ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 92/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 08 tháng 4 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TÁI CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG, LÂM NGHIỆP TỈNH LÀO CAI GIAI
ĐOẠN 2016-2020”
Thực hiện Nghị quyết số 01- NQ/ĐH
ngày 24/9/2015 của Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XV
và Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 27/11/2015 của Tỉnh ủy Lào Cai
về 4 chương trình công tác, 19 đề án trọng tâm của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XV nhiệm
kỳ 2015-2020. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện đề án “Tái cơ cấu kinh tế
nông, lâm nghiệp tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020” với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các nội dung của Đề án
“Tái cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020” ban hành
kèm theo Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 27/11/2015 của Tỉnh ủy.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn
toàn diện, bền vững trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế của từng vùng, từng địa
phương. Nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng giá trị và khả năng cạnh tranh thông
qua liên kết mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất, chất lượng các sản phẩm
nông nghiệp. Xây dựng phát triển nền nông nghiệp hiện đại, ứng dụng công nghệ
cao.
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông
thôn theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp; giảm
dần tỷ trọng ngành trồng trọt. Nâng cao năng lực, trình độ, thu nhập, cải thiện
mức sống của người dân nông thôn; đảm bảo an ninh lương thực, giảm
tỷ lệ hộ nghèo. Quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên, nâng cao năng lực
quản lý rủi ro, chủ động phòng chống thiên tai đảm bảo an toàn, phát triển sản
xuất bền vững.
2. Yêu cầu
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành
phố chủ động, tích cực triển khai Kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Việc triển khai thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ của Đề án đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, hiệu quả; thực hiện
nghiêm túc việc đôn đốc, kiểm tra, giám sát, báo cáo, đánh giá tiến độ đối với
việc thực hiện các nhiệm vụ của đề án.
II. MỤC TIÊU ĐẾN
NĂM 2020
(1) Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá
trị sản xuất bình quân 6% năm (Cả nước dự kiến 3,5 - 4%);
giá trị tăng thêm bình quân 5,4%/năm, đạt 7.201 tỷ đồng (theo giá cố định 2010).
(2) Cơ cấu kinh tế nội ngành đến năm
2020: Nông nghiệp 80,0%, Lâm nghiệp: 15,0%, Thủy sản: 5,0%. Trong nông nghiệp:
trồng trọt 60%, chăn nuôi 37,4%, dịch vụ 2,6%.
(3) Giá trị sản phẩm/01 ha đất canh
tác bình quân năm 2020 đạt trên 80 triệu đồng; giá trị sản phẩm/đơn vị canh tác
ứng dụng công nghệ cao, bình quân đạt trên 260 triệu.
(4) Đảm bảo an ninh lương thực, đến
năm 2020, tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 340.000 tấn; sản lượng thịt hơi
các loại đạt 50.833 tấn; sản lượng thủy sản đạt 9.813 tấn.
(5) Nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân khu vực nông thôn, thu nhập bình quân đầu người tại nông thôn đạt 30
triệu đồng/người/năm; Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn hàng năm giảm từ 3 - 5%.
(6) Khai thác tốt các lợi ích về môi
trường, nâng cao năng lực quản lý rủi ro, chủ động phòng chống thiên tai; nâng
tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh đạt 56%, góp phần thực hiện định hướng tăng trưởng
xanh của tỉnh;
(7) Phấn đấu đến hết năm 2020, toàn tỉnh
Lào Cai có 50 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 34,97%, (giai đoạn 2016-2020
là 29 xã); Bình quân mỗi xã đạt 14,1 tiêu chí nông thôn mới; có 120/144 đạt
từ 10 tiêu chí trở lên, không còn xã dưới 5 tiêu chí.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP GIAI
ĐOẠN 2016-2020
1. Các nhiệm vụ và giải pháp chung
(1) Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên
truyền và nhiệm vụ sản xuất nông, lâm nghiệp cho cán bộ quản lý nhà nước các cấp,
các doanh nghiệp và người nông dân; tranh thủ sự ủng hộ của các cấp, các ngành
về tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn với Chương trình MTQG xây dựng nông thôn
mới. Chủ động tổ chức chỉ đạo sản xuất theo kế hoạch ngay từ đầu năm, chuẩn bị
tốt vật tư, chủ động sản xuất theo diễn biến thời tiết và thời vụ.
(2) Tiếp tục rà soát, điều chỉnh các
quy hoạch sản xuất nông, lâm, thủy sản; quy hoạch sắp xếp dân cư; quy hoạch
nông thôn mới cấp xã. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện quy hoạch,
nhất là sự kết hợp giữa quy hoạch ngành, lĩnh vực và phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội.
(3) Thực hiện chuyển mục đích sử dụng
đất linh hoạt theo đúng quy hoạch, kế hoạch và nhu cầu thị trường, nhất là chuyển
đổi đất trồng sắn, lúa, ngô không hiệu quả sang trồng cây khác có hiệu quả. Tạo
điều kiện thuận lợi về thủ tục chuyển nhượng, thuê, góp đất nông nghiệp, vận động
người dân “dồn điền, đổi thửa” khuyến khích tích tụ ruộng đất để phát triển sản
xuất quy mô lớn.
(4) Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao
và ứng dụng khoa học công nghệ, ưu tiên cao nhất cho nghiên cứu, chuyển giao và
sản xuất các loại giống chất lượng cao, công nghệ chế biến, bảo quản giảm tổn
thất sau thu hoạch, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Phát triển
khoa học công nghệ là khâu “đột phá” để thực hiện tái cơ cấu
ngành. Tăng cường hợp tác với các Viện, Trung tâm nghiên cứu khoa học để nghiên
cứu thử nghiệm, ứng dụng và chuyển giao công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
(5) Tổ chức lại sản xuất thông qua việc
tổng kết kinh nghiệm và phát triển, nhân rộng các mô hình sản xuất, mô hình quản
lý có hiệu quả trong thực tiễn; Coi trọng củng cố kinh tế hộ và tổ, nhóm hộ có
cùng sở thích; Thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, khuyến khích hợp
tác, liên kết sản xuất gắn với bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm, giảm
chi phí, nâng cao hiệu quả theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của
Thủ tướng Chính phủ; 100% HTX được chuyển đổi theo Luật Hợp tác xã năm 2012;
Xây dựng các mô hình liên kết trong sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị đối
với các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các cây trồng trong tiêu
chí cánh đồng lớn; đồng thời tài liệu hóa làm cơ sở nhân rộng và xây dựng các
cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện sản xuất của các địa phương.
Đẩy mạnh áp dụng cơ giới hóa sản xuất
nông nghiệp phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng loại cây trồng, vật nuôi
nhất là những vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung làm thay đổi tập
quán canh tác phân tán, thủ công sang sản xuất bằng máy, thiết bị tiên tiến, hiện
đại, có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao, giảm tổn thất
trong nông nghiệp, đến năm 2020, những vùng nông nghiệp sản xuất hàng hóa tập
trung cơ bản được cơ giới hóa và cơ giới hóa đồng bộ.
(6) Thực hiện hiệu quả đào tạo nghề
cho nông dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngành: Tổ chức các khóa
đào tạo, nâng cao năng lực trình độ chuyên môn cho cán bộ ngành nông nghiệp, đặc
biệt quan tâm vai trò của mạng lưới Khuyến nông, Thú y
viên xã; rà soát biên chế và năng lực cán bộ để bố trí, sắp xếp bộ máy và nâng cao hiệu lực quản lý ngành; Đẩy mạnh bồi dưỡng, tập huấn
cho doanh nghiệp, hộ nông dân nhằm chuyển giao mạnh việc ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất; Chú trọng đối với các đối tượng tham gia sản xuất nông nghiệp
ứng dụng CNC. Tổ chức tham quan, học tập nghiên cứu mô hình về sản xuất nông
nghiệp ứng dụng CNC tại một số địa phương.
