định phương pháp tính, mức thu tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước.
Điều 70. Dịch vụ về tài nguyên nước
1.
Các dịch vụ về tài nguyên nước bao gồm:
a) Dịch
vụ hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước;
b) Dịch
vụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa, liên hồ chứa.
2. Tổ
chức phải đáp ứng điều kiện sau đây để cung cấp dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều
này:
a) Có
quyết định thành lập tổ chức của cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác theo quy định của pháp luật
về doanh nghiệp;
b) Có
hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất, thiết bị, phần mềm bảo đảm khả năng thực hiện
dịch vụ;
c) Có
đội ngũ cán bộ chuyên môn phù hợp thực hiện dịch vụ hỗ trợ ra quyết định điều
hòa, phân phối tài nguyên nước, dịch vụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa,
liên hồ chứa.
3.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 71. Hạch toán tài nguyên nước
1. Hạch
toán tài nguyên nước là quá trình tổng hợp, tính toán, cân đối nguồn nước, xác
định giá trị tài nguyên nước trong các hoạt động kinh tế - xã hội, bảo đảm an
ninh nguồn nước.
2. Việc
hạch toán tài nguyên nước phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo
đảm đồng bộ, thống nhất về thông tin số liệu trong quá trình hạch toán;
b)
Tích hợp với Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia;
c)
Xây dựng theo các nhóm tài khoản về tài nguyên nước.
3. Kết
quả hạch toán tài nguyên nước được sử dụng để cơ quan có thẩm quyền xem xét,
quyết định việc điều hòa, phân phối và thực hiện các giải pháp quản lý khai
thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức hạch toán tài nguyên nước.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và lộ trình thực hiện
việc hạch toán tài nguyên nước.
Điều 72. Nguồn lực cho quản lý, bảo vệ, điều hoà, phân phối,
phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc
phục tác hại do nước gây ra
1.
Nhà nước bố trí nguồn lực thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Điều
tra cơ bản, quy hoạch về tài nguyên nước;
b) Bảo
vệ tài nguyên nước; phát triển, tích trữ nước và phục hồi nguồn nước bị suy
thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; bảo vệ, phát triển rừng;
c)
Phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra;
d)
Xây dựng Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia;
đ)
Xây dựng, phát triển hạ tầng khai thác, sử dụng nước vùng biên giới, hải đảo, địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, vùng khan hiếm nước ngọt;
e) Nghiên
cứu khoa học, phát triển, chuyển giao công nghệ nhằm khai thác, sử dụng nước tiết
kiệm, hiệu quả;
g) Phổ
biến, tuyên truyền, truyền thông về tài nguyên nước;
h) Hội
nhập, hợp tác quốc tế về tài nguyên nước;
i) Kiểm
tra, thanh tra trong lĩnh vực tài nguyên nước;
k)
Các hoạt động có liên quan đến khai thác, sử dụng, bảo vệ, phát triển, tích trữ
nước, phục hồi nguồn nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra và
các hoạt động khác liên quan đến tài nguyên nước nhằm bảo đảm an ninh nguồn nước.
2.
Nguồn lực để thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a)
Ngân sách nhà nước từ nguồn chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển;
b) Quỹ
bảo vệ môi trường;
c) Nguồn
đóng góp của tổ chức, cá nhân; nguồn xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
3.
Ngân sách nhà nước bố trí phù hợp với khả năng ngân sách và yêu cầu nhiệm vụ về
bảo vệ, phát triển nguồn nước. Sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường
cho các hoạt động bảo vệ tài nguyên nước; phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn
kiệt, ô nhiễm; phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra.
4.
Nhà nước khuyến khích các tổ chức tài chính phát triển tín dụng xanh, trái phiếu
xanh và các sản phẩm tài chính để hỗ trợ cho việc bảo vệ, phát triển, phục hồi
nguồn nước.
5. Tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý, sử dụng hiệu quả phần ngân sách được giao
và nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 73. Ưu đãi, hỗ trợ đối với hoạt động quản lý, bảo vệ,
điều hoà, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra
Tổ chức,
cá nhân được hưởng ưu đãi, hỗ trợ hoặc miễn, giảm tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan khi thực hiện
các hoạt động sau đây:
1.
