ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 90/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 13
tháng 4 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 89-KH/TU NGÀY 28/12/2022 CỦA
TỈNH ỦY VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN 36-KL/TW NGÀY
23/6/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ BẢO ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC VÀ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA
NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Quyết định số
1595/QĐ-TTg ngày 23/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch hành động
triển khai thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo
đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045; Kế hoạch số 89-KH/TU ngày 28/12/2022 của Tỉnh ủy Lạng Sơn về triển
khai thực hiện Kết luận số 36-KL/TW, ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm
an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Cụ thể hóa các mục
tiêu, nhiệm vụ Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị, Quyết định
số 1595/QĐ-TTg ngày 23/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 89-KH/TU
ngày 28/12/2022 của Tỉnh ủy Lạng Sơn để tổ chức thực hiện, nhằm tạo chuyển biến
rõ nét, thống nhất về nhận thức và hành động, nhất là trách nhiệm người đứng đầu
cấp ủy, chính quyền địa phương, các cấp, các ngành đối với công tác bảo đảm an
ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước. Phát huy vai trò của hệ thống
chính trị, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, hiệu quả hoạt động của
các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước đối với công tác bảo đảm
an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước.
2. Việc triển khai, tổ
chức thực hiện kế hoạch được tiến hành đồng thời với tổ chức thực hiện các nghị
quyết, chỉ thị, chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm và từng giai đoạn của các Sở, ban, ngành, địa phương,
gắn với việc kiểm tra, giám sát thường xuyên.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tuyên
truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về tầm quan trọng bảo đảm an ninh nguồn nước
và an toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới
Cấp ủy, chính quyền các cấp triển
khai thường xuyên công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các luật, nghị định,
văn bản chỉ đạo về thực hiện công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập,
hồ chứa nước nhằm nâng cao nhận thức, giáo dục để cán bộ, đảng viên và Nhân
dân, nhất là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp
nhận thức đúng, đầy đủ về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước
là nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp bách, vừa lâu dài, liên quan trực tiếp đến đời
sống sinh hoạt của người dân, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh. Xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của các cấp, các
ngành và người dân trong thực hiện công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an
toàn đập, hồ chứa nước tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp các cấp phối hợp cấp
chính quyền cùng cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội
viên và các tầng lớp Nhân dân tham gia tích cực vào công tác quản lý, chủ động
tích trữ, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; tăng cường công tác giám sát, phản
biện theo chức năng, quy định.
Các cơ quan truyền thông, báo chí,
hệ thống thông tin cơ sở xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện công tác
tuyên truyền, tăng thời lượng các chuyên mục, kịp thời đưa tin về các mô hình,
cách làm hay trong quản lý sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả để nhân rộng.
2. Hoàn thiện
thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo đảm an
ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước
Rà soát các quy định pháp luật
về bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa tại Luật Tài nguyên nước,
Luật Thủy lợi và các nghị định, văn bản dưới luật, tham mưu cấp thẩm quyền cụ
thể hóa các quy định bảo đảm đồng bộ, phù hợp thực tiễn địa phương; nghiên cứu,
xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ cấp nước cho người dân vùng thường xuyên thiếu
nước sinh hoạt, nước sản xuất tại các huyện: Chi Lăng, Hữu Lũng, Văn Quan. Tiếp
tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy định liên quan đến an ninh nguồn nước,
phục hồi nguồn nước suy thoái, ô nhiễm, tiêu thoát nước và xử lý nước thải đô
thị, khu dân cư nông thôn tập trung và khu công nghiệp.
Sắp xếp, kiện toàn hệ thống tổ
chức, bộ máy làm công tác quản lý nguồn nước bảo đảm thống nhất, tinh gọn, hiệu
lực, hiệu quả và sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp, địa phương trong
tỉnh theo quy định, hướng dẫn của trung ương. Tăng cường năng lực cho các cơ
quan quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp trong quản lý,
vận hành kết cấu hạ tầng thủy lợi, phòng, chống thiên tai, xây dựng, giao
thông, thủy điện, cấp nước sinh hoạt trong tình hình biến đổi khí hậu tác động
ngày càng phức tạp, khó lường.
Thực hiện đồng bộ các giải
pháp, cơ chế, chính sách của trung ương, tỉnh về huy động nguồn vốn ODA và nguồn
vốn hợp pháp khác để đầu tư các dự án trọng điểm có tính liên kết, kết nối nguồn
nước liên vùng; kết hợp lồng ghép nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình, dự án đầu tư công để sửa chữa, nâng cấp, đầu tư xây dựng đập,
hồ chứa nước đa mục tiêu; ưu tiên hỗ trợ tài chính, vật tư cho người dân các
vùng khan hiếm nước, vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai; bố trí đủ nguồn
lực, trước hết là ngân sách nhà nước để nâng cấp, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa
nước trước mùa mưa, lũ đảm bảo mục tiêu tỷ lệ hộ gia đình được dùng nước sạch.