(7) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính, triển khai nghiêm túc đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp và người dân để tháo gỡ khó khăn cho cơ sở. Tập trung thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về giống cây trồng, vật
nuôi, tăng cường kiểm tra, kiểm soát vật tư đầu vào sản xuất
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
(8) Triển khai có hiệu quả các chính
sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn; chương trình xây dựng nông thôn
mới; chương trình giảm nghèo bền vững; Chương trình 135 của Trung ương, tỉnh đã
ban hành. Trên cơ sở Đề án số 01 về Tái cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp, UBND
các huyện, thành phố chủ động xây dựng các dự án sản xuất nông, lâm nghiệp phù
hợp với điều kiện thực tế trình UBND tỉnh xem xét quyết định, đồng thời lồng
ghép nguồn lực, kết hợp tăng cường chỉ đạo đảm bảo thực hiện các mục tiêu, yêu
cầu tái cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp trên địa bàn.
(9) Phát triển dịch vụ nông nghiệp và
thị trường, có cơ chế khuyến khích đầu tư xây dựng hệ thống cửa hàng, kho bảo
quản để trưng bày, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm chủ lực của
tỉnh (Gạo, ngô, chè, Atiso, cây ăn quả, rau, hoa, sản phẩm chăn nuôi) theo cơ
chế Nhà nước cho thuê mặt bằng, cơ sở sẵn có tại các chợ hoặc điểm tập trung
dân cư tại trung tâm (TP Lào Cai, huyện Sa Pa), doanh nghiệp đầu tư cơ sở vật
chất, phục vụ quảng bá sản phẩm hoặc tự bố trí các điểm giới thiệu quảng bá sản phẩm nông nghiệp trong khu vực chợ
trung tâm các huyện.
2. Nhiệm vụ và giải pháp đối với từng
lĩnh vực
2.1. Trồng trọt
Tập trung xây dựng và thực hiện các dự
án phát triển sản xuất đảm bảo an ninh lương thực, các sản phẩm chủ lực, có lợi
thế cạnh tranh và giá trị gia tăng lớn theo chuỗi giá trị, để nâng cao giá trị
sản phẩm trên đơn vị canh tác, cụ thể:
2.1.1. Dự án đảm bảo an ninh lương
thực
a) Cây lúa: Khai thác hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa, đến năm
2020, diện tích gieo trồng lúa đạt 33.250 ha, năng suất lúa bình quân đạt 51,1
tạ/ha, sản lượng 170.070 tấn; Tiếp tục duy trì và nhân rộng phương thức sản xuất
cánh đồng một giống, cánh đồng an toàn dịch, tổ dịch vụ bảo vệ sản xuất tự nguyện;
Áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất như SRI, 3 giảm 3 tăng, phân viên nén
dúi trên cây lúa.
Tập trung xây dựng vùng thâm canh trọng
điểm lúa quy mô 7.000 ha trên địa bàn 9 huyện, thành phố gồm: Văn Bàn 2.000ha,
Bảo Yên 1.500ha, Bát Xát 1.000ha, Bảo Thắng 1.000ha, Mường Khương 700ha, Bắc Hà
300ha, Sa Pa 200ha, Si Ma Cai 200ha và TP Lào Cai 100ha.
Phát triển vùng sản xuất lúa chất lượng
cao 5.000 ha (duy trì 3.050ha, phát triển mở rộng 1.950ha) tại các huyện: Bảo
Thắng 1.330ha (duy trì 760ha, phát triển mở rộng 570ha), Bảo Yên 1.200 (duy trì
640ha, phát triển mở rộng 560ha), Bát Xát 440ha (duy trì
250ha, phát triển mở rộng 190ha), Văn Bàn 1.010ha (duy trì 660ha, phát triển mở rộng 350ha), Mường Khương 700ha (duy
trì 450ha, phát triển mở rộng 250ha), Bắc Hà 180ha (duy trì 150ha, phát triển mở
rộng 30ha), Sa Pa 40ha và TP Lào Cai 100ha.
Xây dựng 275 ha mô hình trình diễn ứng
dụng quy trình kỹ thuật canh tác lúa cải tiến SRI, quy trình sản xuất lúa chất
lượng cao theo GAP; Thành lập 100 tổ nhóm nông dân cùng liên kết sản xuất lúa;
Tổ chức 340 lớp tập huấn kỹ thuật cho nông dân; Tổ chức 5 lớp tập huấn nâng cao
năng lực TOT cho cán bộ hỗ trợ cộng đồng; Tổ chức 4 cuộc đối thoại về chính sách, kỹ thuật, vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm lúa cho nông dân; Xây dựng 6 chuyên mục
Khuyến nông tuyên truyền trên sóng truyền hình.
b) Cây Ngô: Duy trì diện tích đất trồng ngô, tiếp tục tăng vụ ngô trên đất nương đồi, diện tích ngô gieo trồng hàng năm đạt 36.000
ha; áp dụng các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất
(trồng ngô mật độ dầy, sử dụng giống ngô mới, giống biến đổi gen ...) để nâng cao năng suất ngô bình quân đạt 47,2 tạ/ha, sản lượng 169.930 tấn vào năm 2020.
Phát triển vùng sản xuất thâm canh ngô hàng hóa bền vững với diện tích 15.000ha
tại các huyện: Bảo Thắng 1.500ha, Bảo Yên 1.500ha, Bát Xát 2.000ha, Văn Bàn
1.500ha, Mường Khương 4.000ha; Sa Pa 1.000ha, Bắc Hà 1.700ha, Si Ma Cai 1.500ha
và thành phố Lào Cai 300ha.
Xây dựng 175 ha mô hình ứng dụng các
tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất thâm canh ngô bền vững theo chuỗi giá trị sản
phẩm; Thành lập 100 tổ nhóm nông dân cùng liên kết sản xuất
ngô hàng hóa; Tổ chức 280 lớp tập huấn kỹ thuật cho nông dân; Tổ chức 5 lớp tập
huấn nâng cao năng lực TOT cho cán bộ hỗ trợ cộng đồng; Tổ chức 14 cuộc đối thoại
về chính sách, kỹ thuật, vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm ngô cho nông dân;
Xây dựng 7 chuyên mục Khuyến nông tuyên truyền trên sóng
truyền hình.
2.1.2 Dự án Sản xuất giống nông,
lâm nghiệp
Sản xuất giống lúa, giống khoai tây sạch
bệnh, giống ngô, giống cây ăn quả và giống cây lâm nghiệp cung ứng cho sản xuất
trong tỉnh và các tỉnh phía Bắc để Lào
Cai trở thành thành trung tâm sản xuất giống cây nông lâm nghiệp của vùng.
a) Sản xuất giống lúa: Quy mô sản xuất đến năm 2020 đạt 400- 600 ha, sản lượng trên 1.000 tấn
đáp ứng 100% nhu cầu về giống lúa của tỉnh Lào Cai.
Sản xuất giống lúa lai F1 với diện
tích tăng dần đến năm 2020 đạt 400 ha, sản lượng đạt trên 800 tấn. Sản xuất tại
các huyện Bát Xát, Văn Bàn, Bảo Thắng và liên kết sản xuất một số tỉnh khác có
năng lực sản xuất giống lúa lai. Chủ yếu là các giống lúa lai do Lào Cai chọn tạo:
LC25, LC212, LC270, VL20, Việt Hương 135, một số giống lúa lai hai, ba dòng mới.