Tham gia phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm;
2.
Tìm kiếm, thăm dò, khai thác nước để cấp nước sinh hoạt, sản xuất cho người dân
ở các vùng khan hiếm nước ngọt, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên
giới, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, cho người nghèo, phụ nữ, trẻ em, người
khuyết tật và các đối tượng dễ bị tổn thương khác;
3. Sử
dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước; thu gom, sử dụng nước mưa; xử lý nước biển
thành nước ngọt; đầu tư thiết bị, công nghệ tiết kiệm nước;
4.
Xây dựng các công trình điều tiết, tích trữ nước ở vùng khan hiếm nước, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
5.
Phát triển công nghệ, thiết bị và sản phẩm phục vụ bảo vệ, phát triển và phục hồi
nguồn nước;
6.
Xây dựng, vận hành công trình bổ sung nhân tạo nước dưới đất.
Điều 74. Xã hội hóa đầu tư phát triển, tích trữ nước và phục
hồi nguồn nước
1.
Nhà nước khuyến khích xã hội hoá các hoạt động sau đây:
a) Phục
hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm;
b)
Xây dựng các công trình phát triển, tích trữ nước.
2. Tổ
chức, cá nhân đầu tư dự án có hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện
theo quy định của Luật này, pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư theo
phương thức đối tác công tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương VII
HỢP TÁC QUỐC
TẾ VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 75. Nguyên tắc hợp tác quốc tế về tài nguyên nước
1.
Tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích hợp pháp của các quốc
gia có chung nguồn nước.
2. Bảo
đảm công bằng, hợp lý trong bảo vệ, khai thác, sử dụng, phát triển nguồn nước,
phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra đối với các nguồn nước liên quốc
gia.
3.
Không làm phương hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các quốc gia có chung
nguồn nước phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
4.
Tuân thủ pháp luật Việt Nam, thoả thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5. Bảo
vệ, khai thác, sử dụng và phát triển nguồn nước liên quốc gia nhằm bảo đảm tối
ưu và bền vững lợi ích do nguồn nước mang lại, có tính đến lợi ích của các quốc
gia có chung nguồn nước.
6. Có
các biện pháp phòng ngừa thích hợp để giảm thiểu tác hại do nước gây ra cho các
quốc gia có chung nguồn nước trong quá trình sử dụng nguồn nước liên quốc gia
thuộc lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 76. Nội dung hợp tác quốc tế về tài nguyên nước
1. Chủ
động, tích cực hợp tác với các quốc gia, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế về
tài nguyên nước, ưu tiên bảo vệ, phát triển bền vững tài nguyên nước, đào tạo
nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước
gây ra nhằm bảo đảm an ninh nguồn nước.
2. Chủ
động, tích cực hợp tác trao đổi thông tin, dữ liệu hiện trạng và dự báo về nguồn
nước, khí tượng thủy văn, địa chất thủy văn và sinh thái, chất lượng nước có
liên quan đến nguồn nước liên quốc gia; phối hợp nghiên cứu và lập quy hoạch bảo
vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước liên quốc gia; phòng, chống và khắc phục tác
hại do nước gây ra đối với nguồn nước liên quốc gia; tạo thuận lợi cho việc quản
lý, bảo vệ, phát triển bền vững tài nguyên nước và thực hiện các dự án liên
quan đến nguồn nước liên quốc gia. Trường hợp thông tin, dữ liệu liên quan đến
bí mật nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước.
3. Chủ
động, tích cực tham gia, đóng góp thực chất, nghiên cứu đề xuất ý tưởng sáng kiến
mới về tài nguyên nước tại các tổ chức, diễn đàn khu vực, quốc tế, các tổ chức
lưu vực sông quốc tế có liên quan nhằm thúc đẩy hợp tác, khai thác, sử dụng và
phát triển bền vững, bảo đảm an ninh nguồn nước liên quốc gia.
