|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch hành động 425/KH-UBND 2023 bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập Kon Tum
Số hiệu:
|
425/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Kon Tum
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Hữu Tháp
|
Ngày ban hành:
|
21/02/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
425/KH-UBND
|
Kon
Tum, ngày 21 tháng 02 năm 2023
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 76-KH/TU NGÀY 12 THÁNG 12 NĂM 2022 CỦA BAN THƯỜNG
VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 36-KL/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ BẢO ĐẢM AN
NINH NGUỒN NƯỚC VÀ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2045
Thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày
23 tháng 6 năm 2022 của Bộ Chính trị về đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập,
hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 1595/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động
thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Bộ Chính trị về đảm
bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 và Kế hoạch số 76-KH/TU ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về việc triển khai thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23 tháng 6 năm 2022 của
Bộ Chính trị về đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch hành động
triển khai thực hiện với nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nghiên cứu, quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Kết luận số
36-KL/TW ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Bộ Chính trị, Quyết định số 1595/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 76-KH/TU ngày
12 tháng 12 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương, nhằm nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành
và các tầng lớp Nhân dân về vị trí, vai trò, tầm quan trọng
của công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Chính quyền các cấp, các cơ quan, đơn
vị, địa phương xác định rõ trách nhiệm trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp đã đề ra trong Kết luận số 36-KL/TW ngày 23 tháng 6 năm 2022 của
Bộ Chính trị, Quyết định số 1595/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ và Kế hoạch số 76-KH/TU ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy và Kế hoạch này để tổ chức triển khai thực hiện phải đồng bộ, thiết thực, hiệu
quả, phù hợp với yêu cầu thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương; tăng cường
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác bảo đảm an ninh nguồn nước
và an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Đến năm 2025: Phấn đấu 95% hộ gia
đình ở thành thị và 60% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy
chuẩn; giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất; cơ
bản sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước bị hư hỏng, xuống cấp, chưa đủ khả
năng chống lũ theo thiết kế.
2. Đến năm 2030: Phấn đấu 100% hộ gia
đình ở thành thị và 80% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy
chuẩn; hoàn thành sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước hư hỏng, xuống cấp,
thiếu năng lực phòng, chống lũ; bước đầu khắc phục tình trạng suy thoái, ô nhiễm nguồn nước
tại một số lưu vực sông, suối, hệ thống công trình thủy lợi; chủ động phòng, chống
thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
3. Đến năm 2045: Bảo đảm hộ gia đình ở
nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; chủ động được nguồn nước phục
vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội; dự báo, cảnh báo dài hạn để xử lý ô
nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu;
kiểm soát và khắc phục tình trạng suy thoái, ô nhiễm nguồn nước tại các lưu vực
sông, suối, hệ thống công trình thủy lợi.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
quản lý nhà nước được giao, các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố Kon Tum và các đơn vị liên quan tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu sau:
1. Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về tầm quan trọng bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập,
hồ chứa nước trong tình hình mới
Các sở, ban ngành, địa phương theo chức
năng, nhiệm vụ tăng cường tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Kết luận số
36-KL/TW ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Bộ Chính trị, Quyết định số 1595/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 76-KH/TU ngày
12 tháng 12 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch này và các chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo đảm an ninh nguồn nước, an
toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới; nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng
viên trong công tác bảo đảm an ninh nguồn nước góp phần quan trọng trong đảm bảo
đời sống dân sinh, sự ổn định và phát triển bền vững kinh tế - xã hội; đồng thời,
xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ các cấp, các ngành và người dân trong thực hiện
bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới; tiếp
tục tuyên truyền, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc chủ động
tích trữ, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; phát huy vai trò giám sát của người
dân, cộng đồng trong bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước.
2. Hoàn thiện thể
chế, chính sách; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo đảm an
ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước
- Chủ động rà soát, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện các
quy định, cơ chế, chính sách liên quan đến an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ
chứa nước cho phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, thuận lợi trong quá trình triển khai thực hiện; đồng thời căn cứ các
quy định pháp luật hiện hành, nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện chính sách nhằm
kêu gọi, huy động các nguồn lực xã hội hóa, kết hợp với các nguồn lực từ các
chương trình mục tiêu quốc gia, kế hoạch đầu tư công để đầu tư xây dựng đập, hồ
chứa nước đa mục tiêu; hoàn thiện hệ thống hạ tầng thủy lợi, cấp nước sinh hoạt,
bảo đảm năng lực cấp nước, tiêu thoát nước, kết hợp phục hồi nguồn nước suy
thoái, ô nhiễm và phòng, chống các thảm họa, thiên tai
liên quan đến nguồn nước.