Sản xuất giống lúa thuần chất lượng
cao với diện tích năm 2020 đạt 200 ha, sản lượng đạt 600 tấn tại huyện Mường
Khương, Bát Xát, Bảo Thắng.
Sản xuất nhân dòng hạt giống lúa bố,
mẹ phục vụ cho sản xuất lúa lai F1 đến năm 2020 đạt 20ha, sản lượng đạt 30 tấn/năm
tại huyện Bắc Hà, Bát Xát.
b) Sản xuất khoai tây giống sạch bệnh: Đến năm 2020 đạt 50 ha với sản lượng đạt 500 -
600 tấn củ giống khoai tây/năm cung cấp cho sản xuất 500 - 600 ha khoai tây của
tỉnh Lào Cai. Địa điểm sản xuất tại huyện Bát Xát, Bắc Hà, Bảo Thắng. Cơ cấu giống
chủ yếu là P07, Solara, VT2...Sản xuất khoai tây sạch bệnh các cấp từ phòng
nuôi cấy mô, công nghệ khí canh, hệ thống nhà lưới di động ...
c) Sản xuất giống ngô: Trồng thử nghiệm 3 năm 2014, 2015 và 2016, từ năm 2017 sẽ tổ chức sản
xuất hàng hóa giống ngô lai tại tỉnh. Đến năm 2020 sản xuất 30ha/năm, sản lượng
200 tấn. Lào Cai hợp tác với các đơn vị nghiên cứu và sản xuất giống ngô trong
nước để cung ứng giống ngô trên địa bàn tỉnh; hợp tác cung cấp giống ngô bố mẹ,
chuyển giao kỹ thuật.
d) Sản xuất giống cây ăn quả ôn đới: Hàng năm sản xuất trên 100.000 cây giống, cả giai đoạn sản xuất trên
300.000 cây giống đảm bảo chất lượng cung cấp cho trồng mới 650ha cây ăn quả ôn
đới của tỉnh. Cơ cấu giống chủ yếu là các giống Lê VH6, Đào Pháp, mận Tam Hoa,
mận địa phương và một số giống cây ăn quả nhập nội mới. Cải tạo, nâng cấp vườn
ươm cây giống với hệ thống nhà màng, nhà kính, tưới tự động, cây bầu... Nâng
cao chất lượng vườn cây giống gốc, cây đầu dòng với hệ thống tưới phun, ép giàn
tạo tán.
e) Sản xuất giống cây lâm nghiệp: Xây dựng vườn ươm giống tổ chức sản xuất 35 triệu cây giống/năm đáp ứng
nhu cầu trồng mới 11.000 ha rừng trồng/năm. Chủng loại sản xuất chủ yếu giống
cây keo lai, tai tượng, mỡ, sa mộc, thông mã vĩ, Pơ mu, đinh, lát, xoan đào...
tại Bảo Thắng, Bắc Hà, Mường Khương, Simacai, Bát Xát, Bảo Yên.
f) Nghiên cứu chọn tạo giống cây
trồng: Tăng cường sưu tầm, tuyển chọn nguồn vật liệu từ
đó đẩy mạnh công tác lai tạo, chọn lọc và khảo nghiệm phát triển giống cây trồng
mới. Đến năm 2020 công nhận được 1-2 giống lúa và chọn tạo được 1-2 giống cây
ăn quả có năng suất, chất lượng tốt
2.1.3. Dự án sản xuất rau an toàn ứng
dụng công nghệ cao
Đẩy mạnh sản xuất rau trái vụ vùng
cao, xây dựng các vùng rau chuyên canh, rau an toàn với các loại bản địa vùng
cao như Súp Lơ, Sa Lát, Su Hào, Bắp Cải; Cà chua, Dưa Chuột, Ớt ngọt, Su Su, bò
khai, ngót rừng... với các công nghệ, kỹ thuật áp dụng là màng phủ nông nghiệp
(PE) trong canh tác; hệ thống nhà lưới, nhà kính; canh tác trên giá thể, thủy
canh, tưới tiết kiệm; quy trình sản xuất rau an toàn hoặc thực hành nông nghiệp
tốt (VietGAP, GlobalGAP) hoặc sản xuất hữu cơ (Organic); sử dụng phân bón vi
sinh, hữu cơ, sử dụng thuốc BVTV sinh học; bảo quản, sơ chế giảm tổn thất sau
thu hoạch.
Duy trì và mở rộng diện tích sản xuất
rau an toàn. Xây dựng vùng sản xuất rau an toàn ứng dụng công nghệ cao với diện
tích 700 ha, trong đó huyện Sa Pa 310ha, Bắc Hà 130ha, TP Lào Cai 55ha, Bảo Thắng
50ha, Bát Xát 60ha, Mường Khương 50ha, Văn Bàn 45ha; Khảo sát, đánh giá, tư vấn
cấp chứng nhận VietGAP 300 ha; Xây dựng 02 Mô hình sản xuất rau: Cà chua, dưa
chuột công nghệ cao với quy mô 10.000m2 tại 02 huyện Sa Pa và Bắc Hà mỗi huyện
5000 m2; Đào tạo tập huấn cho 2.600 lượt người sản xuất về quy trình sản xuất
rau an toàn.
Xây dựng được kênh phân phối sản phẩm
rau an toàn và Mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau an toàn theo
chuỗi khép kín và được cấp chứng nhận sản phẩm an toàn; Mỗi huyện tham gia dự
án xây dựng được 01 trang Web giới thiệu quảng bá, liên kết tiêu thụ sản phẩm.
In ấn 50.000 tờ rơi, 5.000 tờ áp phích tuyên truyền về sản phẩm cho người tiêu
dùng biết và sử dụng
Tiếp tục triển khai mạnh các nội dung
hợp tác Lào Cai - Lâm Đồng nhằm tranh thủ kinh nghiệm, nguồn giống đã nhập nội
Lâm Đồng; Tổ chức tham quan, học tập nghiên cứu mô hình về
sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC tại một số địa phương
2.1.4. Dự án ứng dụng CNC trong sản
xuất cây hoa
Phát triển ổn định diện tích hoa 200
ha tại Sa Pa 150ha, Bắc Hà 50ha, sản xuất các loại hoa Ly ly, hồng, Đồng tiền,
Địa lan, Lay ơn... tập trung, sử dụng các giống tốt có năng suất cao, chất lượng
cao, đồng đều; hình thành vùng sản xuất hoa ứng dụng công nghệ cao, xây dựng Sa
Pa thành vùng chuyên sản xuất hoa lớn của các tỉnh phía Bắc. Sử dụng công nghệ
nhà kính, nhà lưới, canh tác trên giá thể, tưới tiết kiệm, sử dụng phân bón vi
sinh, hữu cơ, sử dụng thuốc BVTV sinh học, áp dụng quy trình quản lý cây trồng
tổng hợp (ICM); bảo quản, đóng gói sản phẩm sau thu hoạch bằng công nghệ tiên
tiến.
Xây dựng mô hình thử nghiệm giống cây
trồng mới, mô hình ứng dụng chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất đối với
cây hoa; Xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đối với sản phẩm hoa Sa Pa, Bắc Hà.
