ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7822/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 26
tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG VÙNG VEN BIỂN ỨNG
PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG XANH GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Quyết định số
1662/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án bảo
vệ và phát triển rừng vùng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu và thúc đẩy
tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030”;
Căn cứ Kế hoạch số
7308/KH-BNN-TCLN ngày 04 tháng 11 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về triển khai thực hiện Quyết định số 1662/QĐ-TTg ngày 04/10/2021 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Bảo vệ và phát triển rừng vùng ven biển nhằm
ứng phó với biến đổi khí hậu và thúc đẩy tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030”;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Đề án bảo vệ và phát triển rừng vùng ven biển ứng phó với biến
đổi khí hậu và thúc đẩy tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh
Bến Tre (gọi tắt là Đề án), gồm các nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Quản lý, bảo vệ và sử dụng bền
vững diện tích rừng vùng ven biển hiện có và diện tích rừng được tạo mới trong
giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn của tỉnh. Phát huy hiệu quả vai trò, chức
năng của rừng vùng ven biển trong việc phòng hộ, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa
dạng sinh học; bảo vệ an toàn sản xuất và hệ thống kết cấu hạ tầng phía bên
trong đai rừng; tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh vùng ven biển; giảm nhẹ
thiên tai, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu (BĐKH) và nước biển dâng.
2. Yêu cầu
- Quán triệt cho cán bộ, công
chức, viên chức và nhân dân nhận thức đầy đủ về vai trò, tầm quan trọng của rừng
ven biển trong sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, giảm nhẹ
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Tổ chức triển khai và thực hiện
hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp của Đề án phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương.
- Kế hoạch thực hiện Đề án gắn
với kế hoạch, quy hoạch, các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và từng
giai đoạn của địa phương.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Quản lý, bảo vệ, và sử dụng bền
vững 4.368 ha rừng ven biển hiện có của tỉnh, đồng thời phát triển tạo thêm rừng
mới để nâng tỷ lệ che phủ rừng từ 1,77% năm 2020 lên 2 % vào năm 2025; đảm bảo
có sự tham gia rộng rãi hơn của các thành phần kinh tế và tổ chức xã hội vào
các hoạt động lâm nghiệp nhằm đóng góp ngày càng tăng vào quá trình phát triển
kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, cung cấp
các dịch vụ môi trường, tạo việc làm và cải thiện sinh kế cho người dân địa
phương, góp phần giữ vững an ninh quốc phòng vùng ven biển của tỉnh.
2. Một số nhiệm vụ cụ thể
a) Giai đoạn 2021-2025
- Trồng rừng mới 416 ha.
- Trồng lại rừng sau khai thác
543 ha.
- Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh
56 ha.
- Bảo vệ rừng 21.580 lượt/ha.
- Tỷ lệ che phủ rừng 2%.
b) Giai đoạn 2026-2030
- Trồng rừng mới 60 ha.
- Trồng lại rừng sau khai thác
363 ha.
- Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh
10 ha.
- Bảo vệ rừng 22.140 lượt/ha.
- Tỷ lệ che phủ rừng 2,1%.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Về cơ chế,
chính sách lâm nghiệp
- Tiếp tục thực hiện nghiêm
túc, có hiệu quả Luật Lâm nghiệp 2017 và các cơ chế, chính sách hiện hành có
liên quan về lâm nghiệp.
- Triển khai thực hiện các cơ chế,
chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng ven biển ứng phó với biến
đổi khí hậu, phòng, chống sa mạc hóa và suy thoái đất, cơ chế chính sách về
khôi phục và phát triển rừng ven biển gắn với phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh phù hợp tình hình thực tế của địa phương.
- Rà soát, hoàn thiện việc giao
rừng, khoán bảo vệ rừng ven biển cho tổ chức, cá nhân và hộ gia đình theo quy định
của pháp luật. Đo đạc xác định ranh giới, cắm mốc giới lâm phận cho các tổ chức
quản lý rừng.