Điều 77. Trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích của Việt Nam đối
với nguồn nước liên quốc gia
1. Tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích của Việt Nam liên quan đến
nguồn nước liên quốc gia theo quy định của Luật này, các quy định khác của pháp
luật Việt Nam và thoả thuận quốc tế, điều ước quốc tế có liên quan đến tài
nguyên nước mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bộ
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, giám sát, tiếp nhận thông
tin, tổng hợp tình hình các nguồn nước liên quốc gia, dự báo, cảnh báo những
tác động bất lợi và kịp thời báo cáo, đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xử
lý nhằm bảo đảm quyền và lợi ích của Việt Nam.
3. Ủy
ban nhân dân các cấp tại vùng biên giới có nguồn nước liên quốc gia khi phát hiện
những vấn đề bất thường về lưu lượng, mực nước, chất lượng nguồn nước trên địa
bàn thuộc phạm vi quản lý phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 78. Giải quyết tranh chấp, bất đồng về nguồn nước liên
quốc gia
Tranh
chấp, bất đồng liên quan đến tài nguyên nước giữa Việt Nam và các quốc gia,
vùng lãnh thổ có chung nguồn nước được giải quyết trên cơ sở các nguyên tắc quy
định tại Điều 75 của Luật này, thông qua biện pháp hòa
bình, phù hợp với thoả thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trường
hợp tranh chấp, bất đồng liên quan đến nguồn nước liên quốc gia xảy ra trong
lưu vực sông có tổ chức lưu vực sông quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam tham gia còn phải được giải quyết theo quy định của tổ chức lưu vực
sông quốc tế.
Chương VIII
TRÁCH NHIỆM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 79. Trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước của
Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tài nguyên nước
trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối giúp
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quản lý, bảo vệ, điều hoà, phân phối,
phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; quản lý lưu vực sông,
nguồn nước và có trách nhiệm sau đây:
a) Ban
hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ
chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước;
b)
Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; định mức, đơn giá về quy hoạch, điều tra
cơ bản, thăm dò, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước;
c)
Xây dựng và công bố bộ chỉ số quốc gia về an ninh nguồn nước và chủ trì, phối hợp
với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các biện pháp
bảo đảm an ninh nguồn nước;
d) Tổ
chức lập, đề xuất điều chỉnh danh mục lưu vực sông liên quốc gia, danh mục lưu
vực sông liên tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ ban hành; ban hành, điều chỉnh
danh mục lưu vực sông nội tỉnh, danh mục nguồn nước mặt liên quốc gia, danh mục
nguồn nước mặt liên tỉnh, danh mục nguồn nước dưới đất;
đ) Phổ
biến, tuyên truyền, truyền thông về tài nguyên nước nhằm nâng cao nhận thức về
bảo vệ tài nguyên nước, khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; thanh tra,
kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước; đào tạo nguồn nhân lực
về tài nguyên nước;
e) Tổ
chức quan trắc, giám sát, cảnh báo, dự báo về mưa, lũ, lụt, hạn hán, thiếu nước,
ô nhiễm, xâm nhập mặn và các hiện tượng bất thường về tài nguyên nước;
g) Quản
lý, lưu trữ, công bố, xuất bản các tài liệu, thông tin, dữ liệu về tài nguyên
nước; tổ chức xây dựng, hướng dẫn triển khai dịch vụ công trực tuyến về tài
nguyên nước theo thẩm quyền;
h)
Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phương án giải quyết những vấn đề liên
quan đến nguồn nước liên quốc gia, việc tham gia tổ chức quốc tế, ký kết thoả
thuận quốc tế, điều ước quốc tế có liên quan đến tài nguyên nước; chủ trì các
hoạt động hợp tác quốc tế về tài nguyên nước;
i)
Thường trực Ủy ban sông Mê Công Việt Nam và các tổ chức lưu vực sông khác;
k)
Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước theo thẩm quyền;
l) Thực
hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng, vận
hành các công trình, hệ thống công trình thủy lợi, công trình cấp nước nông
thôn và bảo đảm về an toàn đập, hồ chứa thủy lợi thuộc phạm vi quản lý theo các
quy định về khai thác, sử dụng tài nguyên nước; cung cấp thông tin, số liệu để
xây dựng kịch bản nguồn nước và thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Bộ Công Thương, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng, vận hành các công
trình khai thác, sử dụng nước và bảo đảm an toàn đập, hồ chứa thủy điện thuộc
phạm vi quản lý theo các quy định về khai thác, sử dụng tài nguyên nước; cung cấp
thông tin, số liệu để xây dựng kịch bản nguồn nước và thực hiện trách nhiệm
khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Bộ Xây dựng, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng, vận hành các công trình cấp,
thoát nước đô thị, các khu dân cư nông thôn tập trung và khu chức năng thuộc phạm
vi quản lý theo các quy định về khai thác, sử dụng tài nguyên nước; cung cấp
thông tin, số liệu để xây dựng kịch bản nguồn nước và thực hiện trách nhiệm
khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Bộ Ngoại giao, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa
phương liên quan tham gia ký kết, thực hiện các điều ước quốc tế, thoả thuận quốc
tế liên quan đến tài nguyên nước; tham gia thực hiện hợp tác quốc tế với các nước,
các tổ chức nước ngoài trong lĩnh vực tài nguyên nước.