Tổ chức 100 lớp tập huấn hướng dẫn kỹ
thuật sản xuất hoa công nghệ cao cho khoảng 7.000 hộ nông dân; Tổ chức 20 cuộc
Hội thảo, hội nghị về chính sách sản xuất, kỹ thuật, thị trường... giữa cơ quan
nhà nước, doanh nghiệp và nông dân; Xây dựng Video, in tờ rơi kỹ thuật để tuyên truyền hướng dẫn về quy trình sản xuất hoa ứng dụng công nghệ cao; Tổ
chức 5 đợt tham quan học hỏi, trao đổi kinh nghiệm trồng hoa tại các tỉnh có
nghề trồng hoa phát triển.
2.1.5. Dự án ứng dụng CNC trong sản
xuất dược liệu
Khai thác thế mạnh về đất đai, khí hậu,
nguồn gen quý sẵn có (như Atisô, Giảo cổ lam, Xuyên khung, Tam thất, Sa nhân
tím, Đương quy, Thạch hộc) và nhập nội giống mới có chất lượng tốt, giá trị
cao. Công nghệ, kỹ thuật có thể sử dụng là hệ thống nhà kính, nhà lưới; canh
tác không dùng đất (thủy canh, giá thể, khí canh), tưới tiết kiệm (phun mưa, nhỏ
giọt) có hệ thống điều kiện tự động hoặc bán tự động; màng nilon để che phủ luống
trồng, chống bốc hơi nước và cỏ dại, giảm xói mòn đất canh tác; sử dụng phân
bón vi sinh, hữu cơ, phun thuốc phòng trừ dịch bệnh tự động hoặc bán tự động,
áp dụng quy trình quản lý cây trồng tổng hợp (ICM); bảo quản, sơ chế giảm tổn
thất sau thu hoạch
Đến năm 2020 mở rộng diện tích trồng
350 ha và duy trì ổn định sản xuất tại các huyện: Bát Xát 80 ha (Đương quy,
Xuyên khung, actiso...); Bắc Hà 50 ha (Đương quy, atiso, Xuyên khung, Đan
sâm...); Sa Pa 65 ha (atiso, Đương quy, Xuyên khung...); Mường Khương 65ha
(Đương quy, atiso, Thạch hộc...); Si Ma Cai 45 ha (Tam thất, Ý dĩ...); Văn Bàn
45 ha (Đương Quy,...); Bố trí diện tích trồng dược liệu tại các xã nằm trong
vùng quy hoạch công nghệ cao trên địa bàn.
Cơ cấu cây dược liệu đầu tư các dự
án: Actiso 100ha; Xuyên Khung 100ha; Đương quy 80ha; Thạch hộc tía 5ha; Ý dĩ 20
ha; Đang sâm 35ha; Tam thất 10ha. Các loại cây trồng dưới
tán rừng bao gồm: Ba kích; Chè dây; Giảo cổ lam; rêu đá; Thuốc tắm người Dao đỏ .... Tập trung phát triển 6-7 chủng loại sản phẩm dược
liệu hàng hóa, trong đó ưu tiên phát triển các chủng loại dược liệu có lợi thế
cạnh tranh lớn nhờ phù hợp các tiểu vùng khí hậu tỉnh Lào
Cai, từng bước đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước và hướng tới xuất
khẩu.
2.1.6. Dự án Cải tạo và sản xuất
cây ăn quả ôn đới ứng dụng công nghệ cao
Phát triển cây ăn quả ôn đới đến năm
2020 đạt 2.000ha trên cơ sở duy trì, cải tạo vườn cây hiện có; trồng mới 500ha
trong đó ứng dụng công nghệ cao trồng mới và cải tạo 250ha (trồng mới 150ha, cải
tạo 100ha) tập trung tại các huyện: Sa Pa 80ha (trồng mới 50ha, cải tạo 30ha),
Bắc Hà 75ha (trồng mới 40ha, cải tạo 35ha), Bát Xát 50ha (trồng mới 30ha, cải tạo
20ha), Văn Bàn 30ha (trồng mới 30ha) và TP Lào Cai 15ha(cải tạo 15ha). Sản xuất
các loại Mận Tam Hoa, Lê VH6, Đào Pháp chín sớm,v.v... tập trung, sử dụng các
giống tốt có năng suất cao, chất lượng cao, đồng đều. Sử dụng hệ thống tưới tiết kiệm kết hợp bón phân có hệ thống
điều kiện tự động hoặc bán tự động, sử dụng phân bón vi sinh, hữu cơ, sử dụng
màng nilon che phủ gốc, túi bọc quả chống côn trùng chích hút; đốn tỉa cành, tỉa
quả chăm sóc cây trồng đúng quy trình tạo sản phẩm đẹp và chất lượng.
Phát triển sản xuất cây lê VH 6 ứng dụng
công nghệ cao 100 ha: Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ cao quy mô 03 ha, thực
hiện tại xã Tả Phời - thành phố Lào Cai; Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ
cao một phần quy mô 7 ha, thực hiện tại huyện (Sa Pa 2 ha, Bắc Hà 3 ha, Bát Xát
2 ha); Cải tạo nâng cao hiệu quả trồng cây lê VH 6, chăm sóc theo quy trình, bổ
sung thêm hệ thống vin cành đơn giản bằng dây nilon chuyên dụng, bao quả bằng
túi chuyên dụng;
Phát triển trồng mới cây ăn quả ôn đới
chất lượng cao: Quy mô thực hiện 500 ha: Cây lê VH6 110 ha, Lê Phong Thủy (lê mới)
20 ha, lê Xanh Bắc Hà 100 ha, đào Pháp chín sớm 50 ha, mận Tả Van 100 ha, mận Hậu
100 ha.
Tập huấn kỹ thuật, quảng bá sản phẩm:
Tổ chức tập huấn kỹ thuật cho cán bộ khuyến nông cơ sở ở các xã để nâng cao kỹ
năng, kinh nghiệm về sản xuất cây ăn quả ôn đới. Tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật
cho các hộ dân tham gia trồng mới và các hộ đã trồng lâu năm trong các vùng quy
hoạch trồng mới. Số lượng 30 lớp.
Hỗ trợ nâng cao chất lượng sản phẩm
quả: Tham gia hội chợ, hội nghị giới thiệu sản phẩm, chia sẻ kinh nghiệm; In hộp
chứa sản phẩm: Một số giống cây ăn quả chính có giá trị kinh tế cao, khó tính
trong vận chuyển, bảo quản cần có bao bì chuyên dụng để chứa và vận chuyển sản
phẩm.
2.1.7. Dự án phát triển chuỗi giá
trị chè và ứng dụng CNC trong sản xuất và phát triển cây chè Ô long
Mở rộng diện tích chè, gắn vùng
nguyên liệu với công nghiệp chế biến, đến năm 2020 đạt khoảng 7.000 ha, trong
đó có 2.000 - 3.000ha chè nguyên liệu cho chế biến chè Ô Long, chè tinh chế. Tập
trung thực hiện thâm canh, tăng năng suất để diện tích chè kinh doanh đạt 6 - 8
tấn/ha.
a) Phát triển vùng nguyên liệu: Tổ chức trồng mới 2.000 ha, trong đó: 1.200 ha chè chất lượng cao tại
huyện Sa Pa 30ha, Bắc Hà 300ha, Mường Khương 305ha, Bát Xát 300ha, Bảo Thắng
145ha, Bảo Yên 120ha và 800 ha chè Shan tại huyện Mường Khương. Áp dụng các kỹ
thuật tiên tiến trong trồng trọt, đảm bảo tỷ lệ sống cao nhanh tạo ra vùng
nguyên liệu. Các vùng trồng mới được quy hoạch, thiết kế đảm bảo sự thuận lợi
và các tiêu chí trong sản xuất chè theo quy trình VietGAP, GlobalGAP, HACCP,
UTZ Certified, chè hữu cơ.
