|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
166/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Thanh Hóa
|
|
Người ký:
|
Lê Đức Giang
|
Ngày ban hành:
|
16/06/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 166/KH-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
16 tháng 6 năm 2023
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 36-KL/TW CỦA
BỘ CHÍNH TRỊ VỀ BẢO ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC VÀ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Quyết định số
1595/QĐ-TTg ngày 23/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Quyết
định số 1595/QĐ-TTg) ban hành Kế hoạch hành động, Kế hoạch số 114-KH/TU
ngày 02/3/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày
23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa
nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Kế hoạch số
114-KH/TU), UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Kết
luận trên địa bàn tỉnh, với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
- Tổ chức quán triệt và
thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Quyết định số 1595/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Kế hoạch số 114-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy nhằm phát huy hiệu quả chủ
trương của Đảng về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước
trong tình hình mới.
- Xác định các nội dung,
nhiệm vụ trọng tâm để các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức thực hiện nghiêm, đồng bộ và hiệu quả Quyết định số 1595/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ và Kế hoạch số 114-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
II.
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn quản lý nhà nước được giao, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm
vụ, giải pháp đảm bảo an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước, trong đó tập
trung các nhiệm vụ chủ yếu sau:
1.
Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về
bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới
Các tổ chức đảng, chính
quyền các cấp tăng cường tuyên truyền, quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước về bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước trong tình
hình mới; bảo đảm an ninh nguồn nước quốc gia là yêu cầu tất yếu, khách quan,
có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu phát triển nhanh và bền vững
kinh tế - xã hội, đảm bảo ổn định đời sống nhân dân. Tiếp tục tuyên truyền,
khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc chủ động tích trữ, sử dụng nước
tiết kiệm, hiệu quả; phát huy vai trò giám sát của người dân, cộng đồng trong bảo
đảm an toàn đập, hồ chứa nước.
2.
Hoàn thiện thể chế, chính sách về bảo đảm
an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước
- Các ngành, các cấp thực
hiện rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống
các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến an ninh nguồn
nước và an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh bảo đảm đồng bộ, khả thi
theo quy định của Luật Tài nguyên nước, Luật Thủy lợi, Luật Phòng, chống thiên
tai và các quy định khác liên quan.
- Tranh thủ các nguồn vốn,
phối hợp các bộ, ngành Trung ương hoàn thành đầu tư các dự án thủy lợi lớn, trọng
điểm như: trạm bơm Yên Tôn, trạm bơm Hoằng Khánh, tiêu vùng 3 Nông Cống (giai
đoạn 2), tăng cường khả năng tiêu thoát lũ vùng Bắc Thanh Hóa và hệ thống thủy
lợi Cẩm Hoàng; kết hợp lồng ghép nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình, dự án đầu tư công để đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng đập,
hồ chứa nước đa mục tiêu; hoàn thiện hệ thống hạ tầng thủy lợi, cấp nước sinh
hoạt, bảo đảm năng lực cấp nước, tiêu thoát nước, kết hợp phục hồi nguồn nước
suy thoái, ô nhiễm.
- Thực hiện hiệu quả việc
thu hút nguồn vốn ODA để đầu tư xây dựng công trình tích trữ nước, liên kết, kết
nối nguồn nước và công trình bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ
tài chính, kỹ thuật, vật tư cho người dân các vùng khan hiếm nước, vùng thường
xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, đặc biệt là vùng cửa sông, ven biển, vùng
trũng thấp và miền núi. Bố trí đủ nguồn lực để nâng cấp, bảo đảm an toàn đập, hồ
chứa nước trên địa bàn tỉnh trước các mùa mưa lũ hàng năm.
3. Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp,
kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy quản lý nguồn nước theo hướng thống nhất,
tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, bảo đảm sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp
trong công tác bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước.
- Tăng cường năng lực của
các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp trong quản lý
nguồn nước, quản lý, vận hành kết cấu hạ tầng thủy lợi, thủy điện, cấp nước
sinh hoạt, phòng, chống thiên tai, xây dựng, giao thông đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong bối cảnh tác động của biến đổi khí hậu và mặt trái của quá trình phát triển
kinh tế - xã hội và yêu cầu chuyển đổi số.
