QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
…../20…/QH…
|
|
DỰ THẢO
|
|
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT
KIỆM VÀ HIỆU QUẢ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 2013;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Luật
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
1. Sửa đổi khoản 3, khoản 5 và bổ sung khoản 6
Điều 5 như sau:
“3. Tăng cường đầu tư, áp dụng đa dạng hình thức
huy động các nguồn lực để đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng
công nghệ tiên tiến sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; phát triển năng
lượng tái tạo phù hợp với tiềm năng, điều kiện của Việt Nam góp phần bảo đảm an
ninh năng lượng, bảo vệ môi trường. Khuyến khích phát triển những ngành nghề
tiêu thụ ít năng lượng, tài nguyên thiên nhiên, tạo ra giá trị gia tăng cao.
Tăng cường chính sách kiểm soát đối với những ngành, lĩnh vực có cường độ
sử dụng năng lượng cao, tiêu thụ nhiều tài nguyên thiên nhiên.
5. Khuyến khích phát triển dịch vụ tư vấn năng
lượng; đầu tư hợp lý cho công tác tuyên truyền, giáo dục, hỗ trợ tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Khuyến khích đào tạo
nâng cao năng lực chuyên môn, cập nhật kiến thức… cho các tổ chức, cá nhân hoạt
động trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng, lực lượng kiểm toán viên năng lượng
và cán bộ quản lý năng lượng tại cơ sở sử dụng năng lượng. Khuyến khích cơ sở sử
dụng năng lượng ký kết thỏa thuận tự nguyện về sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả với cơ quan quản lý nhà nước.
6. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả phải
được đưa vào là chỉ tiêu bắt buộc trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội toàn
quốc và của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.”
2. Bổ sung khoản 3, Điều 6 như sau:
“3. Nguồn lực cho sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả
a) Nguồn lực để thực hiện hoạt động sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả bao gồm:
Ngân sách nhà nước chi thường xuyên, chi đầu tư
phát triển cho sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Nguồn vốn xã hội hóa cho sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả.
b) Ngân sách nhà nước có nội dung chi cho hoạt động
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và được bố trí phù hợp với khả năng
ngân sách và yêu cầu, nhiệm vụ về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
c) Ngân sách nhà nước chi cho việc thực hiện sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả bao gồm các hoạt động: Thực hiện các hoạt
động quản lý nhà nước như xây dựng cơ chế, chính sách, kiểm tra, thanh tra,
giám sát, xây dựng cơ sở dữ liệu; Hỗ trợ kỹ thuật về kiểm toán năng lượng, xây
dựng hệ thống quản lý năng lượng, cải tiến công nghệ, thực hiện các giải pháp
tiết kiệm năng lượng; Đào tạo, truyền thông; Thành lập Quỹ tài chính quốc gia
thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.”
3. Sửa đổi Điều 7 như sau:
“Chính phủ ban hành các chỉ tiêu thống kê về sử
dụng năng lượng trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia theo quy định của Luật
này và pháp luật về thống kê”
4. Sửa đổi điểm đ, điểm e khoản 1 và bổ sung khoản
3 Điều 13 như sau:
“đ) Đơn vị truyền tải, phân phối điện phải xây
dựng chương trình, kế hoạch, định mức và lộ trình cụ thể nhằm giảm tổn thất điện
năng trong hệ thống truyền tải và phân phối, ưu tiên kiểm tra, giám sát chế độ
non tải, quá tải của hệ thống lưới điện;
e) Đơn vị khai thác than, dầu khí phải có phương
án tận thu khí đồng hành và tài nguyên năng lượng khác. Định kỳ tổ chức rà soát
và cập nhật xây dựng định mức hao hụt xăng, dầu, than. Tăng cường kiểm soát tổn
thất, hao hụt xăng dầu, than trong các khâu khai thác, chế biến, sản xuất, vận
chuyển, phân phối, tồn trữ trong hệ thống cung ứng của doanh nghiệp.