b) Thâm canh, tăng năng suất chè
kinh doanh: Xây dựng và duy trì đến năm 2020 diện tích
thâm canh chè 4.000 ha trong đó:
Duy trì 1.000 ha chè sản xuất theo Việt
Gap tại huyện Mường Khương với các hoạt động: Hàng năm tổ chức 2 - 3 phong trào
thu gom xử lý vỏ bao bì thuốc BVTV trên các nương chè để đảm bảo an toàn vùng sản
xuất; Bổ sung 200 biển hướng dẫn quy trình sản xuất và 100 bể thu gom vỏ bao bì
thuốc BVTV;
Xây dựng mới 3.000 ha chè sản xuất
theo tiêu chuẩn VietGap tại Mường Khương 1.000 ha, Bát Xát 400ha, Bảo Thắng
800ha, Bắc Hà 400ha, Bảo Yên 300ha và TP Lào Cai 100ha với các hoạt động: Lấy
600 mẫu đất và 600 mẫu nước phân tích cấp chứng nhận đủ điều kiện sản xuất theo
tiêu chuẩn VietGap; Mở 600 lớp tập huấn hướng dẫn kỹ thuật
sản xuất (trồng trọt, chăm sóc, bảo vệ thực vật, thu hái...), nâng cao năng lực
cho 15.000 hộ nông dân đang tham gia sản xuất; Xây dựng: 600 bể thu gom vỏ bao
bì thuốc BVTV trên các vùng sản xuất để thu gom các vỏ bao bì thuốc BVTV đã sử
dụng; Tổ chức giám sát, lấy 600 mẫu sản phẩm phân tích kiểm tra dư lượng, cấp
chứng nhận sản phẩm được sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap; Xây dựng 15.000 cuốn
nhật ký đồng ruộng và hướng dẫn các doanh nghiệp tổ chức ký hợp đồng với người
sản xuất tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất; Xây dựng 5 biển vùng sản xuất chè
theo tiêu chuẩn VietGap và 600 biển hướng dẫn kỹ thuật trong sản xuất cắm trên
các đồi chè.
2.1.8. Dự án ứng dụng công nghệ
cao vào sản xuất một số giống rau, hoa, quả sạch bệnh
Trung tâm Giống Nông lâm nghiệp Lào
Cai ứng dụng công nghệ cao vào nghiên cứu và sản xuất các bộ giống lúa, giống
khoai tây, các loại cây giống rau, quả, giống dược liệu, giống hoa đảm bảo chất
lượng cung ứng cho nhu cầu thị trường và kế hoạch sản xuất nông nghiệp công nghệ
cao của tỉnh. Mỗi năm sản xuất, cung ứng ra thị trường trên 100 vạn đến 500 vạn
cây giống rau hoa chất lượng cao sạch bệnh; Nghiên cứu chọn lựa và xây dựng quy
trình kĩ thuật sản xuất một số giống rau hoa, quả chất lượng cao phù hợp với điều
kiện của tỉnh. Ứng dụng công nghệ sinh học và các tiến bộ
kĩ thuật về trồng trọt trong sản xuất cây giống từ phòng nuôi cấy mô tế bào đến
sản xuất gieo ươm giống trong nhà công nghệ nilon.
Xây dựng nâng cấp cơ sở hạ tầng phục
nghiên cứu sản xuất giống, giá thuê gieo ươm các loại rau
hoa quả sạch bệnh, cải tạo nâng cấp xây dựng khu đào tạo, tập huấn chuyển giao
công nghệ sản xuất rau hoa công nghệ cao; Thực hiện cải tạo 630 m2 nhà lưới;
xây dựng mới 2 nhà lưới để đáp ứng nhu cầu sản xuất quy mô 02 nhà/1000 m2, mỗi
nhà 500m2; Xây dựng xưởng sản xuất giá thể gieo trồng các loại rau hoa quy mô
500 m2; Bổ sung một số trang thiết bị chuyên dụng.
Học tập tiếp nhận công nghệ sản xuất
giống, giá thể gieo ươm các loại giống rau hoa quả ứng dụng công nghệ cao: Xây
dựng mô hình khảo nghiệm giống rau hoa chất lượng cao phục vụ làm nguồn nhân giống
tại Trại nghiên cứu rau quả Bắc Hà, Trại nghiên cứu cây ôn
đới Sa Pa, Trung tâm giống quy mô 1300 m2.
Thăm quan học tập kinh nghiệm thực tế
tại Lâm Đồng, Mộc Châu - Sơn La: quy mô 02 cuộc; tiếp nhận và hoàn thiện quy
trình kĩ thuật sản xuất giống tại Lào Cai: quy mô 10 quy trình.
Thử nghiệm sản xuất các giống rau
hoa, giá thể gieo ươm.
Tuyên truyền tập huấn quảng bá giới
thiệu sản phẩm: Tổ chức khoảng 20 lớp tập huấn về sản xuất giống rau hoa ứng dụng
công nghệ cao; Tổ chức 3 đoàn thăm quan quá trình sản xuất giống rau hoa, quả
công nghệ cao và tổ chức 5 cuộc giới thiệu quảng bá sản phẩm giống rau
hoa được sản xuất từ công nghệ cao.
2.2. Chăn nuôi, thủy sản
2.2.1. Chăn nuôi
a) Đàn trâu: Phát triển tổng đàn đến
năm 2020 đạt 130.000 con (tăng trưởng bình quân 1,05%/năm); áp dụng thâm canh vỗ
béo, nâng trọng lượng xuất chuồng bình quân lên 300kg/con (hiện là 200kg/con),
sản lượng đạt 1.830 tấn (tăng trưởng bình quân 1,71%/năm). Tập trung cải tạo,
nâng cao chất lượng giống thông qua bình tuyển, chọn lọc
và luân chuyển trâu đực giống tốt đã được bình tuyển giữa các vùng, xây dựng
vùng giống trâu tốt ở huyện Bảo Yên.
b) Đàn bò: Phát triển tổng đàn bò đến
năm 2020 đạt 18.000 con (tăng trưởng bình quân 3,07%/năm); sản lượng đạt 507 tấn
(tăng trưởng bình quân 2,15%/năm). Cải tạo và nâng cao tầm vóc đàn bò bằng biện
pháp thụ tinh nhân tạo từ các giống bò cao sản. Đối với vùng cao sử dụng bò đực
giống tốt để cải tạo đàn, xây dựng vùng giống bò tốt ở huyện Mường Khương và
huyện Si Ma Cai.
c) Đàn lợn: Phát triển tổng đàn lợn đến
năm 2020 đạt 640.000 con (tăng trưởng bình quân 4,53%/năm); sản lượng đạt
40.500 tấn (tăng trưởng bình quân 6,06%/năm). Chuyển đổi mạnh cơ cấu giống lợn ở
vùng thấp sang sử dụng hoàn toàn các giống lợn ngoại và lợn
lai. Vùng cao tập trung phát triển mạnh đàn lợn đen bản địa, xây dựng thương hiệu
lợn đen Lào Cai đáp ứng yêu cầu chất lượng, mẫu mã và quy cách.