- Phòng ngừa, kịp thời
phát hiện, đấu tranh ngăn chặn và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật với
các hành vi xâm phạm an ninh, an toàn hoặc đe dọa xâm phạm an ninh, an toàn nguồn
nước và đập, hồ chứa nước, công trình thủy lợi; bảo đảm an ninh, trật tự tại
các địa bàn có đập, hồ chứa nước, công trình thủy lợi nhất là các công trình hồ
chứa; đấu tranh với các hoạt động lợi dụng vấn đề an ninh nguồn nước, an toàn đập,
hồ chứa nước để kích động, phá hoại chống phá Đảng, Nhà nước; xây dựng, phê duyệt
và chỉ đạo thực hiện các phương án ứng phó thiên tai, phương án ứng phó với
tình huống khẩn cấp nhằm đảm bảo an toàn hồ đập.
4.
Nâng cao chất lượng công tác điều tra cơ bản, đánh giá trữ lượng nguồn nước
- Xây dựng kịch bản phát
triển, giải quyết các tác động cực đoan về hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn,
lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm, suy thoái nguồn nước, bảo vệ môi trường nước; có giải
pháp dài hạn cho vùng có nguy cơ cao về mất an ninh nguồn nước trên địa bàn tỉnh
theo quy hoạch. Hạn chế lấn chiếm, san lấp hồ, ao, đầm vào mục đích sử dụng đất
khác tại các huyện, thị xã, thành phố.
- Tăng cường công tác điều
tra cơ bản, giám sát, kiểm kê, đánh giá trữ lượng nguồn nước trên địa bàn tỉnh,
phục vụ hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành. Sử dụng hiệu quả hệ thống
cơ sở dữ liệu quốc gia về nguồn nước; đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ,
chuyển đổi số, bảo đảm sự kết nối, chia sẻ hiệu quả cơ sở dữ liệu giữa các cấp,
các ngành, giữa Trung ương với địa phương.
5. Chủ
động tích trữ, điều hòa, phân phối nguồn nước, đáp ứng yêu cầu sử dụng nước phục
vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội
- Hướng dẫn các đơn vị sử
dụng nước thực hiện các giải pháp tiết kiệm nước, tái sử dụng nước, theo dõi,
giám sát chặt chẽ việc sử dụng nước sinh hoạt và sản xuất để giảm thất thoát,
lãng phí; tăng cường thực hiện các biện pháp sử dụng nước trong sản xuất nông
nghiệp như tưới tiên tiến, tiết kiệm nước nhằm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
- Đầu tư khép kín, hoàn
chỉnh hệ thống thủy lợi, bảo đảm chủ động trữ nước ngọt, điều hòa, phân phối
nguồn nước trong nội tỉnh, phân bổ nước cho các vùng kinh tế trọng điểm, đặc biệt
là Khu kinh tế Nghi Sơn. Từng bước xây dựng, hoàn thiện công trình cấp nước
sinh hoạt nông thôn, đô thị, ưu tiên đầu tư cho khu vực chịu ảnh hưởng của
thiên tai, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo; thực hiện giải
pháp tích trữ nước quy mô nhỏ, hộ gia đình phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các Công ty Khai thác công trình thủy lợi chủ động thống nhất kế
hoạch điều tiết nước phục vụ sản xuất, sinh hoạt với các nhà máy thủy điện trước
mùa vụ sản xuất hàng năm, cũng như khi có diễn biến thời tiết bất thường đảm bảo
khoa học, phù hợp với thực tế ưu tiên nước cho sinh hoạt của người dân.