7. Bộ Quốc phòng, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, tổ chức thực hiện xây dựng, tổ chức lực lượng, phương tiện tham gia ứng
phó, khắc phục sự cố ô nhiễm, suy thoái nguồn nước, sự cố mất an toàn đập, hồ
chứa, ứng phó với sự cố, thảm họa, tìm kiếm cứu nạn liên quan đến nước theo quy
định của pháp luật về phòng thủ dân sự, pháp luật về tình trạng khẩn cấp và
pháp luật có liên quan; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức, quản
lý, vận hành hệ thống quan trắc nguồn nước xuyên biên giới.
8. Bộ
Công an, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm xây dựng, tổ
chức thực hiện phương án bảo vệ công trình cấp nước sinh hoạt đặc biệt quan trọng;
phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về tài
nguyên nước; phối hợp, tổ chức lực lượng, phương tiện ứng phó sự cố, thảm họa
liên quan đến nước; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa
bàn, khu vực xảy ra sự cố, thảm họa liên quan đến nước theo quy định của pháp
luật.
9.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện quản lý
nhà nước về tài nguyên nước nhằm bảo đảm an ninh nguồn nước và thực hiện nhiệm
vụ khác theo quy định của Luật này.
Điều 80. Trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước của
Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm
sau đây:
a)
Ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tài
nguyên nước;
b) Tổ
chức thực hiện Chiến lược tài nguyên nước quốc gia, quy hoạch tổng thể điều tra
cơ bản tài nguyên nước, quy hoạch về tài nguyên nước; lập, tổ chức thực hiện
phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục
tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh;
c)
Xác định các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; tổ chức thực hiện kế
hoạch bảo vệ nước dưới đất;
d) Tổ
chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham
gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền;
đ)
Cung cấp thông tin, số liệu để xây dựng kịch bản nguồn nước; ban hành, điều chỉnh
danh mục nguồn nước mặt nội tỉnh;
e) Phổ
biến, tuyên truyền, truyền thông về tài nguyên nước nhằm nâng cao nhận thức về
bảo vệ tài nguyên nước, khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;
g) Quản
lý hành lang bảo vệ nguồn nước; tổ chức giám sát tài nguyên nước theo phân cấp;
báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo
vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra trên địa
bàn;
h)
Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước trên địa bàn;
i) Tổ
chức xây dựng, hướng dẫn triển khai dịch vụ công trực tuyến về tài nguyên nước
theo thẩm quyền;
k) Phối
hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức thành viên phổ
biến, tuyên truyền, truyền thông về tài nguyên nước;
l) Thực
hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật này.
2. Ủy
ban nhân dân cấp huyện, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách
nhiệm sau đây:
a) Thực
hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; phối hợp
với cơ quan, tổ chức quản lý trạm, công trình quan trắc, đo đạc, giám sát tài
nguyên nước, công trình thăm dò, khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước để
bảo vệ các công trình này;
b) Tổ
chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham
gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước theo thẩm quyền; tổ chức thực hiện các
biện pháp phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra;
c) Phổ
biến, tuyên truyền về tài nguyên nước nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ tài
nguyên nước, khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; thanh tra, kiểm tra
và xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước trên địa bàn;
d) Định
kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tình hình quản lý, bảo vệ, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây
ra;
đ) Tiếp
nhận, quản lý, bảo vệ mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước theo phân công; tổ
chức đăng ký hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, theo thẩm quyền;
e) Thực
hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước theo phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
g) Thực
hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật này.