3. Chính phủ giao Bộ quản lý chuyên ngành xây dựng
và ban hành quy định về định mức sử dụng năng lượng tự dùng trong các cơ sở sản
xuất và cung cấp năng lượng.”
5. Bổ sung khoản 4 Điều 16 như sau:
“Chính phủ giao Bộ quản lý chuyên ngành quy định
việc dán nhãn cho vật liệu xây dựng và phương tiện vận tải.”
6. Bổ sung khoản 4 Điều 30 như sau:
“4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, giao nhiệm
vụ cho đơn vị đầu mối triển khai thực hiện và phối hợp với các cơ quan liên
quan tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, và xử lý vi phạm đối với hoạt động sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà
nước trong phạm vi quản lý.”
7. Sửa đổi đoạn 2 Điều 32 như sau:
“Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh
sách cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm hai năm một lần.”
8. Sửa đổi điểm đ khoản 1 và sửa đổi khoản 2 Điều
33 như sau:
“đ) Áp dụng mô hình quản lý năng lượng theo quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tổ chức duy trì hệ thống đo đếm, đảm bảo
tính chính xác của hệ thống đo đếm nhằm theo dõi, giám sát tình trạng sử dụng
năng lượng để thống kê tình hình tiêu thụ, sử dụng các dạng năng lượng khác
nhau;”
2. Chính phủ giao Bộ quản lý chuyên ngành
hướng dẫn cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm xây dựng và thực hiện kế hoạch sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hằng năm và năm năm, quy định mẫu báo cáo
định kỳ hằng năm và năm năm, áp dụng mô hình quản lý năng lượng phù hợp.”
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 34 như sau:
“4. Chính phủ quy định cụ thể về cơ sở thực hiện
kiểm toán năng lượng; trình tự, thủ tục thực hiện kiểm toán năng lượng; nội
dung, chương trình đào tạo, thẩm quyền cấp, công nhận, thu hồi, thời hạn của chứng
chỉ kiểm toán viên năng lượng.”
10. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 và Khoản 3,
Điều 35 như sau:
“d) Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện biện pháp
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; theo dõi, giám sát nhu cầu, định mức
sử dụng năng lượng.
3. Chính phủ giao Bộ quản lý chuyên ngành quy định
nội dung, chương trình đào tạo, thẩm quyền cấp, công nhận, thu hồi, thời hạn chứng
chỉ quản lý năng lượng.”
11. Sửa đổi khoản 2 Điều 37 như sau:
“2. Dán nhãn năng lượng đối với phương tiện, thiết
bị sử dụng năng lượng và vật liệu xây dựng.”
12. Bãi bỏ khoản 2, sửa đổi khoản 3, bổ sung khoản
5 và khoản 6 Điều 39 như sau:
“3. Cơ sở sản xuất, doanh nghiệp nhập khẩu, phân phối phương tiện, thiết bị thực hiện công bố,
dán nhãn năng lượng đối với phương tiện, thiết bị sau khi phương tiện, thiết bị
đã được thử nghiệm, đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng
quốc gia tại phòng thử nghiệm.
5. Chính phủ giao Bộ quản lý chuyên ngành tổ chức
triển khai hoạt động dán nhãn năng lượng đối với vật liệu xây dựng, phương tiện
vận tải.
6. UBND các tỉnh, thành phố xây dựng kế hoạch
hàng năm tổ chức triển khai kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định quản
lý phương tiện, thiết bị sử năng lượng trong sản xuất, kinh doanh, phân phối
trên địa bàn.”