6.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa
nước
- Hoàn thành sửa chữa,
nâng cấp các đập, hồ chứa nước hư hỏng, xuống cấp, chưa đủ khả năng thoát lũ
theo thiết kế, trong đó ưu tiên nâng cấp các đập, hồ chứa nước xuống cấp, có
nguy cơ rủi ro cao, lưu vực tập trung dòng chảy nhanh. Nghiên cứu đầu tư xây dựng
mới các đập, hồ chứa nước, công trình điều tiết nguồn nước tại các vùng thường
xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt để tích trữ nước,
chuyển nước, kiểm soát mặn, cắt giảm lũ đảm bảo phù hợp theo quy hoạch; nâng cấp,
hiện đại hóa các công trình phòng, chống tác hại của nước, bảo đảm an toàn chống
lũ, kết hợp kiểm soát nguồn nước.
- Rà soát, đánh giá lại
công năng, nhiệm vụ, quy trình vận hành điều tiết hồ chứa nước, đặc biệt kiến
nghị với các bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung quy trình vận hành liên hồ
chứa lưu vực sông Mã, nạo vét bồi lắng lòng hồ để tăng dung tích trữ, bảo đảm
dung tích phòng lũ của hồ chứa theo thiết kế. Hiện đại hóa hệ thống quan trắc,
cảnh báo, cơ sở thông tin dữ liệu liên quan đến an ninh nguồn nước và an toàn đập,
hồ chứa nước, kết nối với hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn để phục vụ quản
lý, vận hành đập, hồ chứa nước theo thời gian thực. Tăng cường công tác quản
lý, vận hành các đập, hồ chứa nước, bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ du đập;
hoàn thiện các nội dung theo quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ
chứa nước.
7.
Phòng, chống, giảm thiểu tác động bất lợi do thiên tai liên quan đến nước và biến
đổi khí hậu
- Tăng cường năng lực, chất
lượng dự báo, cảnh báo thiên tai, nguy cơ mất an ninh nguồn nước theo thời gian
thực, bảo đảm sự chủ động, linh hoạt trong chỉ đạo, điều hành. Thực hiện chuyển
đổi số, hiện đại hóa công tác quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi,
thủy điện, hệ thống chống ngập đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư; quản lý chặt
chẽ việc khai thác cát, sỏi lòng sông, hồ chứa nước.
- Sử dụng hiệu quả mạng
lưới quan trắc khí tượng thủy văn hiện có, đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa mạng lưới
quan trắc khí tượng thủy văn, trạm thủy văn chuyên dùng, hệ thống giám sát mặn,
động đất, sóng thần. Củng cố, nâng cấp đảm bảo an toàn công trình thủy lợi, thủy
điện; tiếp tục thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án nâng cấp hệ thống đê
sông, đê biển; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các dự án theo Đề án sắp xếp, ổn định
dân cư khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở đất tại các huyện
miền núi của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2025; đầu tư nâng cấp trang thiết bị,
phương tiện cho Văn phòng Thường trực Chỉ huy Phòng, chống thiên tai các cấp để
làm tốt công tác chủ động tham mưu phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi
khí hậu.
8. Nâng cao chất lượng, ứng dụng, chuyển giao khoa học và
công nghệ trong bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước
- Đổi mới,
nâng cao chất lượng, ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, thông minh, vật
liệu thân thiện với môi trường, phục vụ quản lý nguồn nước, bảo đảm an toàn đập,
hồ chứa nước; thực hiện chuyển đổi số trong quản lý, điều tiết nguồn nước; ứng
phó với thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Ưu tiên ứng dụng các giải
pháp mới về khoa học và công nghệ để phát triển, tạo nguồn nước mới, thu, tích
trữ, điều tiết, điều hòa, chuyển nước, liên kết nguồn nước; nghiên cứu thực hiện
có hiệu quả việc tưới cho vùng cây ăn quả, cây dược liệu có giá trị kinh tế cao
dọc đường Hồ Chí Minh và việc bổ sung nguồn nước từ hồ Cửa Đạt cho Khu kinh tế
Nghi Sơn; sử dụng tiết kiệm nước, hiệu quả, an toàn, tuần hoàn, tái sử dụng nước,
giảm thất thoát nước, tăng hiệu quả sử dụng nước; giám sát, quan trắc an toàn
cho hệ thống hồ, đập lớn và mạng lưới khí tượng thủy văn và hệ thống quan trắc,
cảnh báo động đất; quản lý hiệu quả nhu cầu sử dụng nước trong các ngành kinh tế,
nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp.
