ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 99/KH-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 06 tháng 5 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG QUẢN LÝ RÁC THẢI NHỰA ĐẠI DƯƠNG NGÀNH THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2021
- 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG.
Căn cứ Quyết định số 687/QĐ-BNN-TCTS
ngày 05/02/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, về việc phê duyệt Kế hoạch hành động
quản lý rác thải nhựa đại dương ngành thủy sản giai đoạn
2020-2030; Kế hoạch số 177/KH-UBND ngày 13/11/2020 của UBND tỉnh Kiên Giang về
hành động quản lý rác thải nhựa và rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
hành động quản lý rác thải nhựa đại dương ngành thủy sản giai đoạn 2021-2030, với
các nội dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Giảm thiểu rác thải nhựa trong sản xuất
ngành thủy sản, từng bước quản lý rác thải nhựa đại dương theo tiếp cận từ đầu
nguồn tới đại dương; nâng cao ý thức, trách nhiệm xã hội của
cộng đồng nông, ngư dân, các doanh nghiệp về rác thải nhựa, góp phần thực hiện
thành công mục tiêu của Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021 đến 2025
- Nâng cao nhận thức của các bên liên
quan về việc giảm thiểu rác thải nhựa trong ngành thủy sản:
+ Từ 70% trở lên cán bộ quản lý thủy
sản các cấp; nông, ngư dân tại các huyện, thành phố ven biển, hải đảo, vùng
nuôi tập trung được phổ biến tuyên truyền, tập huấn về quản
lý và hành động giảm thiểu rác thải nhựa;
+ Từ 80% trở lên cán bộ quản lý Khu Bảo
tồn biển được tập huấn, tuyên truyền về quản lý và hành động giảm thiểu rác thải
nhựa.
- Giảm thiểu sử dụng loại vật tư, dụng
cụ chuyên dùng bằng nhựa dùng một lần:
+ Từ 20% trở lên tàu khai thác thủy sản
và cơ sở nuôi trồng thủy sản thay thế một số vật tư, dụng cụ chuyên dùng bằng vật
liệu thân thiện môi trường hoặc nhựa sử dụng nhiều lần;
+ Giảm 30% sử dụng phao xốp trong
nuôi biển;
+ Từ 30% trở lên cơ sở chế biến thủy
sản quy mô nhỏ thay thế 30% túi nhựa dùng một lần bằng vật liệu thân thiện môi
trường hoặc nhựa sử dụng nhiều lần;
- Nâng cao tỷ lệ thu gom, phân loại,
tái sử dụng, xử lý rác thải nhựa từ các hoạt động sản xuất thủy sản:
+ Từ 50% trở lên tàu khai thác thủy sản
thu gom rác thải nhựa (sinh hoạt, sản xuất) mang về bờ, tập trung tại các điểm
thu gom, chuyển các đơn vị có chức năng xử lý;
+ Từ 70% trở lên cơ sở nuôi trồng thủy sản tại vùng nuôi trồng thủy sản tập trung thu gom, phân loại
rác thải nhựa chuyển các đơn vị có chức năng xử lý;
+ Từ 50% trở lên cơ sở nuôi trồng thủy
sản nhỏ lẻ thu gom, phân loại rác thải nhựa tại cơ sở trước khi chuyển các đơn
vị có chức năng xử lý;
+ 100% các cơ sở chế biến xuất khẩu
và 50% trở lên cơ sở chế biến quy mô nhỏ thu gom, phân loại rác thải nhựa tại
nguồn trước khi chuyển các đơn vị có chức năng xử lý;
+ Từ 70% trở lên các cảng cá tổ chức
thu gom, phân loại rác thải nhựa, chuyển các đơn vị có chức năng xử lý.
- Vườn Quốc gia Phú Quốc xây dựng kế
hoạch giám sát rác thải biển và truyền thông nâng cao nhận
thức cộng đồng trong và xung quanh Khu Bảo tồn biển về giảm rác thải nhựa.
b) Giai đoạn 2026-2030
- Nâng cao nhận thức của các bên liên
quan về việc giảm thiểu rác thải nhựa trong ngành thủy sản:
+ 100% cán bộ quản lý thủy sản các cấp;
nông, ngư dân tại các vùng ven biển, vùng nuôi tập trung được phổ biến tuyên
truyền, tập huấn về quản lý và hành động giảm thiểu rác thải nhựa;
+ 100% cán bộ quản lý Khu Bảo tồn biển
được tập huấn, tuyên truyền về quản lý và hành động giảm thiểu rác thải nhựa.