Xây dựng, thực hiện cơ chế lồng
ghép nội dung bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước vào quy
hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển của ngành, địa phương theo hướng kết hợp
đa mục tiêu, hạn chế tối đa làm gia tăng rủi ro mất an ninh nguồn nước và an
toàn đập, hồ chứa nước. Tăng cường công tác kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý
nghiêm theo quy định của pháp luật với các hành vi vi phạm an ninh nguồn nước
và an toàn đập, hồ chứa nước.
3. Nâng cao
chất lượng công tác quy hoạch thủy lợi, tài nguyên nước và điều tra cơ bản,
đánh giá trữ lượng nguồn nước
Xây dựng kịch bản phát triển, giải
quyết các tác động cực đoan về hạn hán, thiếu nước, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm,
suy thoái nguồn nước, bảo vệ môi trường nước để có giải pháp dài hạn cho các
khu vực trong tỉnh có nguy cơ cao về mất an ninh nguồn nước; tăng cường công
tác điều tra cơ bản, giám sát, kiểm kê, đánh giá trữ lượng nguồn nước, phục vụ
hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành.
Xây dựng và vận hành hệ thống
cơ sở dữ liệu về nguồn nước trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ,
chuyển đổi số, bảo đảm sự kết nối, chia sẻ hiệu quả giữa các cấp, các ngành.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả
các chuyên đề về phương án phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp nước sinh hoạt đô
thị và nông thôn; phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước; phương
án phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã tích hợp trong Quy hoạch tỉnh
Lạng Sơn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất
với quy hoạch Quốc gia, quy hoạch vùng, phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương.
4. Chủ động
tích trữ, điều hòa, phân phối nguồn nước, đáp ứng yêu cầu sử dụng nước phục vụ
dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội
Thực hiện các giải pháp khai
thác tiết kiệm nước, tái sử dụng nước, theo dõi, giám sát chặt chẽ việc sử dụng
nước từ công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp để giảm thất thoát,
lãng phí; tăng cường thực hiện các biện pháp sử dụng nước trong sản xuất nông
nghiệp tiết kiệm, hiệu quả. Triển khai các giải pháp bổ sung nguồn nước cho sản
xuất nông nghiệp, cấp nước sinh hoạt, công nghiệp,... tại các khu vực khan hiếm
nước trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện đầu tư xây dựng công
trình bảo vệ, kiểm soát nguồn nước, cấp, trữ nước, chuyển nước cho vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, miền núi, khu vực khan hiếm nước, khu vực bị ảnh hưởng lớn
do biến đổi khí hậu; đầu tư khép kín, hoàn chỉnh hệ thống công trình thủy lợi đối
với các công trình đã được cấp quản lý, khai thác, bảo đảm chủ động trữ nước ngọt,
điều hòa, phân phối nguồn nước trong nội tỉnh, liên tỉnh, phân bổ nước cho các
khu vực kinh tế trọng điểm của tỉnh.
Xây dựng, hoàn thiện công trình
cấp, thoát nước sinh hoạt nông thôn, ưu tiên đầu tư cho khu vực chịu ảnh hưởng
của thiên tai, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi; thực hiện giải pháp
tích trữ nước quy mô nhỏ, hộ gia đình phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
Xây dựng Chương trình phát triển,
mở rộng hồ điều hòa thoát nước mưa đa năng trong đô thị, hoàn thiện công trình
cấp, thoát nước sinh hoạt đô thị, ưu tiên đầu tư cho khu vực chịu ảnh hưởng của
thiên tai. Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực sản xuất sử dụng nhiều nước; thực hiện
các giải pháp tiết kiệm nước, tái sử dụng nước, theo dõi, giám sát chặt chẽ việc
sử dụng nước sinh hoạt và sản xuất để giảm thất thoát, lãng phí.
Xây dựng phương án khai thác, sử
dụng nguồn nước dự phòng cấp cho sinh hoạt đô thị trong trường hợp xảy ra sự cố
ô nhiễm nguồn nước, hạn hán, thiếu nước; phương án giao, quản lý khai thác tài
sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị. Kiện toàn, nâng cao năng lực Ban chỉ
đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch các cấp.