9.
Tăng cường bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn sinh thủy, phòng, chống ô nhiễm, suy
thoái, cạn kiệt nguồn nước
- Thống kê, đánh giá, giảm
thiểu và xử lý nước thải xả vào môi trường nước mặt; quan trắc, đánh giá chất
lượng nước, môi trường thủy sinh của nguồn nước mặt và công khai thông tin phục
vụ quản lý, khai thác và sử dụng nước mặt; điều tra, đánh giá khả năng chịu tải
của các dòng sông, của môi trường nước mặt; công bố các khu vực môi trường nước
mặt không còn khả năng chịu tải; đánh giá hạn ngạch xả nước thải vào môi trường
nước mặt; xử lý ô nhiễm, cải tạo, phục hồi và cải thiện môi trường nước mặt bị
ô nhiễm.
- Xây dựng và triển khai
lộ trình cấm sử dụng các loại hóa chất độc hại gây ô nhiễm nguồn nước; quản lý
chặt chẽ khai thác nước ngầm ở khu vực có nguy cơ xâm nhập mặn, sụt lún đất. Đẩy
nhanh việc cải tạo, phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, ô nhiễm
nghiêm trọng, bảo vệ nguồn nước. Bảo vệ và nâng cao chất lượng rừng, đặc biệt
là rừng phòng hộ đầu nguồn; đẩy nhanh việc phủ xanh đất trống, đồi núi trọc; bảo
vệ và phát triển bền vững nguồn sinh thủy, các hệ sinh thái ngập nước quan trọng
trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động phòng ngừa,
ngăn chặn không để xảy ra sự cố môi trường; giảm thiểu và xử lý hiệu quả ô nhiễm
môi trường từ hoạt động đầu tư, khai thác, kinh doanh; kiểm tra, phát hiện và
giải quyết kịp thời các vi phạm, khiếu kiện liên quan đến nguồn nước theo quy định
của pháp luật.
IV. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành,
đơn vị cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ
được giao tổ chức thực hiện Kế hoạch và các nhiệm vụ chủ yếu được phân công tại
Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
2. Sở Nông nghiệp và
PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, đôn đốc các Sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nội
dung của Kế hoạch; hàng năm theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổng hợp kết quả
thực hiện, báo cáo theo quy định.
3. Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan tổng hợp
dự toán đề xuất của các đơn vị, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định để thực
hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan
rà soát, tổng hợp, cân đối, đề xuất nguồn vốn đầu tư, tham mưu cho UBND tỉnh bố
trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ
trong Kế hoạch.
5. UBND các huyện, thị
xã, thành phố chủ động bố trí từ ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp
pháp khác để triển khai thực hiện các nhiệm vụ.