- Giảm thiểu sử dụng loại vật tư, dụng
cụ chuyên dùng bằng nhựa dùng một lần:
+ Phấn đấu từ 40% trở lên tàu khai
thác thủy sản và cơ sở nuôi trồng thủy sản thay thế một số vật tư, dụng cụ
chuyên dùng bằng vật liệu thân thiện môi trường hoặc nhựa sử dụng nhiều lần;
+ Giảm 50% sử dụng phao xốp trong
nuôi biển;
+ Từ 80% trở lên cơ sở chế biến thủy
sản quy mô nhỏ thay thế 30% túi nhựa dùng một lần bằng vật liệu thân thiện môi
trường hoặc nhựa sử dụng nhiều lần;
- Nâng cao tỷ lệ thu gom, phân loại,
tái sử dụng, xử lý rác thải nhựa từ các hoạt động sản xuất thủy sản:
+ 100% tàu khai thác thủy sản thu gom
rác thải nhựa (sinh hoạt, sản xuất) mang về bờ, tập trung tại các điểm thu gom,
chuyển các đơn vị có chức năng xử lý;
+ 100% cơ sở nuôi trồng thủy sản tại vùng nuôi trồng thủy sản tập trung
thu gom, phân loại rác thải nhựa chuyển các đơn vị có chức năng xử lý;
+ Từ 70% trở lên cơ sở nuôi trồng thủy
sản nhỏ lẻ thu gom, phân loại rác thải nhựa tại cơ sở trước khi chuyển các đơn
vị có chức năng xử lý;
+ 80% trở lên cơ sở chế biến quy mô
nhỏ thu gom, phân loại rác thải nhựa tại nguồn trước khi chuyển các đơn vị có
chức năng xử lý;
+ 100% các cảng cá tổ chức thu gom,
phân loại rác thải nhựa, chuyển các đơn vị có chức năng xử lý.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao nhận
thức, ý thức trách nhiệm và thay đổi thói quen của cộng đồng ngư dân và các bên
có liên quan.
a) Nội dung
- Xây dựng Đề án truyền thông, giáo dục
nâng cao nhận thức quản lý rác thải nhựa đến cộng đồng dân
cư ven biển, đặc biệt với nông, ngư dân, doanh nghiệp hoạt động sản xuất thủy sản;
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ chuyên ngành thủy sản từ tỉnh đến cơ sở, các hội, hiệp hội
nghề nghiệp, tổ chức xã hội có liên quan về các quy định pháp luật về quản lý
chất thải nói chung, rác thải nhựa nói riêng;
- Biên soạn tài liệu cho các lớp tập
huấn, tài liệu tuyên truyền đảm bảo dễ hiểu, cụ thể, phù hợp với từng loại đối
tượng, từng loại nghề, xây dựng, in ấn tờ rơi, biểu ngữ... phân phát cho người
dân, đặt ở nơi tập trung của cộng đồng;
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên
truyền và lồng ghép nội dung tuyên truyền về rác thải nhựa trong các đợt tuyên
truyền bảo vệ môi trường trong các lớp tập huấn khuyến nông, khuyến ngư;
- Phát huy vai trò của các tổ chức
thanh thiếu niên, phụ nữ, hội nghề nghiệp... làm đầu tàu gương mẫu, tổ chức thường
xuyên các đợt làm sạch môi trường biển, ven biển, vùng nuôi trồng thủy sản tập
trung, cảng cá, các khu bảo tồn biển trên địa bàn;
- Tuyên truyền, đẩy mạnh các hoạt động
áp dụng mô hình 5R (gia hạn- Renew, từ chối- Refuse, giảm thiểu- Reduce, tái sử
dụng- Reuse và tái chế- Recycle) trong hoạt động sản xuất thủy sản và cộng đồng
ngư dân ven biển;
- Nhân rộng mô hình “Nói không
với túi ni-lông và sản phẩm nhựa dùng một lần” tại Khu Bảo tồn biển
Phú Quốc.