5. Nâng cao
chất lượng, hiệu quả quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước
Hoàn thành sửa chữa, nâng cấp
các đập, hồ chứa nước hư hỏng, xuống cấp, chưa đủ khả năng thoát lũ theo thiết
kế (chi tiết danh mục theo Phụ lục 02 kèm theo); lắp đặt thiết bị quan
trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng, hệ thống giám sát vận hành, thiết bị thông
tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du các hồ chứa, trong đó ưu tiên các
công trình hồ chứa lớn và vừa có nguy cơ rủi ro cao, lưu vực tập trung dòng chảy
nhanh, đặc biệt là công trình hồ chứa nước Bản Lải.
Rà soát, sắp xếp thứ tự ưu
tiên, từng bước đầu tư xây dựng mới các đập, hồ chứa nước, công trình điều tiết
nguồn nước tại các khu vực thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, lũ, ngập lụt
để tích trữ nước, chuyển nước, cắt giảm lũ; nâng cấp, hiện đại hóa các công
trình bảo đảm an toàn chống lũ kết hợp kiểm soát nguồn nước.
Rà soát, đánh giá lại công
năng, nhiệm vụ, quy trình vận hành của các đập, hồ chứa nước, nạo vét bồi lắng
lòng hồ, bảo đảm dung tích phòng lũ của hồ chứa theo thiết kế; tiếp tục ứng dụng
khoa học, công nghệ tiên tiến, chuyển đổi số trong công tác quản lý, khai thác
và bảo vệ công trình đập, hồ chứa nước. Từng bước hiện đại hóa hệ thống quan trắc,
cảnh báo, cơ sở thông tin dữ liệu liên quan đến an ninh nguồn nước và an toàn đập,
hồ chứa nước, kết nối với hệ thống quan trắc khí tượng, thủy văn để phục vụ quản
lý, vận hành đập, hồ chứa nước theo thời gian thực. Tăng cường công tác quản lý,
vận hành các đập, hồ chứa nước, bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ du đập.
6. Phòng,
chống, giảm thiểu tác động bất lợi do thiên tai liên quan đến nước và biến đổi
khí hậu
Tăng cường năng lực, chất lượng
dự báo, cảnh báo thiên tai theo thời gian thực; kịp thời cung cấp thông tin, dữ
liệu, bảo đảm chủ động trong phát triển kinh tế - xã hội và dân sinh; chú trọng
đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn, nhất là mạng
lưới trạm thủy văn chuyên dùng.
Tăng cường công tác chuyển đổi
số, hiện đại hóa công tác quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi; chú
trọng đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn, nhất
là mạng lưới trạm thủy văn chuyên dùng; xây dựng, củng cố, nâng cấp bảo đảm an
toàn các công trình thủy lợi và nước sạch nông thôn. Tập trung ưu tiên đầu tư
xây dựng hoàn thành các công trình trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
giai đoạn 2021 - 2025; đồng thời, tiếp tục rà soát các công trình bị hư hỏng,
xuống cấp để đầu tư, bảo đảm đáp ứng được nhu cầu nguồn nước, an toàn công
trình và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Tăng cường công tác dự báo, cảnh
báo nguy cơ mất an ninh nguồn nước; kịp thời cung cấp thông tin, dữ liệu, bảo đảm
chủ động trong phát triển kinh tế - xã hội và dân sinh; quản lý chặt chẽ việc
khai thác cát, sỏi lòng sông, hồ chứa nước; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các
dự án chống sạt lở bờ sông, bờ suối.
Xây dựng kết cấu hạ tầng các dự
án di dân khẩn cấp phòng, chống lũ quét, sạt lở đất đá, sạt lở bờ sông, bờ suối;
xây dựng các khu tái định cư, bố trí ổn định dân cư các khu vực có nguy cơ ảnh
hưởng do thiên tai; hệ thống chống ngập, úng đô thị, công nghiệp, khu dân cư.
7. Triển
khai ứng dụng khoa học và công nghệ, chuyển đổi số trong bảo đảm an ninh nguồn
nước, an toàn đập, hồ chứa nước
Triển khai ứng dụng công nghệ mới,
tiên tiến, hiện đại, thông minh, phục vụ quản lý nguồn nước. Chú trọng ứng dụng
thành tựu khoa học - công nghệ; đẩy mạnh chuyển đổi số để quản lý nguồn nước, ứng
phó với thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi khí hậu; giám sát,
quan trắc mạng lưới khí tượng thủy văn, hệ thống quan trắc, dự báo, cảnh báo
thiên tai; quản lý hiệu quả nhu cầu sử dụng nước trong các ngành kinh tế, nhất
là trong nông nghiệp, công nghiệp; xây dựng cơ chế, chính sách đào tạo, đãi ngộ,
thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.