3. Ủy
ban nhân dân cấp xã, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm
sau đây:
a) Thực
hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; phối hợp
với cơ quan, tổ chức quản lý trạm, công trình quan trắc, đo đạc, giám sát tài
nguyên nước, công trình thăm dò, khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước để
bảo vệ các công trình này;
b) Phổ
biến, tuyên truyền về tài nguyên nước nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ tài
nguyên nước, khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật về tài nguyên nước trên địa bàn;
c) Tiếp
nhận, quản lý, bảo vệ mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước theo phân công; giám
sát các hoạt động trong hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực
lấy nước sinh hoạt theo quy định;
d) Định
kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện việc khai thác nước dưới đất của
hộ gia đình để sử dụng cho sinh hoạt;
đ) Thực
hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước theo phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân cấp trên;
e) Thực
hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật này.
Điều 81. Điều phối, giám sát hoạt động bảo vệ, điều hoà,
phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống
và khắc phục tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông
1. Việc
điều phối, giám sát được thực hiện đối với các hoạt động sau đây trên lưu vực
sông:
a) Phối
hợp các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước, ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn
nước, phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm, phòng, chống và khắc
phục tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông;
b) Điều
hoà, phân phối tài nguyên nước, duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông và ngưỡng
khai thác nước dưới đất; điều hòa, phân phối tài nguyên nước trong trường hợp hạn
hán, thiếu nước trên lưu vực sông;
c)
Xây dựng, vận hành đập, hồ chứa và các công trình điều tiết nước trên sông; dự
án chuyển nước và các công trình khai thác nước quy mô lớn, quan trọng trên lưu
vực sông;
d) Xả
nước thải có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái nghiêm trọng chất lượng nguồn nước;
khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước và phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, cạn
kiệt, ô nhiễm trên lưu vực sông;
đ) Hoạt
động sử dụng đất, khai thác khoáng sản, bảo vệ và phát triển rừng trên lưu vực
sông;
e) Hoạt
động cải tạo cảnh quan, phát triển các vùng đất ven sông, ven hồ;
g)
Xây dựng, thực hiện quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, quy trình vận
hành liên hồ chứa trên lưu vực sông, dự án có hoạt động chuyển nước hoặc xây dựng
hồ, đập trên sông; hệ thống hỗ trợ ra quyết định để điều hòa, phân phối điều tiết
nguồn nước trên lưu vực sông liên tỉnh.
2. Bộ
Tài nguyên và Môi trường thống nhất chỉ đạo việc phối hợp hoạt động của tổ chức
lưu vực sông, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc
điều hòa, phân phối tài nguyên nước, giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng,
bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra trên
các lưu vực sông.
3. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc điều hòa, phân phối tài nguyên nước và điều
phối, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống
và khắc phục tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông nội tỉnh.
4. Tổ chức lưu vực sông thực hiện điều phối, giám sát và có
các nhiệm vụ sau đây:
a)
Theo dõi, giám sát các hoạt động liên quan đến bảo vệ, điều hoà, phân phối,
phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại
do nước gây ra;
b)
Tham gia ý kiến trong quá trình xây dựng quy hoạch về tài nguyên nước và các
quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành có nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước; quy trình vận hành
liên hồ chứa;
c)
Theo dõi, giám sát việc triển khai thực hiện quy hoạch về tài nguyên nước, quy
trình vận hành liên hồ chứa; kiến nghị điều chỉnh trong trường hợp cần thiết;
d) Kiến
nghị các giải pháp giải quyết tranh chấp, bất đồng giữa Việt Nam với các quốc
gia trong lưu vực sông liên quốc gia; theo dõi, giám sát các hoạt động liên
quan đến tài nguyên nước của các quốc gia thượng nguồn;
đ) Đề xuất phương án giải quyết các vấn đề trong bảo vệ,
khai thác, sử dụng, phát triển nguồn nước, xả nước thải, ô nhiễm nguồn nước;
e)
Tham gia ý kiến trong quá trình xây dựng, phê duyệt chương trình, đề án, dự án
có ảnh hưởng lớn đến tài nguyên nước và trong quá trình xây dựng, ban hành
chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư liên quan đến tài nguyên nước;
g) Hỗ
trợ các địa phương trong việc quyết định điều hoà, phân phối tài nguyên nước;
h)
Tham gia giải quyết mâu thuẫn trong khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước
trên lưu vực sông;
i) Tổ
chức hoặc tham gia nghiên cứu, đề xuất phương hướng, cơ chế, chính sách, chiến
lược, quy hoạch ngành quốc gia, công trình trọng điểm cấp quốc gia có liên quan
đến tài nguyên nước và các nhiệm vụ khác trên lưu vực sông do Chính phủ quy định.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc điều phối, giám sát hoạt
động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác
hại do nước gây ra; quy định tổ chức và hoạt động của tổ chức lưu vực sông.