b) Thời gian và trách nhiệm thực hiện
- Thời gian thực hiện: 2021-2030
- Trách nhiệm thực hiện:
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì phối hợp với Tổng cục Thủy sản biên soạn các
tài liệu tuyên truyền, tập huấn cho cán bộ quản lý. Chủ
trì tổ chức và biên soạn tài liệu cho các đợt tuyên truyền, tập huấn cán bộ các
cấp, cộng đồng nông ngư dân, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và tổ chức
các phong trào làm sạch môi trường biển trọng tâm, trọng điểm;
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì xây dựng Đề án truyền thông nâng cao nhận thức quản lý rác thải nhựa đại
dương trong ngành thủy sản;
+ Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với các UBND các huyện, thành phố ven biển phổ
biến các văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch hành động, nhằm nâng cao nhận thức,
năng lực để quản lý rác thải nhựa cho cán bộ địa phương, cộng đồng nông, ngư
dân, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội…;
+ Vườn Quốc gia Phú Quốc chủ trì thực
hiện mô hình “Nói không với túi ni-lông và sản phẩm nhựa dùng một lần” tại Khu
Bảo tồn biển thuộc Vườn Quốc gia Phú Quốc.
2. Xây dựng và
hoàn thiện văn bản quản lý nhà nước về quản lý rác thải nhựa đại dương trong
ngành thủy sản
a) Nội dung chủ yếu
- Tham gia đóng góp ý kiến và các đề
xuất, kiến nghị hoàn thiện các chính sách pháp luật, các quy chuẩn kỹ thuật áp
dụng đối với tàu cá, cơ sở nuôi trồng, cơ sở chế biến nhằm giảm thiểu sử dụng
các loại vật tư, dụng cụ chuyên dùng bằng nhựa dùng một lần, tuổi thọ thấp;
- Đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung
các quy định pháp luật xử phạt hành chính đối với hành vi xả thải rác thải nhựa
đối với các hoạt động thủy sản.
b) Thời gian và trách nhiệm thực hiện
- Thời gian thực hiện: 2021-2030
- Trách nhiệm thực
hiện: Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường, Vườn Quốc gia Phú Quốc,
các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu chủ động rà soát, sửa đổi bổ sung
các quy chuẩn kỹ thuật địa phương; đề xuất các chính sách hỗ trợ, khuyến khích,
ưu đãi trên địa bàn tỉnh.
3. Giảm thiểu rác
thải nhựa, thu gom, phân loại từ nguồn, tái sử dụng, tái chế và từng bước thay
thế sử dụng vật tư chuyên dùng bằng nhựa trong ngành thủy sản
a) Nội dung
- Điều tra, đánh giá hiện trạng sử dụng,
phát thải túi ni-lông, sản phẩm nhựa dùng một lần trên các
tàu cá, cảng cá và các cơ sở chế biến
thủy sản;
- Đánh giá, nghiên cứu khả năng loại
bỏ các loại vật tư, dụng cụ chuyên dùng sử dụng nhựa dùng một lần, giảm thiểu
phát sinh rác thải nhựa trong khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản;
- Tổ chức rộng rãi việc cam kết của
các chủ tàu cá, cơ sở nuôi trồng thủy sản trên biển không xả thải rác thải nhựa
xuống biển và thu gom rác thải nhựa mang về bờ chuyển giao cho các đơn vị có chức
năng xử lý;
- Phát triển các mô hình xã hội hóa
thu gom, phân loại, thu đổi rác thải nhựa linh hoạt, hiệu quả tại cảng cá, vùng
nuôi thủy sản, khu tập trung cơ sở chế biến phù hợp với điều kiện, tập quán của
nông ngư dân từng địa phương;
- Xây dựng mô hình tổ đội tàu khai
thác, nuôi trồng thủy sản (trên biển và đất liền), cơ sở chế biến quy mô nhỏ, mô hình quản lý cộng đồng sử dụng vật tư, dụng cụ chuyên
dùng, bao gói thủy sản bằng các loại thân thiện với môi trường, hoặc nhựa sử dụng
nhiều lần và thu gom, thu đổi, phân loại rác thải nhựa tại các vùng ven biển, gắn
với tiêu chí nông thôn mới, xây dựng làng cá văn minh, sạch đẹp và phát triển dịch
vụ du lịch làng nghề;
- Xây dựng và thực hiện đề án thu gom
các ngư cụ bị mất, bị thải bỏ trên biển tại các khu bảo tồn, khu bảo vệ nguồn lợi
thủy sản và các vùng biển khác;
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch giám
sát và tổ chức thu gom, phân loại rác thải nhựa tại khu bảo tồn biển;
- Xã hội hóa, hợp tác công tư trong
tái chế, tái sử dụng rác thải nhựa, sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường,
thúc đẩy xây dựng nền kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh;
- Thí điểm hình thành tổ chức trách
nhiệm mở rộng của nhà sản xuất vật tư, dụng cụ chuyên dùng bằng nhựa trong
ngành thủy sản.
b) Thời gian và trách nhiệm thực hiện:
- Thời gian thực hiện: 2021-2030
- Trách nhiệm thực hiện:
+ Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối
hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát việc xây
dựng, thực hiện Kế hoạch hành động quản lý rác thải nhựa đại dương ngành thủy sản;
chủ trì điều tra đánh giá hiện trạng sử dụng, phát thải túi ni-lông, sản phẩm
nhựa dùng một lần trên các tàu cá, cảng cá và các cơ sở chế biến thủy sản.