- Căn cứ các quy định pháp luật và
tình hình thực tế, nghiên cứu, tham mưu cấp có thẩm quyền sắp xếp, kiện toàn hệ
thống tổ chức, bộ máy quản lý về nguồn nước bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả; rà soát, thống nhất đơn vị quản lý, khai thác thủy lợi cấp tỉnh, cấp
huyện vào thời điểm phù hợp. Củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực cho lực lượng
quản lý, vận hành hồ chứa nước trên địa bàn.
3. Nâng cao chất
lượng công tác quy hoạch thủy lợi, tài nguyên nước và điều tra cơ bản, đánh giá
trữ lượng nguồn nước
- Tổ chức rà soát, lập, điều chỉnh
quy hoạch thủy lợi theo thẩm quyền, bảo đảm hài hòa giữa khai thác với bảo vệ
tài nguyên, môi trường, phòng, chống thiên tai và phù hợp với chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của địa
phương; sớm hoàn thiện tích hợp các quy hoạch thủy lợi, phòng chống thiên tai,
tài nguyên nước vào quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050; thực hiện cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ các công trình thủy lợi, thủy
điện, mốc chỉ giới hành lang bảo vệ nguồn nước để phục vụ công tác quản lý, bảo
vệ.
- Tăng cường công tác điều tra, đánh
giá trữ lượng nguồn nước từ công trình thủy lợi, phục vụ hiệu quả công tác quản
lý, chỉ đạo, điều hành công tác đảm bảo an toàn hồ đập, quản lý hạn, ngập lụt,
quản lý ô nhiễm, suy thoái nguồn nước, bảo vệ môi trường nước để giải quyết các
tác động cực đoan về hạn hán, thiếu nước, lũ, ngập lụt, ô nhiễm, suy thoái nguồn
nước, bảo vệ môi trường nước, đặc biệt là giải pháp cho các lưu vực sông chính
như lưu vực sông Pô Kô, sông Sa Thầy, sông Đăk Bla và các vùng có nguy cơ cao về
an ninh nguồn nước.
- Xác định nhu cầu dùng nước cho các
ngành theo thời gian; khai thác, sử dụng có hiệu quả số liệu điều tra cơ bản
tài nguyên nước, giám sát, kiểm kê, đánh giá về năng lực kết cấu hạ tầng ngành
nước, trữ lượng, chất lượng nguồn nước; kịp thời cung cấp số liệu phục vụ công
tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, hỗ trợ ra quyết định; xây dựng, quản lý, vận
hành hệ thống cơ sở dữ liệu về nguồn nước, chuyển đổi số dữ liệu nguồn nước các
công trình hồ chứa kết nối và chia sẻ dữ liệu đồng bộ, kịp
thời giữa các ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan trong tỉnh.
4. Chủ động tích
trữ, điều hoà, phân phối nguồn nước, đáp ứng yêu cầu sử dụng nước phục vụ dân
sinh và phát triển kinh tế - xã hội
- Triển khai các giải pháp công
trình, phi công trình để bảo vệ, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, duy trì
dòng chảy tối thiểu trên sông và ngưỡng khai thác nước ngầm; điều hòa, phân phối
nguồn nước trong trường hợp hạn hán, thiếu nước trên lưu vực các sông.
- Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực sản
xuất sử dụng nhiều nước; thực hiện các giải pháp tiết kiệm nước, tái sử dụng nước,
theo dõi, giám sát sử dụng nước để giảm thất thoát, lãng phí nước trong sinh hoạt
và sản xuất; triển khai các giải pháp bổ sung nguồn nước tại chỗ cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp tại các khu vực thường xuyên thiếu
nước phù hợp với điều kiện nguồn nước.
- Từng bước đầu tư xây dựng công
trình cấp nước sạch tập trung quy mô lớn, đồng bộ, liên xã, liên vùng đảm bảo
phù hợp theo quy hoạch; đầu tư khép kín, hoàn chỉnh hệ thống công trình thủy lợi,
bảo đảm chủ động trữ nước điều hòa, phân phối nguồn nước liên xã, liên huyện; xây dựng, hoàn thiện công trình cấp, thoát nước sinh hoạt
nông thôn, đô thị; thực hiện giải pháp tích trữ nước quy mô nhỏ, hộ gia đình phục
vụ sinh hoạt và sản xuất.