Chương IX
THANH TRA,
KIỂM TRA VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 82. Thanh tra chuyên ngành về tài nguyên nước
1.
Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện thanh tra chuyên ngành về tài nguyên nước.
2. Tổ
chức và hoạt động thanh tra chuyên ngành về tài nguyên nước thực hiện theo quy
định của pháp luật về thanh tra.
Điều 83. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước
1. Mục
đích của kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước nhằm góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, ý thức chấp hành pháp luật của tổ
chức, cá nhân trong bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và
khắc phục tác hại do nước gây ra; phát hiện tồn tại, hạn chế để nghiên cứu, kiến
nghị sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước; phòng ngừa,
phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước.
2.
Công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước được thực hiện
theo kế hoạch, chỉ đạo của cấp có thẩm quyền hoặc khi phát hiện dấu hiệu vi phạm;
không trùng lặp về phạm vi, thời gian với hoạt động thanh tra, kiểm tra cùng
lĩnh vực đối với một đơn vị; khách quan, công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền,
trình tự, thủ tục; không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng được
kiểm tra.
3. Thời
hạn kiểm tra được xác định trong quyết định kiểm tra nhưng không quá 10 ngày kể
từ ngày công bố quyết định kiểm tra; trường hợp phạm vi kiểm tra lớn, nội dung
phức tạp có thể gia hạn một lần nhưng thời gian gia hạn không quá 10 ngày.
4.
Trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
tài nguyên nước được quy định như sau:
a) Bộ
Tài nguyên và Môi trường, các Bộ có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài
nguyên nước;
b) Ủy
ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm
tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước.
5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
Điều này.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 84. Sửa đổi, bổ sung một số luật có liên quan đến tài
nguyên nước
1. Sửa đổi, bổ sung điểm 3 thuộc Phụ lục II - Danh mục các
quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 15/2023/QH15 và
Luật số 16/2023/QH15 như sau:
3
|
Quy
hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh
|
Luật
Tài nguyên nước số 28/2023/QH15
|
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14, Luật
số 59/2020/QH14, Luật số 72/2020/QH14
và Luật số 16/2023/QH15 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 27 như sau:
“d)
Khi xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng việc vận hành hồ
chứa, liên hồ chứa thực hiện theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 44 như sau:
“c)
Khoan, đào, khảo sát địa chất; thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng;”;
c) Sửa
đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 56 như sau:
“c)
Chỉ đạo điều hòa, phân phối nước và tổ chức thực hiện xây dựng kế hoạch sử dụng
nước trong hệ thống công trình thủy lợi phục vụ sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp
và các ngành kinh tế khác; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công
Thương thực hiện việc điều tiết nước hồ chứa thủy điện phục vụ thủy lợi trong
trường hợp hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn;”.