+ Vườn Quốc gia Phú Quốc chủ trì xây
dựng các đề án: thu gom các ngư cụ bị mất, bị thải bỏ trên các bãi biển thuộc Khu Bảo tồn biển, khu
bảo vệ nguồn lợi thủy sản:
- Phối hợp với các tổ chức trong và
ngoài nước: tổ chức vận động ngư dân cam kết thu gom rác thải nhựa bảo vệ môi
trường, từng bước thay thế các vật dụng bằng nhựa, phát triển các tổ chức thu
gom, xử lý rác thải; nhân rộng các mô hình thu gom, thay thế, tái sử dụng và
tái chế; mô hình quản lý cộng đồng và mô hình xã hội hóa tổ
chức thu gom, thu đổi, phân loại rác thải nhựa tại các vùng ven biển;
- Xây dựng kế hoạch giám sát rác thải
nhựa đại dương; tổ chức hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về
bảo vệ môi trường bảo vệ đa dạng sinh học trong và xung quanh Khu Bảo tồn biển
Phú Quốc.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động vệ
sinh các bãi biển, các rạn san hô thuộc Khu bảo tồn biển.
4. Nghiên cứu
khoa học, ứng dụng, phát triển, chuyển giao công nghệ liên quan đến quản lý rác
thải nhựa đại dương trong ngành thủy sản
a) Nội dung
- Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát
triển, chuyển giao công nghệ thay thế các loại vật tư, dụng cụ chuyên dùng
trong khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản nhằm giảm thiểu sử dụng nhựa dùng một lần hoặc nâng cao tuổi thọ sử dụng, phù hợp với từng ngành nghề, với loại sản phẩm, đặc điểm
tự nhiên;
- Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao công
nghệ, kỹ thuật trong sản xuất, xử lý nhằm giảm thiểu rác thải nhựa đại dương
trong ngành thủy sản.
b) Thời gian và trách nhiệm thực hiện:
- Thời gian thực hiện: 2021-2030
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Khoa học
và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện, thành phố, Hội
Nghề cá thành phố Rạch Giá, các doanh nghiệp, đơn vị có liên quan.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Từ nguồn ngân sách tỉnh được bố trí
từ dự toán chi thường xuyên hàng năm của đơn vị; các đề án, dự án khác có liên
quan khác thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Nguồn đóng góp, tài trợ của các tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp trong nước và các tổ chức quốc tế.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động
quản lý rác thải nhựa đại dương ngành thủy sản. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện; định kỳ, đột xuất tổng hợp, sơ, tổng
kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch hành động trên địa bàn tỉnh cho Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh..
- Thực hiện tuyên truyền, tập huấn
nâng cao nhận thức về quản lý rác thải nhựa đại dương trong hoạt động sản xuất
thủy sản; thí điểm và phát triển các mô hình quản lý rác thải nhựa trong hoạt động
sản xuất thủy sản; kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường nói chung và
quản lý rác thải nhựa trong sản xuất thủy sản nói riêng.
2. Sở Tài chính.
Hàng năm, trên cơ sở Kế hoạch được
duyệt, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ, xây dựng dự toán chi tiết gửi Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, gửi Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh
cân đối, bố trí kinh phí theo quy định Luật Ngân sách nhà
nước và các quy định có liên quan trong khả năng cân đối nguồn ngân sách.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với sở, ngành và
UBND các huyện, thành phố có liên quan tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh đề xuất
các dự án, đề tài nghiên cứu phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu và chuyển
giao khoa học công nghệ tiên tiến trong khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản
nhằm giảm thiểu rác thải nhựa.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Vườn Quốc gia Phú Quốc, các cơ quan, đơn vị có liên
quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức tập huấn nâng cao năng lực quản lý
rác thải nhựa cho đội ngũ cán bộ quản lý thủy sản từ cấp tỉnh đến cơ sở, cán bộ
quản lý Khu Bảo tồn biển Phú Quốc, ngư dân, người nuôi trồng
và chế biến thủy sản.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ,
Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan xây dựng và triển khai thực
hiện Đề án truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức quản lý rác thải nhựa đến
cộng đồng dân cư ven biển, đặc biệt với nông, ngư dân, doanh nghiệp hoạt động sản
xuất thủy sản.