5. Nâng cao chất
lượng, hiệu quả quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước
- Tăng cường công tác kiểm tra, hướng
dẫn và yêu cầu thực hiện đúng các quy định của pháp luật về
quản lý, vận hành an toàn đập, hồ chứa nước đối với các công
trình thủy lợi, thủy điện trên địa bàn; rà soát, đánh giá lại công năng, nhiệm
vụ, quy trình vận hành của các đập, hồ chứa nước, thực hiện
nạo vét bồi lắng lòng hồ, bảo đảm dung tích của hồ chứa
theo thiết kế.
- Hoàn thành sửa chữa, nâng cấp duy
tu, bảo dưỡng các đập, hồ chứa nước hư hỏng, xuống cấp, chưa đảm bảo thoát lũ
theo kết quả kiểm định an toàn đập, hồ chứa nước, trong đó ưu tiên nâng cấp các
đập, hồ chứa, các công trình có nguy cơ xảy ra sự cố, rủi ro cao. Tăng cường
công tác quản lý, vận hành các đập, hồ chứa nước, bảo đảm an toàn công trình và
vùng hạ du đập. Xây dựng, rà soát, điều chỉnh, bổ sung phương án ứng phó thiên
tai, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đối với đập, hồ chứa nước; quản
lý chặt chẽ việc khai thác cát, sỏi ảnh hưởng đến lòng sông, hồ chứa nước.
6. Phòng, chống,
giảm thiểu tác động bất lợi do thiên tai liên quan đến nước và biến đổi khí hậu
- Tăng cường nâng cao năng lực, chất
lượng dự báo, cảnh báo thiên tai nguy cơ mất an ninh nguồn
nước theo thời gian thực, bảo đảm sự chủ động, linh hoạt trong chỉ đạo, điều
hành; nghiên cứu xây dựng kịch bản phòng, chống tác động cực đoan do hạn hán,
thiếu nước, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm, suy thoái nguồn nước, bảo vệ môi trường
nước trên địa bàn tỉnh; hiện đại hóa hệ thống quan trắc, cảnh báo, cơ sở thông
tin dữ liệu phục vụ công tác quản lý, vận hành; hệ thống thiết bị quản lý vận
hành công trình thủy lợi, thủy điện; sử dụng hiệu quả mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn hiện có, nâng cấp, xây dựng mạng
lưới trạm thủy văn chuyên dùng, hệ thống giám động đất.
- Nâng cao năng lực tìm kiếm cứu nạn,
cứu hộ; chú trọng công tác phối hợp, hiệp đồng giữa các lực lượng trong phòng,
chống, giảm thiểu tác động bất lợi do thiên tai gây ra theo phương châm “bốn tại
chỗ”. Nghiên cứu, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các dự án di dân khẩn cấp phòng, chống lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông và phát huy hiệu
quả sử dụng sau khi hoàn thành công trình.
7. Nghiên cứu,
phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ, chuyển đổi số trong bảo đảm an ninh
nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ
phục vụ quản lý nguồn nước, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước; đẩy mạnh chuyển
đổi số để quản lý, điều tiết nguồn nước, ứng phó với thiên tai liên quan đến nước,
thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Chú trọng công tác đào tạo, đãi ngộ,
thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về quản lý nguồn nước; tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu quả Chương trình khoa học công nghệ quốc gia phục vụ bảo đảm
an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh.
8. Tăng cường bảo
vệ môi trường, bảo vệ nguồn sinh thủy, phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt
nguồn nước
- Tăng cường công tác nắm tình hình,
thanh tra, kiểm tra, giám sát về môi trường; kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải,
chất thải xả vào nguồn nước nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, triệt
để những hành vi gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước. Thực hiện phân vùng môi trường, gắn với định hướng các hoạt động
phát triển kinh tế - xã hội cho phù hợp.
- Quản lý chặt chẽ các hoạt động khai
thác khoáng sản, chú trọng công tác hoàn nguyên môi trường sau khai thác. Khuyến
khích sử dụng các loại nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu thân thiện với môi trường;
xây dựng và triển khai lộ trình cấm sử dụng các loại hóa chất độc hại gây ô nhiễm
nguồn nước. Tăng cường quản lý việc khai thác nước ngầm; đẩy nhanh việc cải tạo,
phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, ô nhiễm nghiêm trọng.
- Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng, nâng cao chất lượng rừng, nhất là rừng phòng hộ đầu nguồn;
đẩy nhanh việc phủ xanh đất trống; bảo vệ và phát triển bền vững nguồn sinh thủy,
các hệ sinh thái ngập nước quan trọng trên địa bàn.
9. Đẩy mạnh hợp
tác quốc tế về bảo đảm an ninh nguồn nước
Các sở, ban ngành và các địa phương
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường hợp tác, trao đổi, chia sẻ
thông tin, kinh nghiệm với các tổ chức, đơn vị liên quan về công tác đảm bảo an
ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước phù hợp với điều kiện, tình hình
thực tế địa phương; đồng thời triển khai thực hiện hiệu quả
các cam kết, điều ước quốc tế liên quan đến an ninh nguồn
nước, quản trị và chia sẻ nguồn nước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên; quản lý, sử dụng, khai thác hiệu quả, bền vững nguồn nước xuyên
biên giới với nước bạn Lào, Campuchia theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố Kon Tum, các chủ đập, hồ chứa nước và các đơn vị liên quan
theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện
nghiêm túc Kế hoạch này và các nội dung, nhiệm vụ cụ thể về bảo đảm an ninh nguồn
nước và an toàn đập, hồ chứa nước (Chi tiết tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch
này). Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc các đơn vị, địa
phương triển khai thực hiện Kế hoạch này; hàng năm tổng hợp kết quả triển khai
thực hiện, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy
và các Bộ, ngành trung ương liên quan theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch hành động thực
hiện Kế hoạch số 76-KH/TU ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về
việc triển khai thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Bộ
Chính trị về đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045, đề nghị các sở, ban ngành, các đơn vị, địa phương
nghiêm túc triển khai thực hiện đảm bảo kịp thời, hiệu quả và theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan,
đơn vị có văn bản phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp,
báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung kịp thời để
triển khai thực hiện theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành thuộc tỉnh;
- BQL khai thác các công trình thủy lợi tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và Phòng thủ dân sự tỉnh;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, NNTN NVH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 76-KH/TU NGÀY 12 THÁNG 12 NĂM 2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ
TỈNH ỦY
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 425/KH-UBND
ngày 21 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Kon Tum)
Stt
|
Nhiệm
vụ
|
Cơ
quan chủ trì, thực hiện
|
Thời
gian thực hiện
|
I
|
TỔ CHỨC, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH SỐ 76-KH/TU CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch hành động của các
sở, ban ngành và địa phương thực hiện Kế hoạch số 76-KL/TU về bảo đảm an ninh
nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
|
Các
sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Quý
I năm 2023
|
2
|
Triển khai lồng
ghép, cụ thể hóa nội dung về bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa
nước trong quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ được giao.
|
Các
sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
II
|
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUY HOẠCH
|
1
|
Rà soát, hoàn thiện các Phương án
phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp nước; khai thác, sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước; phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa
bàn tỉnh và các nội dung tích hợp (định hướng phát triển kết cấu hạ tầng thủy lợi gắn với phát triển các vùng sản
xuất nông nghiệp tập trung tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021-2030; định hướng phát triển hạ tầng cấp, thoát nước gắn với phát triển hệ thống đô
thị tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021-2030) của Quy hoạch tỉnh
Kon Tum thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn và các cơ
quan có liên quan
|
Năm
2023
|
2
|
Xây dựng và triển khai Đề án tăng
cường quản lý an toàn đập, hồ chứa nước để giải quyết các tác động cực đoan về
hạn hán, thiếu nước, lũ, lụt, ứng, ô nhiễm, suy thoái nguồn nước, bảo vệ môi
trường nước trên địa bàn tỉnh; xây dựng và ban hành kế
hoạch triển khai có hiệu quả Đề án quản lý hạn hán trên địa bàn tỉnh(1).