d) Đàn gia cầm: Phát triển tổng đàn
gia cầm đến năm 2020 đạt 4,4 triệu con (tăng trưởng bình quân 4,73%/năm); sản
lượng thịt hơi đạt 7.500 tấn (tăng trưởng bình quân 7,02%/năm). Phát triển đàn
gà lông màu, sản lượng chiếm tỷ trọng trên 90%. Bên cạnh đó, phát triển mạnh
đàn gia cầm, thủy cầm bản địa (gà đen, vịt Sín Chéng, vịt Nghĩa Đô...). Vùng thấp
đẩy mạnh chăn nuôi theo hướng trang trại, gia trại, công nghiệp gắn với cơ sở
giết mổ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, sử dụng các giống gà lai, lông màu
thả vườn chất lượng tốt. Vùng cao phát triển các giống gia cầm bản địa có chất
lượng và giá trị kinh tế cao (vịt địa phương, gà đen...) tại các huyện Bắc Hà,
Si Ma Cai, Bát Xát, Mường Khương
Bảo vệ đàn gia súc, gia cầm: Tăng cường
thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho
đàn gia súc, gia cầm; quản lý vận chuyển động vật, sản phẩm, giống vật nuôi ra,
vào địa bàn tỉnh; phòng, chống đói, rét cho đàn vật nuôi. Hoàn thiện hệ thống
cơ sở giết mổ tập trung ở tất cả các huyện, thành phố để kiểm soát dịch bệnh và
đảm bảo an toàn thực phẩm
2.2.2. Thủy sản
a) Nuôi cá ao hồ nhỏ: Mở rộng diện
tích ao nuôi trồng thủy sản, hồ nhỏ đến năm 2020 đạt 2.100 ha, năng suất bình
quân 4,0 tấn/ha, sản lượng 8.406 tấn; Đa dạng hóa đối tượng nuôi, đặc biệt là
các đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao (cá rô phi đơn tính, cá chép lai, cá
trắm cỏ) với hình thức nuôi bán thâm canh, thâm canh với
cơ cấu diện tích và sản lượng nuôi phù hợp với từng vùng sinh thái phát huy lợi
thế so sánh của địa phương.
b) Nuôi cá lồng: Đến năm 2020, thể tích nuôi cá lồng đạt 15.500 m3, sản lượng
300 tấn, năng suất 19 kg/m3 lồng nuôi. Đối tượng nuôi chủ yếu là các
loài cá có giá trị kinh tế cao như cá lăng, cá chiên, trắm
cỏ, cá chép, diêu hồng. Nuôi cá lồng tại Bảo Yên, Bắc Hà, Si Ma Cai, Mường
Khương.
c) Nuôi cá nước lạnh: Đến năm 2020,
thể tích nuôi cá nước lạnh 57.100 m3, sản lượng 665 tấn, năng suất
11-12 tấn/1.000m3. Phát triển cá nước lạnh ở một số xã vùng cao tiềm
năng như huyện Sa Pa, Văn Bàn, Bát Xát, thành phố Lào Cai. Ứng dụng khoa học công nghệ cao cho vùng nuôi cá nước lạnh ở Sa Pa.
Sản xuất, cung ứng giống: Tiếp tục đầu
tư nâng cao năng lực các cơ sở sản xuất giống thủy sản đảm bảo cung cấp đủ giống
tốt, sạch bệnh cho sản xuất; duy trì và củng cố 17 điểm cung ứng giống tại các
huyện, xã tập trung có diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản lớn (Bát Xát, Bảo
Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn, Bắc Hà, Mường Khương và TP Lào Cai).
Cơ cấu mùa vụ: Thực hiện hình thức thả
giống rải vụ để tránh tình trạng được mùa mất giá, tồn đọng lượng lớn sản phẩm
nuôi vào một thời điểm nhất định. Tiến hành thả nhiều vụ (2-3 vụ) trong một năm
như thả vụ sớm vào tháng 2-3 thu hoạch tháng 8-9, chính vụ thả tháng 4-6 thu hoạch
tháng 10-11, thả vụ muộn tháng 8-10 để sang đầu năm sau tiến hành thu hoạch.
Đối tượng nuôi và phương thức nuôi:
Đa dạng hóa đối tượng và phương thức nuôi để đáp ứng nhu cầu thị trường, giảm
thiểu rủi ro; tiến hành nuôi thương phẩm các đối tượng có giá trị kinh tế (cá lăng,
cá chiên, cá bỗng...) để có cơ sở khoa học, thực tiễn đưa
vào phổ biến nhân rộng.
2.3. Lâm nghiệp
a) Rừng tự nhiên: Bảo vệ tốt diện
tích rừng hiện có, khoanh nuôi mới, phục hồi rừng 5.000 ha; làm giàu rừng, cải
tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt 3.000 ha góp phần nâng tỷ lệ che phủ rừng đạt 56%
vào năm 2020. Nâng cao trữ lượng rừng gỗ tự nhiên sản xuất lên 20 - 25% so với
hiện nay, tăng trưởng bình quân 4-5 m3/ha. Giảm diện tích canh tác thảo quả dưới
tán rừng đặc dụng, phòng hộ.
b) Rừng trồng:
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng kinh tế phát triển nhanh, phù hợp với nhu cầu chế biến và đảm bảo quy hoạch vùng nguyên liệu đã được phê
duyệt; Quy hoạch vùng rừng sản xuất phát triển nguyên liệu gắn với nhà máy chế
biến khoảng 71.000 ha rừng trồng đáp ứng đủ nhu cầu nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến gỗ; xây dựng chứng chỉ rừng bền vững (tiêu chuẩn FSC) tại các huyện: Bảo
Yên, Bảo Thắng ... Đến năm 2020, diện tích rừng trồng sản xuất đạt 90.000 ha,
khai thác và trồng lại từ 2.000 đến 4.000 ha/năm. Năng suất bình quân 12-15 m3/ha/năm
c) Trồng cây phân tán: 2 triệu cây
(trung bình 400 nghìn cây/năm) góp phần làm đẹp cảnh quan, môi trường và cung cấp
gỗ gia dụng, chế biến trong tỉnh.
d) Lâm sản ngoài gỗ: Phát triển cây
lâm sản ngoài gỗ kết hợp với bảo vệ và phát triển rừng bền
vững: thảo quả, quế, hồi, trẩu.... quy mô 22.000 ha. Phát triển và khai thác hợp
lý diện tích rừng tre, nứa, vầu; thực hiện dự án trồng cây có giống quy mô 7.790 ha nhằm cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến của
tỉnh.
Tiếp tục tăng cường các biện pháp cấp
bách bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao hiệu quả khoán bảo vệ rừng. Chấn chỉnh
công tác chế biến, mua bán gỗ trái phép trên địa bàn, thực hiện truy xuất nguồn
gốc lâm sản, ngăn chặn xử lý vi phạm kịp thời các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ
và PTR, trong đó lưu ý việc truy xuất nguồn gốc lâm sản để xử lý triệt để. Triển
khai thực hiện hỗ trợ trồng rừng sau đầu tư trên địa bàn toàn tỉnh nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng rừng.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, chặt chẽ chuỗi hành trình giống cây trồng lâm nghiệp, đảm bảo đáp ứng đủ
cây giống cả về chất lượng và số lượng; cơ cấu cây giống áp dụng đối với các
huyện vùng thấp: Xoan, Quế, Keo, Mỡ; cây giống áp dụng đối với các huyện vùng
cao: Trẩu, Tống Quá Sủ, Thông mã vĩ, Sa Mộc, Hồi. Bố trí lịch thời vụ trồng rừng
hợp lý, đối với các huyện vùng thấp tập trung chỉ đạo trồng rừng trong vụ xuân
hè, khung lịch thời vụ từ tháng 3 đến tháng 7 dương lịch; kết thúc vụ xuân hè
các huyện vùng thấp cơ bản hoàn thành kế hoạch trồng rừng được giao; các huyện vùng
cao kết thúc trồng rừng trước ngày 31/10, góp phần nâng cao tỷ lệ sống và chất lượng rừng trồng.