6. Vườn Quốc gia Phú Quốc
Chủ động xây dựng và thực hiện các hoạt
động giám sát rác thải nhựa trong Khu Bảo tồn biển; lồng ghép hoạt động giám
sát rác thải nhựa vào các hoạt động chung của Vườn Quốc gia Phú Quốc.
7. Đề nghị các sở, ban ngành cấp tỉnh
có liên quan và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, đoàn thể tăng cường tuyên truyền,
nâng cao nhận thức cho người dân về tác hại của rác thải nhựa và phối hợp với
chính quyền địa phương tham gia các hoạt động cụ thể giảm thiểu rác thải nhựa.
8. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Xây dựng kế hoạch tổ chức triển
khai thực hiện phù hợp với đặc điểm của địa phương và tổ chức triển khai thực
hiện có hiệu quả hành động quản lý rác thải nhựa đại dương ngành thủy sản trên
địa bàn;
- Tổ chức tuyên truyền giáo dục nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của cộng đồng ngư dân bảo vệ
môi trường, nêu gương người tốt việc tốt; các chương trình làm sạch các bãi biển,
thu gom, phân loại vận chuyển, xử lý rác thải nhựa tại các cảng cá, bến cá, khu
tập trung dân cư ven biển, nuôi trồng thủy sản... phù hợp với điều kiện của địa
phương.
Quá trình tổ chức thực hiện, có khó
khăn, vướng mắc đề nghị các sở, ngành chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố báo cáo, kiến nghị về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để được xem xét, giải
quyết kịp thời. Định kỳ hàng năm và 5 năm (trước ngày 15/11), tổng hợp, báo cáo
kết quả thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp,
báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch hành động quản
lý rác thải nhựa đại dương ngành thủy sản giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang./.
Nơi nhận:
- Bộ NN và
PTNT;
- CT và các PCT.UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành tỉnh (Đảng, CQ, ĐT và DNNN);
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP, Phòng: KT, TH;
- Lưu: VT, tvhung.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Nhàn
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, NHIỆM VỤ CỦA KẾ
HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUẢN LÝ RÁC THẢI NHỰA ĐẠI DƯƠNG NGÀNH THỦY SẢN, GIAI ĐOẠN
2021-2030 TỈNH KIÊN GIANG
(Kèm theo Kế hoạch số 99/KH-UBND
ngày 06/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
TT
|
Đề
án, dự án, nhiệm vụ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Giai
đoạn thực hiện
|
Ghi chú
|
I
|
Nâng cao
nhận thức, ý thức trách nhiệm và thay đổi của cộng đồng ngư dân và các bên có
liên quan
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Đề án truyền thông, giáo dục
nâng cao nhận thức quản lý rác thải nhựa đến cộng đồng dân cư ven biển, đặc
biệt với nông, ngư dân, doanh nghiệp hoạt động sản xuất thủy sản.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi
trường, Nông nghiệp và PTNT, Vườn Quốc
gia Phú Quốc.
- UBND các huyện, thành phố.
|
2021-2022
|
|
2
|
Thực hiện truyền thông, giáo dục
nâng cao nhận thức quản lý rác thải nhựa đến cộng đồng dân cư ven biển, đặc
biệt với nông, ngư dân, doanh nghiệp hoạt động sản xuất thủy sản
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
- Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Các cơ quan truyền thông.
- UBND các huyện, thành phố.
|
2021-2030
(hàng năm)
|
|
3
|
Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
quản lý rác thải nhựa cho đội ngũ cán bộ quản lý thủy sản từ cấp tỉnh đến cơ
sở, các hội, tổ chức xã hội có liên quan, ngư dân, người nuôi trồng, chế biến
thủy sản.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các
huyện, thành phố, các Hiệp hội, Hội nghề cá tỉnh và các doanh nghiệp.
|
2021-2025
(hàng năm)
|
|
4
|
Biên soạn, in ấn tài liệu, sổ tay
hướng dẫn cho các lớp tập huấn, tài liệu tuyên truyền
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
- Tổng cục Thủy sản; Các sở, ngành,
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan; UBND các huyện, thành phố.