Đẩy mạnh chuyển đổi số để quản
lý, điều tiết nguồn nước, ứng phó với thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với
biến đổi khí hậu; sử dụng tiết kiệm nước, hiệu quả, an toàn, tuần hoàn, giảm thất
thoát nước, tăng hiệu quả sử dụng nước; giám sát, quan trắc an toàn cho hệ thống
hồ, đập; quản lý hiệu quả nhu cầu sử dụng nước trong các ngành kinh tế, nhất là
trong nông nghiệp, công nghiệp (như nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, cấp nước
sinh hoạt, công nghiệp...); xây dựng cơ chế, chính sách đào tạo, đãi ngộ, thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao.
Thực hiện hiệu quả Chương trình
khoa học công nghệ phục vụ bảo đảm an ninh nguồn nước theo hướng dẫn của Trung
ương, phù hợp với đặc điểm, điều kiện của địa phương.
8. Tăng cường
bảo vệ môi trường, bảo đảm và nâng cao chất lượng độ che phủ rừng, bảo vệ nguồn
sinh thủy, phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước
Kiểm soát, giám sát chặt chẽ
các nguồn thải, chất thải xả vào nguồn nước, nhất là nước thải sinh hoạt, công
nghiệp, các trang trại, gia trại chăn nuôi,... đánh giá khả năng chịu tải, phân
vùng xả thải, hạn ngạch xả nước thải; xác định mục tiêu, lộ trình giảm xả thải
vào nguồn nước, công trình thủy lợi không còn khả năng chịu tải để có phương
án, giải pháp xử lý chất lượng nước theo tiêu chuẩn, quy chuẩn đảm bảo cấp nước
cho các ngành kinh tế quan trọng, thiết yếu.
Xây dựng và triển khai lộ trình
cấm sử dụng các loại hóa chất độc hại gây ô nhiễm nguồn nước; quản lý chặt chẽ
khai thác nước ngầm ở khu vực có nguy cơ sụt lún đất. Đẩy nhanh việc cải tạo,
phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, ô nhiễm nghiêm trọng, bảo vệ nguồn nước;
bảo vệ và phát triển bền vững nguồn sinh thủy trên các lưu vực sông, suối, hồ
chứa. Bảo vệ và nâng cao chất lượng rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ đầu nguồn;
đẩy nhanh việc phủ xanh đất trống, đồi núi trọc; bảo vệ và phát triển bền vững
nguồn sinh thủy trên các hồ chứa.
9. Đẩy mạnh
hợp tác về bảo đảm an ninh nguồn nước
Tăng cường hợp tác, trao đổi,
chia sẻ thông tin, kinh nghiệm với nước bạn và các bộ, ngành, Trung ương và các
tỉnh, thành phố, nhất là các tỉnh thuộc Tiểu ban quản lý quy hoạch lưu vực sông
hồng về bảo đảm an ninh nguồn nước, khai thác hiệu quả, bền vững nguồn nước phù
hợp với điều kiện, tình hình thực tế.
Triển khai các bước xây dựng cơ
chế, chính sách, cũng như các cơ chế giải quyết tranh chấp, xung đột nguồn nước
xuyên biên giới với Quảng Tây, Trung Quốc. Đẩy mạnh công tác ngoại giao về nước
thông qua đổi mới sáng tạo, sáng kiến trong cách tiếp cận quản lý, sử dụng, khai
thác hiệu quả, bền vững nguồn nước xuyên biên giới, giữ vững môi trường hòa
bình, ổn định.
(Các nhiệm vụ được phân công
cụ thể tại Phụ lục 01 kèm theo).
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được
giao chỉ đạo xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện nghiêm túc kế hoạch này.
Định kỳ hằng năm báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) trước ngày 31 tháng 11 hằng năm để tổng
hợp, báo cáo Tỉnh ủy, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
2. Giao Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này, định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị
liên quan rà soát các nguồn lực, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh huy động, lồng
ghép, bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch này bảo đảm quy
định, khả năng cân đối ngân sách.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh phối
hợp trong quá trình triển khai thực hiện, chỉ đạo hệ thống tổ chức theo ngành dọc
triển khai thực hiện nội dung kế hoạch bảo đảm mục tiêu đề ra.
5. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố chủ động bố trí từ ngân sách địa phương và các nguồn tài chính
hợp pháp khác để triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch của UBND tỉnh
và kế hoạch của đơn vị mình.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan
theo chức năng, nhiệm vụ được phân công nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong
quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo
cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo quốc gia về PCTT;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; (b/c)
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- UB MTTQ và các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PVP UBND tỉnh, Phòng TH, Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, KT (PVĐ).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lương Trọng Quỳnh
|