3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14, Luật
số 03/2022/QH15, Luật số 05/2022/QH15,Luật số 08/2022/QH15,
Luật số 09/2022/QH15 và Luật số 20/2023/QH15 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung điểm g khoản 1 Điều 16 như sau:
“g)
Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải; phát triển, tích trữ nước
và phục hồi nguồn nước;”;
b) Sửa
đổi, bổ sung một số điểm thuộc Phụ lục IV - Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện như sau:
213
|
Kinh doanh dịch vụ khai thác
tài nguyên nước
|
214
|
Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ ra
quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước; dịch vụ hỗ trợ ra quyết định
vận hành hồ chứa, liên hồ chứa
|
4. Sửa đổi,
bổ sung điểm c khoản 1 Điều 4 của Luật Đầu tư theo phương thức
đối tác công tư số 64/2020/QH14 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 03/2022/QH15
như sau:
“c) Thủy lợi; cung cấp nước sạch;
thoát nước và xử lý nước thải; xử lý chất thải; phát triển, tích trữ nước và phục
hồi nguồn nước;”.
5. Bãi bỏ
Điều 5 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên
quan đến quy hoạch số 35/2018/QH14.
Điều 85.
Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều
này.
2. Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 08/2017/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 72/2020/QH14 (sau đây gọi chung là Luật số
17/2012/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực, trừ trường hợp quy
định tại các khoản 1, 3 và 5 Điều 86 của Luật này.
3. Việc tính tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước cấp cho sinh hoạt theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 69 của Luật này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
4. Việc kê khai khai thác nước
dưới đất của hộ gia đình quy định tại khoản 4 Điều 52 của Luật
này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2026.
Điều 86.
Quy định chuyển tiếp
1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép hành nghề khoan nước dưới đất, giấy phép về tài nguyên nước theo quy định
của Luật số 17/2012/QH13 thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn ghi trong
giấy phép và được gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép theo quy định của Luật
này.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc trường
hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật này đã được
cấp giấy phép về tài nguyên nước để cấp cho sinh hoạt trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành thì phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho sinh hoạt
theo quy định của Luật này và phải hoàn thành việc kê khai tính tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2025.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc trường
hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật này đã được
cấp giấy phép về tài nguyên nước để cấp cho nông nghiệp trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành mà không thuộc đối tượng nộp tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước theo quy định của Luật số 17/2012/QH13 thì không phải nộp tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước đối với lượng nước cấp cho nông nghiệp đến hết
thời hạn ghi trong giấy phép về tài nguyên nước.
4. Tổ chức,
cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều
69 của Luật này được cấp, gia hạn giấy phép khai
thác nước mặt để cấp cho nông nghiệp theo quy định của Luật này thì phải nộp tiền
cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của Luật này cùng thời điểm
thu tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khi Nhà nước không thực hiện chính
sách hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo quy định của
pháp luật về thủy lợi và pháp luật về giá.
5. Trường hợp tổ chức, cá nhân
đã nộp hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép hành nghề
khoan nước dưới đất, giấy phép về tài nguyên nước trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành nhưng chưa được cấp phép thì được thực hiện theo quy định của Luật số 17/2012/QH13, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân
đề nghị thực hiện cấp giấy phép theo quy định của Luật này.
6. Trường
hợp công trình thủy lợi đã xây dựng và khai thác trước ngày 01 tháng 01 năm 2013
mà chưa được đăng ký, cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì phải hoàn thành thủ tục đăng ký, cấp phép khai
thác tài nguyên nước theo quy định của Luật này chậm nhất là ngày 30 tháng 6
năm 2027.
7. Quy hoạch tỉnh đã được phê
duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì nội dung phương án khai
thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước và khắc phục tác hại do nước gây ra trong
quy hoạch tỉnh được tiếp tục thực hiện đến khi hết thời hạn quy hoạch tỉnh hoặc
đến khi nội dung này trong quy hoạch tỉnh được điều chỉnh.
8. Tổ chức, cá nhân thuộc trường
hợp quy định tại điểm e và điểm g khoản 5 Điều 52 của Luật này
có hồ, ao, kênh, mương, rạch để tạo không gian thu, trữ nước, dẫn nước, tạo cảnh
quan và sử dụng mặt nước sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ chứa để nuôi trồng
thủy sản, kinh doanh, dịch vụ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải
hoàn thành thủ tục đăng ký sử dụng tài nguyên nước theo quy định của Luật này
chậm nhất là ngày 30 tháng 6 năm 2026.
Luật này được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 27
tháng 11 năm 2023.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Vương Đình Huệ
|