Định kỳ
hàng năm, các Sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các đơn vị liên quan tiến hành đánh giá, báo cáo kết quả triển khai thực hiện,
trong đó nêu rõ việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất
giải pháp gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT trước ngày 05/12 hàng năm để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Giang
|
PHỤ LỤC:
CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 36-KL/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
I
|
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN
|
|
|
|
1
|
Triển khai lồng ghép, cụ
thể hóa nội dung về bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước
trong quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ được giao
|
Các Sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
|
Thường xuyên
|
II
|
CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch và
triển khai hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng bảo đảm
an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường (theo
lĩnh vực quản lý được phân công)
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các Công ty Khai thác công trình thủy lợi
|
Thường xuyên
|
2
|
Chỉ đạo cơ quan báo
chí, hệ thống thông tin cơ sở tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức về tầm quan trọng bảo đảm an ninh nguồn nước và
an toàn đập, hồ chứa nước
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
III
|
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ,
CHÍNH SÁCH BẢO ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC, AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC
|
|
|
|
1
|
Rà soát, kiến nghị cấp
có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến an ninh nguồn nước và an toàn đập,
hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh bảo đảm đồng bộ, khả thi theo quy định của Luật
Tài nguyên nước, Luật Thủy lợi, Luật Phòng, chống thiên tai và các quy định
khác liên quan
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
2023-2025
|
2
|
Phối hợp với các bộ,
ngành Trung ương sớm hoàn thành đầu tư các dự án thủy lợi lớn, trọng điểm
như: trạm bơm Yên Tôn, trạm bơm Hoằng Khánh, tiêu vùng 3 Nông Cống (giai đoạn
2), tăng cường khả năng tiêu thoát lũ vùng Bắc Thanh Hóa và hệ thống thủy lợi
Cẩm Hoàng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình nông nghiệp và PTNT Thanh Hóa
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành
phố có liên quan
|
2023-2030
|
3
|
Kết hợp lồng ghép nguồn
lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án đầu tư công để
đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng đập, hồ chứa nước đa mục tiêu; hoàn thiện
hệ thống hạ tầng thủy lợi, cấp nước sinh hoạt, bảo đảm năng lực cấp nước,
tiêu thoát nước, kết hợp phục hồi nguồn nước suy thoái, ô nhiễm
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan
|
2023-2025
|
IV
|
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC ĐIỀU TRA CƠ BẢN, ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG NGUỒN NƯỚC
|
|
|
|
1
|
Xây dựng kịch bản phát
triển, giải quyết các tác động cực đoan về hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn,
lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm, suy thoái nguồn nước, bảo vệ môi trường nước; có
giải pháp dài hạn cho vùng có nguy cơ cao về mất an ninh nguồn nước trên địa
bàn tỉnh theo quy hoạch
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các Công ty Khai thác công trình thủy lợi
|
2023-2025
|
2
|
Hạn chế lấn chiếm, san
lấp hồ, ao, đầm vào mục đích sử dụng đất khác tại các khu trung tâm của các
huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan
|
2023-2025
|
3
|
Điều tra cơ bản, giám
sát, kiểm kê, đánh giá về năng lực kết cấu hạ tầng ngành nước, trữ lượng, chất
lượng nguồn nước
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các Công ty Khai thác công trình thủy lợi
|
2023-2025
|
4
|
Đẩy mạnh ứng dụng khoa
học - công nghệ, chuyển đổi số, bảo đảm sự kết nối, chia sẻ hiệu quả cơ sở dữ
liệu giữa các cấp, các ngành, giữa Trung ương với địa phương
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các Công ty Khai thác công trình thủy lợi
|
2023-2025
|
V
|
CHỦ ĐỘNG TÍCH TRỮ, ĐIỀU
HÒA, PHÂN PHỐI NGUỒN NƯỚC, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC PHỤC VỤ DÂN SINH VÀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
|
|
|
|
1
|
Hướng dẫn các đơn vị sử
dụng nước thực hiện các giải pháp tiết kiệm nước, tái sử dụng nước, theo dõi,
giám sát chặt chẽ việc sử dụng nước sinh hoạt và sản xuất để giảm thất thoát,