- Triển khai thực hiện Phương
án quản lý rừng bền vững đã được phê duyệt và lập hồ sơ giao khoán đến từng tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ của bên giao khoán và
bên nhận khoán.
- Xây dựng và triển khai các mô
hình nuôi trồng thủy sản kết hợp trong rừng ngập mặn hiệu quả bền vững; khuyến
khích, huy động sự tham gia của các doanh nghiệp trong liên kết trồng rừng và
các mô hình sinh kế dựa trên các dịch vụ môi trường rừng ven biển.
- Tổ chức kiểm tra, kiểm soát
chặt chẽ các hoạt động vi phạm, xâm hại đến rừng phòng hộ ven biển; có biện
pháp xử lý kiên quyết, triệt để các trường hợp vi phạm về rừng và đất Lâm nghiệp
không đúng mục đích làm tổn hại đến rừng.
2. Tuyên
truyền, giáo dục nâng cao năng lực, nhận thức về vai trò, giá trị của rừng vùng
ven biển
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục
để nâng cao nhận thức trong cộng đồng về về vai trò của rừng ven biển trong ứng
phó với BĐKH, cung cấp giá trị kinh tế, xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng.
- Xây dựng các tài liệu tuyên
truyền, hướng dẫn kỹ thuật trồng và phục hồi rừng ven biển đáp ứng yêu cầu thực
tiễn. Thường xuyên mở các lớp tập huấn nâng cao nhận thức về vai trò hệ sinh
thái rừng ngập mặn trong thích ứng với BĐKH; sản xuất, nuôi trồng kết hợp, quản
lý môi trường cho các bên liên quan, đặc biệt là cộng đồng dân cư ven biển.
- Phổ biến giáo dục pháp luật để
nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành, chủ rừng và toàn xã hội
trong việc bảo vệ và phát triển rừng ven biển. Tiếp tục tuyên truyền vận động
người dân thực hiện tốt và chấp hành pháp luật trong quản lý bảo vệ rừng.
- Vận động các hộ gia đình sống
trong và gần rừng ký cam kết bảo vệ rừng; xây dựng và thực hiện các quy ước bảo
vệ rừng.
3. Về khoa
học công nghệ
- Ứng dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật trong chọn tạo giống cây trồng rừng ven biển có sức chống chịu cao với
điều kiện tự nhiên khắc nghiệt (hạn, mặn, chống chịu gió bão,…) và sâu bệnh hại;
giống cây trồng nông lâm kết hợp thích ứng với BĐKH, nâng cao sinh kế thích hợp
vùng ven biển.
- Triển khai ứng dụng các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh hiệu quả trong trồng rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển;
xây dựng rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển có cấu trúc đa tầng, đa loài, nâng
cao khả năng phòng hộ của rừng.
- Hoàn thiện cơ sở dữ liệu rừng
ven biển của tỉnh, tích hợp trong hệ thống thông tin quản lý ngành lâm nghiệp
và được cập nhật, theo dõi diễn biến hàng năm. Ứng dụng thiết bị di động (smart
phones, tablets) trong khai thác, giám sát, c ập nhật cơ sở dữ liệu rừng ven biển
trong các cơ quan quản lý rừng và cộng đồng; đầu tư trang thiết bị phục vụ ứng
dụng công nghệ thông tin trong giám sát biến động về rừng ven biển (tăng, giảm
diện tích rừng, diện rừng bị suy thoái).