13. Sửa đổi khoản 2, khoản 3 và bổ sung khoản 4,
khoản 5, khoản 6 Điều 41 như sau:
“2. Quỹ tài chính quốc gia thúc đẩy sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả
a) Chính phủ thành lập Quỹ tài chính quốc gia
thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để cho vay ưu đãi, bảo lãnh,
nhận ký quỹ, tài trợ, hỗ trợ tài chính đầu tư cho hoạt động sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả, bao gồm các dự án chuyển đổi xanh và chuyển đổi số.
b) Chính phủ quy định nguồn vốn, bao gồm một phần
từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn lực của nhân dân, của xã hội và các nguồn
lực từ bên ngoài, điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ tài chính quốc gia thúc
đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
c) Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập,
tổ chức và hoạt động của Quỹ tài chính quốc gia thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất sản phẩm, vật
liệu tiết kiệm năng lượng; đầu tư nâng cấp, cải tạo dây chuyền sản xuất, mở rộng
quy mô sản xuất bằng công nghệ tiết kiệm năng lượng, dự án đầu tư vào các cơ sở
tiết kiệm năng lượng, sản xuất, lắp đặt máy móc, thiết bị hoặc vật liệu tiết kiệm
năng lượng, các dự án nhằm tối ưu hóa việc sử dụng năng lượng hoặc giảm phát thải
khí nhà kính thông qua chuyển đổi nhiên liệu, được ưu đãi, hỗ trợ như sau:
a) Ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế
thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Các ưu đãi theo quy định của pháp luật về đất
đai;
c) Được vay vốn ưu đãi và hỗ trợ từ các quỹ: Quỹ
tài chính quốc gia thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, Ngân hàng
Phát triển, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ Đổi mới công nghệ
quốc gia, Quỹ Bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật và được hỗ trợ từ
Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao; Chương trình quốc gia về sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
d) Các ưu đãi khác theo quy định của Luật này và
các pháp luật có liên quan.
4. Khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp đầu tư, mở
rộng, nâng cấp, cải tạo, chuyển đổi sang các công nghệ tiết kiệm năng lượng, giảm
phát thải khí nhà kính; đầu tư và chuyển đổi sang các sản phẩm tiết kiệm năng
lượng, giảm phát thải khí nhà kính thông qua các cơ chế hỗ trợ tín dụng xanh,
phát hành trái phiếu xanh.
5. Chính phủ xây dựng các cơ chế khuyến khích,
giải pháp thúc đẩy ứng dụng các quá trình chuyển đổi phù hợp với cuộc cách mạng
công nghệ, chuyển đổi số trong sản xuất, chế biến công nghiệp; thúc đẩy đổi mới
sáng tạo trong công nghệ tiết kiệm và hiệu quả năng lượng.
6. Phương tiện, thiết bị, phụ tùng, vật tư phục
vụ cho hoạt động nghiên cứu phát triển công nghệ tiết kiệm năng lượng; sản phẩm
tiết kiệm năng lượng, các loại phương tiện giao thông tiết kiệm nhiên liệu, sử
dụng khí hoá lỏng, khí thiên nhiên, điện, nhiên liệu hỗn hợp, sinh học mà trong
nước chưa sản xuất được và thuộc danh mục do Chính phủ quy định được miễn, giảm
thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế.”
14. Sửa đổi, bổ sung điểm đ Khoản 3 và bổ sung
khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 43 như sau:
“d) Tư vấn, đầu tư thực hiện biện pháp tiết kiệm
năng lượng đối với cơ sở sử dụng năng lượng;
4. Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh ngành
nghề kiểm toán năng lượng để đảm bảo chất lượng dịch vụ.
5. Chính phủ xây dựng các cơ chế hỗ trợ và khuyến
khích để hình thành hệ thống các tổ chức dịch vụ tư vấn năng lượng.
6. Chính phủ quy định về công tác kiểm tra, giám
sát đối với các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tư vấn năng lượng, kiểm
toán năng lượng, đào tạo kiểm toán viên năng lượng và người quản lý năng lượng.”
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 và bổ sung
khoản 4 Điều 46 như sau:
“1. Xây dựng kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, gửi Bộ
Công Thương để tổng hợp.
3. Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ
hàng năm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tại địa phương theo quy định của pháp
luật.
4. Báo cáo kết quả thực hiện mục tiêu sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hàng năm và trong từng giai đoạn 5 năm gửi Bộ
Công Thương tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày … tháng …
năm ...
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá …, kỳ họp thứ … thông qua ngày … tháng … năm ...
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI
(Ký và đóng
dấu)
|