lãng phí
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các Công ty Khai thác công trình thủy lợi
|
Thường xuyên
|
2
|
Tăng cường thực hiện các
biện pháp sử dụng nước trong sản xuất nông nghiệp như tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước nhằm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các Công ty Khai thác
công trình thủy lợi
|
Thường xuyên
|
3
|
Đầu tư khép kín, hoàn
chỉnh hệ thống thủy lợi, bảo đảm chủ động trữ nước ngọt, điều hòa, phân phối
nguồn nước trong nội tỉnh, phân bổ nước cho các vùng kinh tế trọng điểm, đặc
biệt là Khu kinh tế Nghi Sơn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các Công ty Khai thác công trình thủy lợi
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
4
|
Tham mưu xây dựng, hoàn
thiện công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, đô thị, ưu tiên đầu tư cho khu
vực chịu ảnh hưởng của thiên tai, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải
đảo
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Xây dựng; UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; các Công ty Khai
thác công trình thủy lợi
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
5
|
Thực hiện giải pháp
tích trữ nước quy mô nhỏ, hộ gia đình phục vụ sinh hoạt và sản xuất
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
6
|
Chủ động thống nhất kế hoạch
điều tiết nước phục vụ sản xuất, sinh hoạt với các nhà máy thủy điện trước
mùa vụ sản xuất hàng năm, cũng như khi có diễn biến thời tiết bất thường đảm
bảo khoa học, phù hợp với thực tế ưu tiên cho sinh hoạt của người dân
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các Công ty Khai thác
công trình thủy lợi
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương; các Sở, ban,
ngành, đơn vị có liên quan; các nhà máy thủy điện
|
Hàng năm
|
VI
|
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG,
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, BẢO ĐẢM AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC
|
|
|
|
1
|
Hoàn thành sửa chữa,
nâng cấp các đập, hồ chứa nước hư hỏng, xuống cấp, chưa đủ khả năng thoát lũ
theo thiết kế, trong đó ưu tiên nâng cấp các đập, hồ chứa nước xuống cấp, có
nguy cơ rủi ro cao, lưu vực tập trung dòng chảy nhanh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
2023-2030
|
2
|
Nghiên cứu đầu tư xây dựng
mới các đập, hồ chứa nước, công trình điều tiết nguồn nước tại các vùng thường
xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt để tích trữ nước,
chuyển nước, kiểm soát mặn, cắt giảm lũ đảm bảo phù hợp theo quy hoạch
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
3
|
Rà soát, đánh giá lại công
năng, nhiệm vụ, quy trình vận hành điều tiết hồ chứa nước, nạo vét bồi lắng
lòng hồ để tăng dung tích trữ, bảo đảm dung tích phòng lũ của hồ chứa theo
thiết kế
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương; các đơn vị quản
lý, khai thác các đập, hồ chứa; UBND các huyện, thị xã có liên quan
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan
|
2023-2025
|
4
|
Kiến nghị các bộ, ngành
Trung ương rà soát, sửa đổi, bổ sung quy trình vận hành liên hồ chứa lưu vực
sông Mã
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành
phố có liên quan
|
2023-2025
|
5
|
Hiện đại hóa hệ thống
quan trắc, cảnh báo, cơ sở thông tin dữ liệu liên quan đến an ninh nguồn nước
và an toàn đập, hồ chứa nước, kết nối với hệ thống quan trắc khí tượng thủy
văn để phục vụ quản lý, vận hành đập, hồ chứa nước theo thời gian thực
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở
Công Thương; các đơn vị quản lý, khai thác các đập, hồ chứa
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành
phố có liên quan
|
2023-2030
|
VII
|
PHÒNG, CHỐNG GIẢM
THIỂU TÁC ĐỘNG BẤT LỢI DO THIÊN TAI LIÊN QUAN ĐẾN NƯỚC VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
|
|
|
|
1
|
Tham mưu, thực hiện
chuyển đổi số, hiện đại hóa công tác quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy
lợi, thủy điện, hệ thống chống ngập đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở
Công Thương, Sở Xây dựng; các đơn vị quản lý, khai thác các đập, hồ chứa
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
2
|
Quản lý chặt chẽ việc
khai thác cát, sỏi lòng sông, hồ chứa nước
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành
phố có liên quan
|
Thường xuyên
|
3
|
Sử dụng hiệu quả mạng
lưới quan trắc khí tượng thủy văn hiện có, đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa mạng
lưới quan trắc khí tượng thủy văn, trạm thủy văn chuyên dùng, hệ thống giám