- Triển khai ứng dụng các mô
hình sinh kế, nông lâm ngư kết hợp gắn với bảo vệ, phát triển rừng ven biển
như: tỷ lệ diện tích nuôi trồng thủy sản kết hợp trong rừng ngập mặn (tỷ lệ
tôm/rừng thích hợp); các mô hình du lịch sinh thái, nuôi gia cầm, trồng cây dược
liệu, hoa màu xen kẽ dưới tán rừng,…đối với rừng trên vùng đất cát, ven biển để
nhân rộng, chuyển giao, cải thiện sinh kế cho người dân địa phương tham gia bảo
vệ rừng.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
- Nguồn kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ được bảo đảm từ Ngân sách nhà nước, vốn đầu tư của các tổ chức, doanh
nghiệp và nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Đối với nguồn Ngân sách nhà
nước, việc lập dự toán ngân sách hàng năm được thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và được bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan được
giao chủ trì nhiệm vụ.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Là cơ quan đầu mối, chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành và các huyện ven biển tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh điều hành và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch.
- Phối hợp với các cơ quan báo
chí, đài phát thanh và truyền hình và các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân
dân 03 huyện ven biển tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò, giá
trị của rừng vùng ven biển trong ứng phó với BĐKH, cung cấp giá trị kinh tế, xã
hội, bảo đảm an ninh quốc phòng.
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành thẩm định kỹ thuật các dự án đầu tư bảo vệ và phát triển rừng vùng ven biển
theo quy định. Hướng dẫn kỹ thuật liên quan đến quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
vùng ven biển; xây dựng và triển khai thực hiện các dự án bảo vệ, khôi phục và
phát triển rừng ven biển.
- Tổ chức hướng dẫn, giám sát,
đôn đốc, kiểm tra, sơ kết đánh giá kết quả thực hiện hằng năm, 5 năm và tổng kết
10 năm theo quy định; kịp thời đề xuất, kiến nghị trình cấp thẩm quyền xây dựng,
bổ sung các dự án, nhiệm vụ ưu tiên phù hợp với điều kiện thực tiễn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố
trí vốn đầu tư thực hiện các dự án bảo vệ và phát triển rừng vùng ven biển theo
quy định của pháp luật về đầu tư công.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân 03 huyện ven biển kiểm tra, giám sát
và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
Tham mưu trình cấp có thẩm quyền
xem xét, cân đối, bố trí kinh phí thường xuyên thực hiện Kế hoạch trong dự toán
ngân sách hàng năm của các sở, ngành và địa phương theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân 03 huyện ven biển rà soát quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất vùng ven biển bảo đảm ổn định, lâu dài, đúng mục
đích; dành quỹ đất cho phát triển rừng vùng ven biển.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân 03 huyện ven biển thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển tương thích với
tiêu chí rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan tổ chức xây dựng và
triển khai đề tài nghiên cứu, ứng dụng khoa học về sản xuất giống cây lâm nghiệp;
mô hình sản xuất nông - lâm - ngư kết hợp gắn với bảo vệ, phát triển rừng ven
biển.
6. Các sở, ngành tỉnh có
liên quan, Ủy ban nhân dân 03 huyện: Ba Tri, Bình Đại và Thạnh Phú
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
được giao, chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ bảo vệ và phát
triển rừng ven biển trên địa bàn quản lý.
- Chỉ đạo công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức về vai trò, chức năng của rừng vùng ven biển; vận động
nhân dân và các thành phần kinh tế tích cực tham gia bảo vệ và phát triển rừng
vùng ven biển trên địa bàn; tổ chức quản lý, bảo vệ rừng vùng ven biển trên địa
bàn theo các quy định hiện hành.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát
các dự án bảo vệ và phát triển rừng vùng ven biển trên địa bàn; theo dõi, cập
nhật cơ sở dữ liệu rừng vùng ven biển trên địa bàn; định kỳ báo cáo tình hình
và kết quả thực hiện Kế hoạch cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn) theo đúng quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án Bảo vệ và phát triển rừng vùng ven biển nhằm ứng phó với biến đổi
khí hậu và thúc đẩy tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Bến
Tre. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển
khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT;
- TT TU, TT HĐND tỉnh (thay bc);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như mục V;
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, PHT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Cảnh
|