Tăng cường công tác kiểm tra giám sát
thực hiện quy hoạch lâm nghiệp, kiểm tra đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện cam
kết phát triển vùng nguyên liệu; tăng cường tính công khai, minh bạch đối với
các loại quy hoạch. Tăng cường quản lý rừng tận gốc, thường xuyên kiểm tra kiểm
soát vận chuyển lâm sản, các cơ sở chế biến lâm sản trên địa bàn; Phát triển,
nâng cao chất lượng rừng trồng qua việc nâng cao chất lượng giống cây trồng lâm
nghiệp; tăng cường công tác quản lý theo đúng quy chế quản lý giống cây trồng
lâm nghiệp.
Tập trung bảo vệ tốt diện tích rừng
hiện có, hạn chế khai thác rừng trái phép, chủ động phòng cháy chữa cháy rừng,
ngăn chặn các hành vi vi phạm luật Bảo vệ và phát triển rừng. Đối với rừng
phòng hộ và rừng sản xuất; thúc đẩy trồng rừng, cải tạo và Khoanh nuôi tái
sinh; đối với rừng đặc dụng tăng cường chống chặt phá, cháy rừng; bảo tồn đa dạng
sinh học phục vụ nghiên cứu khoa học, kết hợp kinh doanh du lịch sinh thái nghỉ
dưỡng.
2.4. Phát triển nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới
2.4.1. Đổi mới, phát triển các
hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng, bền vững
Đến năm 2020, 100% các xã hoàn thành
nông thôn mới đều có Tổ hợp tác, Hợp tác xã gắn với mô hình liên kết sản xuất đạt
hiệu quả. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hợp tác xã nông nghiệp hiện nay đạt
tiêu chí số 13 trong Bộ tiêu chí Quốc gia xây dựng nông thôn mới từ 17% lên 50%
vào năm 2020.
Đến hết tháng 6/2016, 100% các Hợp
tác xã nông nghiệp hoạt động theo Luật HTX năm 2003 tổ chức lại hoạt động theo
Luật HTX năm 2012. Các Hợp tác xã hoạt động yếu kém hoặc ngừng hoạt động được củng
cố, kiện toàn, sáp nhập hoặc giải thể. Phấn đấu mỗi năm
thành lập mới thêm từ 5 - 10 Hợp tác xã nông nghiệp và 10 - 20 Tổ hợp tác; 100%
các Hợp tác xã nông nghiệp hoạt động theo Luật HTX năm 2012, Tổ hợp tác hoạt động
theo Nghị định 151 của Chính phủ được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao
năng lực kiến thức quản lý và nghiệp vụ chuyên môn;
Thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các Trang trại ở những địa bàn chưa có nhu cầu
phát triển HTX, để thực hiện tổ chức lại sản xuất và làm
cơ sở phát triển các HTX khi có điều kiện. Phấn đấu mỗi năm phát triển và công
nhận được 10-15 trang trại.
Gắn các hình thức tổ chức sản xuất với
tái cơ cấu ngành nông nghiệp, cụ thể: các vùng sản xuất trọng điểm, sản xuất
cánh đồng lớn, sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đều hình thành Tổ hợp
tác, Hợp tác xã liên kết với các doanh nghiệp trong cung cấp dịch vụ đầu vào và
bao tiêu sản phẩm cho nông dân tại các vùng sản xuất hàng hóa tập trung.
2.4.2. Cơ giới hóa sản xuất nông
nghiệp tạo động lực tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất, từ khâu làm đất đến thu hoạch, chế
biến, nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, giảm tổn thất tài
nguyên, tổn thất sau thu hoạch và bảo vệ môi trường sinh
thái, cụ thể bố trí máy, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp đạt công suất
bình quân đạt 3-3,5 HP/ha vào năm 2020 cụ thể:
Lĩnh vực trồng trọt (cây hàng năm):
Khâu làm đất: Cơ giới hóa 95 %; Khâu gieo trồng: Cơ giới hóa 75 %; Khâu chăm
sóc: Cơ giới hóa 80 %; Tưới chủ động: Cơ giới hóa 95 %; Thu hoạch (chủ yếu là
lúa): Cơ giới hóa 80 %; Sấy hạt: Cơ giới hóa 80 %.
Lĩnh vực chăn nuôi: Chuồng trại: Cơ
giới hóa 70 %; Chế biến thức ăn: Cơ giới hóa 80 %.
2.4.3. Xây dựng nông thôn mới
Tiếp tục tuyên truyền, vận động tạo
phong trào sâu rộng trong xã hội thực hiện Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn
mới. Huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, phát
động phong trào thi đua chung sức xây dựng nông thôn mới trong toàn tỉnh. Phấn
đấu đến hết năm 2020, toàn tỉnh Lào Cai có 50 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt
34,97%. Bình quân mỗi xã đạt 14,1 tiêu chí nông thôn mới. Số xã hoàn thành theo nhóm tiêu chí: số xã hoàn thành 19 tiêu chí: 50
xã; tăng 30 xã so với năm 2015; Số xã hoàn thành 15-18 tiêu chí: 18 xã, tăng 02
xã so với năm 2015; số xã hoàn thành 10-14 tiêu chí: 52 xã, tăng 25 xã so với
năm 2015; Số xã hoàn thành 5-9 tiêu chí: 23 xã, giảm 49 xã
so với năm 2015; Số xã dưới 5 tiêu chí: 0 xã, giảm 9 xã so với năm 2015.
Hoàn thành 8 tiêu chí NTM tại 143 xã
bao gồm tiêu chí: Thủy lợi; Điện; Bưu điện; Tỷ lệ lao động có việc làm thường
xuyên; Y tế; Giáo dục; Văn hóa; Hệ thống chính trị xã hội. Nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân khu vực nông thôn, thu nhập bình quân đầu người đạt 30
triệu đồng/người/năm; Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn hàng năm giảm từ 3 - 4%.
Thực hiện tái cơ cấu kinh tế nông lâm
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Tiếp tục mở
rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp hàng hóa, đẩy mạnh liên kết với doanh
nghiệp sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tập trung thâm canh, tăng vụ,
tăng hiệu quả sử dụng đất, nâng cao năng suất, sản lượng cây trồng, đẩy mạnh áp
dụng tiến bộ kỹ thuật, quy trình sản xuất an toàn, sản xuất nông nghiệp tốt gắn
với lựa chọn chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi có tiềm năng để tăng giá trị
trên đơn vị canh tác.
Triển khai tốt các cơ chế chính sách
khuyến khích, thu hút đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn; Phát triển các
loại hình hợp tác xã, phát triển kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình, góp
phần chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn, bảo
đảm phát triển nhanh và bền vững. Khai thác tối đa và sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn, tăng cường lồng ghép hiệu quả các chương trình, dự án; quan tâm xây dựng hạ
tầng phục vụ sản xuất tập trung, đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo và giải quyết các
vấn đề môi trường nông thôn.
III. NHU CẦU VỐN
ĐẦU TƯ
1. Nguồn vốn đầu tư
Ngân sách Trung ương: Nguồn đầu tư
phát triển, trái phiếu chính phủ, sự nghiệp, các chương trình MTQG, các dự án
nguồn vốn ODA, nguồn vốn tín dụng.
Nguồn Ngân sách tỉnh: Chính sách khuyến
khích phát triển sản xuất, chính sách hỗ trợ lãi suất vay vốn tại các tổ chức
tín dụng để phát triển sản xuất từ nguồn; chính sách hỗ trợ xuất khẩu, xúc tiến
thương mại.