sát mặn, động đất, sóng thần
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở
Công Thương; các đơn vị quản lý, khai thác các đập, hồ chứa
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành
phố có liên quan
|
2023-2030
|
4
|
Củng cố, nâng cấp đảm bảo
an toàn công trình thủy lợi, thủy điện; tiếp tục thực hiện hiệu quả các
chương trình, dự án nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương; các đơn vị quản
lý, khai thác các đập, hồ chứa
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành
phố có liên quan
|
2023-2030
|
5
|
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng các dự án theo Đề án sắp xếp, ổn định dân cư khu vực có nguy cơ cao xảy
ra lũ ống, lũ quét, sạt lở đất tại các huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện có liên quan
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan
|
2023-2025
|
6
|
Đầu tư nâng cấp trang
thiết bị, phương tiện cho Văn phòng Thường trực Chỉ huy Phòng, chống thiên
tai các cấp để làm tốt công tác chủ động tham mưu phòng, chống thiên tai,
thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Sở Tài chính; Văn phòng Thường trực Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai các cấp
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
2023-2025
|
VIII
|
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG,
ỨNG DỤNG, CHUYỂN GIAO KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG BẢO ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC,
AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC
|
|
|
|
1
|
Thực hiện chuyển đổi số
trong quản lý, điều tiết nguồn nước
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; các đơn vị quản lý, khai thác các
đập, hồ chứa
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
2
|
Ứng dụng các giải pháp mới
về khoa học và công nghệ để phát triển, tạo nguồn nước mới, thu, tích trữ, điều
tiết, điều hòa, chuyển nước, liên kết nguồn nước
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Khoa học và Công nghệ; các đơn
vị quản lý, khai thác các đập, hồ chứa
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
3
|
Nghiên cứu thực hiện có
hiệu quả việc tưới cho vùng cây ăn quả, cây dược liệu có giá trị kinh tế cao
dọc đường Hồ Chí Minh và việc bổ sung nguồn nước từ hồ Cửa Đạt cho Khu kinh tế
Nghi Sơn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị xã có
liên quan
|
Thường xuyên
|
4
|
Sử dụng tiết kiệm nước,
hiệu quả, an toàn, tuần hoàn, tái sử dụng nước, giảm thất thoát nước, tăng hiệu
quả sử dụng nước; giám sát, quan trắc an toàn cho hệ thống hồ, đập lớn và mạng
lưới khí tượng thủy văn và hệ thống quan trắc, cảnh báo động đất
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường; các
đơn vị quản lý, khai thác các đập, hồ chứa
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
IX
|
TĂNG CƯỜNG BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG, BẢO VỆ NGUỒN SINH THỦY, PHÒNG, CHỐNG Ô NHIỄM, SUY THOÁI, CẠN KIỆT
NGUỒN NƯỚC
|
|
|
|
1
|
Xây dựng và triển khai
lộ trình cấm sử dụng các loại hóa chất độc hại gây ô nhiễm nguồn nước; quản lý
chặt chẽ khai thác nước ngầm ở khu vực có nguy cơ xâm nhập mặn, sụt lún đất
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành
phố có liên quan; các đơn vị quản lý, khai thác các đập, hồ chứa
|
Thường xuyên
|
2
|
Đẩy nhanh việc cải tạo,
phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, ô nhiễm nghiêm trọng, bảo vệ
nguồn nước
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành
phố có liên quan; các đơn vị quản lý, khai thác các đập, hồ chứa
|
Thường xuyên
|
3
|
Bảo vệ và nâng cao chất
lượng rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ đầu nguồn; đẩy nhanh việc phủ xanh đất
trống, đồi núi trọc; bảo vệ và phát triển bền vững nguồn sinh thủy, các hệ
sinh thái ngập nước quan trọng trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành
phố có liên quan
|
Thường xuyên
|
4
|
Chủ động phòng ngừa,
ngăn chặn không để xảy ra sự cố môi trường; giảm thiểu và xử lý hiệu quả ô
nhiễm môi trường từ hoạt động đầu tư, khai thác, kinh doanh; kiểm tra, phát
hiện và giải quyết kịp thời các vi phạm, khiếu kiện liên quan đến nguồn nước
theo quy định của pháp luật
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành
phố có liên quan
|
Thường xuyên
|
Kế hoạch hành động 166/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch hành động 166/KH-UBND ngày 16/06/2023 thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
304
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|