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành
có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
2023-2025
|
III
|
NÂNG CAO NĂNG LỰC TÍCH TRỮ, ĐIỀU
HÒA, PHÂN PHỐI NGUỒN NƯỚC, TIÊU, THOÁT NƯỚC
|
1
|
Đầu tư xây dựng các đập, hồ chứa nước,
công trình bảo vệ, kiểm soát nguồn nước, cấp, trữ nước,
vùng khan hiếm nước, vùng bị ảnh hưởng do biến đổi khí hậu, vùng thường xuyên
xảy ra hạn hán, khan hiếm nước, thiếu nước, lũ, ngập lụt,
hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước, kết nối hệ thống cấp nước liên vùng
|
Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
các đơn vị liên quan
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
2
|
Thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất, mùa vụ thích ứng với điều
kiện nguồn nước
|
Các
sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
3
|
Điều hòa, phân phối, sử dụng nguồn
nước hợp lý, chống thất thoát nước trong nội tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công
Thương Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
IV
|
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH, BẢO ĐẢM AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC
|
1
|
Sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa
thủy lợi hư hỏng, xuống cấp nghiêm trọng
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị quản lý, vận hành công
trình
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
2
|
Rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền
hoàn thành việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy trình vận hành liên hồ chứa, hồ
chứa trên các lưu vực sông trên địa bàn tỉnh Kon Tum
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, các
chủ đập, hồ chứa nước, đơn vị quản lý, vận hành công trình
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
3
|
Nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống
quan trắc, vận hành đập, hồ chứa nước, hệ thống giám sát vận hành, thông tin
cảnh báo an toàn công trình và vùng hạ du đập, hồ chứa nước
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương
(theo lĩnh vực quản lý) các chủ đập, hồ chứa nước, đơn vị
quản lý, vận hành công trình
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
4
|
Rà soát, triển khai thực hiện đảm bảo
các quy định về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương (theo lĩnh vực quản
lý) các chủ đập, hồ chứa nước, đơn vị quản lý, vận hành công trình
|
Thường
xuyên
|
5
|
Tăng cường công tác quản lý, vận
hành các đập, hồ chứa nước bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ du đập
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương (theo lĩnh vực quản
lý) các chủ đập, hồ chứa nước, đơn vị quản lý, vận hành công trình
|
Thường
xuyên
|
6
|
Rà soát đánh giá lại công năng, nhiệm
vụ, quy trình vận hành của các đập, hồ chứa nước, nạo vét bồi lắng lòng hồ bảo
đảm dung tích theo thiết kế.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công
Thương (theo lĩnh vực quản lý); các chủ đập, hồ chứa nước, đơn vị quản lý, vận
hành công trình
|
2023-2025
|
V
|
PHÒNG, CHỐNG, GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG
BẤT LỢI DO THIÊN TAI LIÊN QUAN ĐẾN NƯỚC VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
|
1
|
Nâng cấp đảm bảo an toàn công trình
thủy lợi, thủy điện, giao thông, xây dựng chủ động ứng phó hiệu quả với các
tình huống thiên tai bất lợi
|
Các
Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng,
Giao thông vận tải, Công Thương; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
2
|
Nâng cấp, hiện đại hóa mạng lưới
quan trắc khí tượng thủy văn, trạm thủy văn chuyên dùng,
hệ thống giám sát động đất; nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai liên
quan đến nước
|
Các
Sở: Nông nghiệp và và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Công
Thương và các cơ quan có liên quan
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
3
|
Thực hiện các dự án di dân khẩn cấp
phòng chống lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
4
|
Tăng cường quản lý khai thác cát, sỏi
lòng sông, nhất là trên các tuyến sông lớn
|
Các
Sở: Nông nghiệp và và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
VI
|
TĂNG CƯỜNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, BẢO
VỆ NGUỒN SINH THỦY, PHÒNG, CHỐNG Ô NHIỄM, SUY THOÁI, CẠN KIỆT NGUỒN NƯỚC
|
1
|
Thực hiện giải pháp kiểm soát nguồn
thải, chất thải xả vào nguồn nước, nhất là nước thải sinh hoạt, công nghiệp
|
Các
Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
các đơn vị liên quan
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
2
|
Bảo vệ, phát triển và nâng cao chất
lượng rừng gắn với bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn
đập, hồ chứa nước
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
3
|
Bảo vệ và phát triển bền vững nguồn
sinh thủy các hệ sinh thái ngập nước quan trọng
|
Các
Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
4
|
Thực hiện giải pháp kiểm soát, phục
hồi, bổ cập nước dưới đất
|
Các
Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn
vị liên quan
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
VII
|
NGUỒN LỰC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH SỐ 76-KH/TU CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
|
1
|
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa
phương, kiểm tra, rà soát, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí, phân bổ nguồn lực
để các sở, ban ngành liên quan và địa phương thực hiện Kế hoạch số 76-KH/TU của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa
nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
(1) Theo
Quyết định số 1161/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
Phê duyệt Đề án quản lý hạn hán trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Kế hoạch hành động 425/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 76-KH/TU về thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Kon Tum ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch hành động 425/KH-UBND ngày 21/02/2023 thực hiện Kế hoạch 76-KH/TU về thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Kon Tum ban hành
553
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|