Các nguồn vốn hợp pháp khác như chi
trả dịch vụ MTR theo Nghị định 99/2010/NĐ-CP, tín chỉ các bon.
Nguồn vốn đầu tư các các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân.
2. Kinh phí thực hiện đề án
Dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện:
13.596 tỷ đồng. Trong đó:
Vốn ngân sách: 4.121 tỷ đồng : Ngân
sách địa phương: 1.018 tỷ đồng; Ngân sách Trung ương: 3.103 tỷ đồng.
Vốn ngoài ngân sách (Doanh nghiệp,
dân đóng góp..): 9.475 tỷ đồng
(Chi
tiết tại phụ biểu kèm theo)
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này, xây dựng các dự án sản xuất
nông, lâm nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện. Kiểm tra, đánh
giá, đề xuất những giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện, tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ, Sở Công thương hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp tục xây dựng thương hiệu,
nhãn hiệu tập thể hoặc chỉ dẫn địa lý cho các nông sản, thực phẩm đặc trưng của
tỉnh; tích cực tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản; tổ chức các hội
nghị, hội chợ xúc tiến thương mại và liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản, thực
phẩm.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các huyện, thành phố khoanh định những vùng sản xuất hàng hóa nông sản
tập trung, tiến hành lập quy hoạch chi tiết, đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục
vụ sản xuất.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành
hướng dẫn các huyện, thành phố lập, xây dựng các dự án sản xuất nông, lâm nghiệp
phù hợp với điều kiện thực tế, thuộc phạm vi Đề án Tái cơ cấu kinh tế nông, lâm
nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành
và UBND các huyện, thành phố tổng hợp, xây dựng, tham mưu trình UBND tỉnh ban
hành các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp thực hiện Đề án
Tái cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp giai đoạn 2016-2020.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp với Sở NN&PTNT
và các Sở, Ngành liên quan tổ chức các diễn đàn kêu gọi đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn hoặc lồng ghép vào Chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm của tỉnh. Phối
hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn các địa phương lập, thẩm định các dự
án thuộc phạm vi Đề án Tái cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp trình UBND tỉnh; Cân
đối, bố trí các nguồn vốn thuộc lĩnh vực Sở theo dõi, quản lý theo quy định để
thực hiện Đề án.
- Rà soát, phân loại các dự án đầu
tư, điều chỉnh phương thức và nguồn đầu tư để thu hút tối đa nguồn lực đầu tư
xã hội vào lĩnh vực nông nghiệp. Nâng cao chất lượng quá trình lựa chọn dự án,
tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
và các sở, ban, ngành, địa phương nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tư từ các thành phần
kinh tế ngoài nhà nước cho nông nghiệp, nông thôn. Phối hợp với các ngành có
liên quan rà soát sửa đổi bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển
nông nghiệp, nông thôn.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với các ngành có liên quan
rà soát sửa đổi bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển nông
nghiệp, nông thôn. Hàng năm, thẩm định dự toán kinh phí Sở Nông nghiệp và PTNT
xây dựng và tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
- Tham mưu bố trí kinh phí cho các nội
dung thực hiện của đề án từ nguồn sự nghiệp kinh tế. Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, các Sở, ngành liên quan tổng hợp nhu cầu vốn; cân đối, đề xuất UBND
tỉnh bố trí kinh phí cho việc lập mới, bổ sung các quy hoạch, triển khai thực
hiện từng nội dung Đề án tái cơ cấu và các Chương trình, Đề án, Dự án cụ thể.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp &
PTNT tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng các giải pháp, chính sách thúc đẩy các hoạt
động KHCN, thúc đẩy ứng dụng mạnh mẽ KHCN vào sản xuất
nông nghiệp, trước hết là các TBKT về giống, quy trình canh tác, tưới nước, bón
phân, bảo quản sau thu hoạch, chế biến và tiêu thụ nông sản. Tranh thủ các nguồn
vốn KHCN của Trung ương, của tỉnh, cân đối và ưu tiên cho các dự án, các đề tài
ứng dụng KHCN phục vụ mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp &
PTNT lựa chọn các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia sản xuất
nông nghiệp lập dự án, phương án hỗ trợ cụ thể để giúp doanh nghiệp nâng cao
năng lực nghiên cứu, đổi mới công nghệ tổ chức sản xuất hiệu quả cao hơn.
- Chủ trì hướng dẫn các doanh nghiệp,
HTX và các cơ sở sản xuất xây dựng nhãn hiệu hàng hóa cho nông sản, thực phẩm;
xây dựng thương hiệu và chỉ dẫn địa lý cho các nông sản, thực phẩm chủ lực của
Tỉnh.
5. Sở Công Thương
- Xây dựng các chương trình, dự án, kế
hoạch và các giải pháp hỗ trợ tiêu thụ các sản phẩm nông thủy sản của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan, UBND các huyện, thành phố triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại;
khai thác, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, thực phẩm của Tỉnh;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp &
PTNT và Sở Khoa học & Công nghệ tích cực vận động, hướng dẫn, hỗ trợ các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng và quảng bá thương hiệu cho
các nông sản, thực phẩm đặc trưng; xây dựng và phát triển hệ thống chợ, siêu thị
tiêu thụ nông sản, thực phẩm.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn thủ tục, hồ sơ và thực hiện
việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ
chức, cá nhân phát triển sản xuất; hướng dẫn lập báo cáo, đề án bảo vệ môi trường
và tăng cường công tác quản lý nhà nước trong bảo vệ môi trường.
- Rà soát bổ sung và tổ chức quản lý
tốt quy hoạch sử dụng đất, tham mưu xây dựng các chính sách về đất đai để hỗ trợ
hình thành các vùng sản xuất chuyên canh hàng hóa;
7. Ngân hàng nhà nước tỉnh
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa
bàn tỉnh, triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi của
Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn đã ban hành; tạo cơ chế thông thoáng về
hồ sơ, thủ tục vay vốn để người dân có điều kiện đầu tư
phát triển sản xuất.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
nghiên cứu, xây dựng, đề xuất các chương trình tín dụng cụ thể phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn góp phần thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ tái cơ cấu theo
kế hoạch. Tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình tín dụng ngân hàng phục
vụ phát triển các chương trình nông nghiệp trọng điểm của tỉnh; tín dụng phục vụ
xây dựng nông thôn mới.
8. Các sở, ban ngành khác
Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
theo thẩm quyền được giao; phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT trong tổ chức thực hiện Kế hoạch; tham mưu cho UBND tỉnh về những vấn đề
liên quan lĩnh vực ngành của mình quản lý, giải quyết các vướng mắc để thực hiện
Kế hoạch có hiệu quả.
9. UBND các huyện, thành phố
Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn căn cứ
chức năng nhiệm xây dựng dự án, kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
trên địa bàn phù hợp với thực tiễn địa phương mình; đồng thời, chỉ đạo, giao kế
hoạch cụ thể cho các xã tổ chức thực hiện. Chủ động bố trí ngân sách hỗ trợ đào
tạo, tập huấn, xây dựng mô hình và triển khai sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn.
Định kỳ 6 tháng và hàng năm các đơn vị
tiến hành đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT để
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc
phát sinh cần sửa đổi, bổ sung Kế hoạch, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố chủ động gửi ý kiến về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- TT. UBND tỉnh;
- Các sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và ĐT, Khoa học và Công nghệ,
Tài Chính, Tài nguyên và MT, Công Thương;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Ban BT cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH, VX, NLN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Thể
|