|
2021-2025
(hàng năm)
|
|
II
|
Xây dựng và
hoàn thiện văn bản quản lý nhà nước về quản lý rác thải nhựa đại dương ngành
thủy sản
|
5
|
Tham gia đóng góp ý kiến và các đề
xuất, kiến nghị hoàn thiện các chính sách pháp luật, các quy chuẩn kỹ thuật
áp dụng đối với tàu cá, cơ sở nuôi trồng, cơ sở chế biến nhằm giảm thiểu sử dụng
các loại vật tư, dụng cụ chuyên dùng bằng nhựa dùng một lần, tuổi thọ thấp.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp có liên quan; UBND các huyện, thành phố.
|
2021-2030
|
|
6
|
Đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung
các quy định pháp luật xử phạt hành chính đối với hành vi xả thải rác thải nhựa
đối với các hoạt động thủy sản.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp có liên quan; UBND các huyện, thành phố.
|
2021-2023
|
|
III
|
Giảm thiểu
rác thải nhựa, thu gom, phân loại từ nguồn, tái sử dụng, tái chế và từng bước
thay thế sử dụng nhựa trong ngành thủy sản
|
7
|
Điều tra, đánh giá hiện trạng sử dụng,
phát thải túi ni-lông, sản phẩm nhựa dùng một lần trên
các tàu cá, cảng cá, các cơ sở chế biến thủy sản và điều tra, khảo sát rác thải
nhựa trong hoạt động thủy sản trên biển.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp có liên quan; UBND các huyện, thành phố.
|
2021-2030
|
|
8
|
Mô hình xã hội hóa thu gom, phân loại,
thu đổi rác thải nhựa linh hoạt, hiệu quả tại cảng cá, vùng nuôi thủy sản,
khu tập trung cơ sở chế biến phù hợp
với điều kiện, tập quán của nông, ngư dân từng địa phương
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Tổng cục Thủy sản; các sở, ngành,
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan; UBND các huyện, thành phố.
|
2021-2030
|
|
9
|
Mô hình thí điểm quản lý cộng đồng
sử dụng vật tư, dụng cụ chuyên dùng thân thiện với môi trường trong hoạt động
thủy sản
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Tổng cục Thủy sản; các sở, ngành,
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan; UBND các huyện, thành phố.
|
2021-2030
|
|
10
|
Mô hình vật liệu nổi thân thiện với
môi trường thay phao xốp trong nuôi biển
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Tổng cục Thủy sản; các sở, ngành,
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan; UBND các huyện, thành phố.
|
2025-2030
|
|
11
|
Xây dựng đề án thu gom các ngư cụ bị
mất, bị thải bỏ trên biển, trên các bãi biển.
|
Vườn
Quốc gia Phú Quốc
|
Các sở, ngành, các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp có liên quan; UBND các huyện, thành phố.
|
2021-2022
|
|
12
|
Thực hiện đề án thu gom các ngư cụ
bị mất, bị thải bỏ trên biển tại cá khu bảo tồn, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản
|
Vườn
Quốc gia Phú Quốc
|
Các sở, ngành, các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp có liên quan; UBND các huyện, thành phố.
|
2022-2030
(hàng năm)
|
|
13
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
giám sát và tổ chức thu gom, phân loại rác thải nhựa tại khu bảo tồn biển
|
Vườn
Quốc gia Phú Quốc
|
Các sở, ngành, các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp có liên quan; UBND các huyện, thành phố.
|
2022-2030
(hàng năm)
|
|
IV
|
Nghiên cứu
khoa học, ứng dụng, phát triển, chuyển giao công nghệ liên quan đến quản lý
rác thải nhựa đại dương trong ngành thủy sản
|
14
|
Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát
triển, chuyển giao công nghệ thay thế các loại vật tư, dụng cụ chuyên dùng
trong khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản nhằm giảm thiểu sử dụng nhựa dùng một lần hoặc nâng cao tuổi thọ sử dụng, phù hợp với từng ngành
nghề, với loại sản phẩm, đặc điểm tự nhiên
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Tổng cục Thủy sản; các sở, ngành,
cơ quan, đơn vị có liên quan; UBND các huyện, thành phố và các nhà tài trợ.
|
2021-2030
|
|
15
|
Ứng dụng, chuyển giao công nghệ, kỹ
thuật trong sản xuất, xử lý nhằm giảm thiểu rác thải nhựa đại dương trong
ngành thủy sản.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Tổng cục Thủy sản; các sở, ngành,
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan; UBND các huyện, thành phố..
|
2021-2025
|
|
|
|
|
|
|
|
|