ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
7091/KH-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 31 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1662/QĐ-TTG
NGÀY 04/10/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
VÙNG VEN BIỂN NHẰM ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG XANH
GIAI ĐOẠN 2021-2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Quyết định
số 1662/QĐ-TTg ngày 04/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Bảo vệ
và phát triển rừng vùng ven biển nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu và thúc đẩy
tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030”.
Căn cứ Kế hoạch số
7308/KH-BNN-TCLN ngày 04/11/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển
khai thực hiện Quyết định số 1662/QĐ-TTg ngày 04/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Bảo vệ và phát triển rừng vùng ven biển nhằm ứng phó với biến
đổi khí hậu và thúc đẩy tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1662/QĐ-TTg
ngày 04/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; nội dung
cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai thực
hiện có hiệu quả Đề án “Bảo vệ và phát triển rừng vùng ven biển nhằm ứng phó với
biến đổi khí hậu và thúc đẩy tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030” theo Quyết định
số 1662/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ với mục đích quản lý, bảo vệ và phát triển
diện tích rừng phòng hộ, đặc dụng ven biển theo hướng bền vững, bảo vệ tài
nguyên rừng đáp ứng mục đích kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; khôi phục hệ
sinh thái rừng ven biển, bảo tồn đa dạng sinh học, chống sa mạc hóa, suy thoái
đất, nâng tỷ lệ che phủ rừng, góp phần đáp ứng các yêu cầu về giảm nhẹ thiên
tai, bảo vệ môi trường, giảm phát thải khí nhà kính, ứng phó chủ động, hiệu quả
với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
2. Yêu cầu
- Việc xây dựng
và tổ chức thực hiện Kế hoạch phải đảm bảo đầy đủ nội dung nhằm cụ thể hóa các
quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án đến các Sở, ban, ngành, địa
phương và đơn vị liên quan nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất và quyết tâm cao
trong triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh.
- Các cấp, các ngành
chủ động phối hợp, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng theo nội dung Kế hoạch. Nâng cao trách nhiệm quản lý nhà nước
về rừng và đất lâm nghiệp đối với chính quyền địa phương, chủ rừng, lực lượng
Kiểm lâm và các đơn vị liên quan.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Nhiệm vụ
a) Bảo vệ rừng và
đất rừng
- Quản lý, bảo vệ
và sử dụng hiệu quả diện tích rừng vùng ven biển hiện có, đặc biệt là đối với
diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất là rừng tự nhiên vùng ven
biển.
- Giao khoán bảo
vệ rừng phòng hộ, đặc dụng: 6.500 ha.
b) Phát triển rừng
- Trồng mới rừng
phòng hộ chắn gió, chắn cát bay (trên lập địa đất, cát, đồi núi đá ven biển):
200 ha.
- Khoanh nuôi xúc
tiến tái sinh tự nhiên rừng phòng hộ: 1.500 ha.
- Nâng cấp rừng
trồng phòng hộ có mật độ thấp: 420 ha.
- Mô hình thực
nghiệm cây bản địa kết hợp cây dược liệu: 05 ha.
- Trồng cây phân
tán, đai rừng phòng hộ kết hợp sinh kế: 1.000.000 cây.
2. Giải pháp thực hiện
a) Giải pháp về
quy hoạch lâm nghiệp và tăng cường quản lý, bảo vệ rừng
- Phối hợp thực
hiện và triển khai có hiệu quả Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia trên địa ban tỉnh
Ninh Thuận; quá trình thực hiện phải đảm bảo thống nhất giữa Quy hoạch lâm nghiệp
quốc gia trên địa bàn tỉnh với Quy hoạch tỉnh, sát với thực tế, phù hợp với định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo tính kế thừa các quy
hoạch liên quan đến lâm nghiệp.
- Triển khai có
hiệu quả phương án quản lý rừng bền vững; tăng cường tuần tra, kiểm tra bảo vệ
rừng, đất quy hoạch cho lâm nghiệp; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn
các hành vi phá rừng, lấn chiếm đất rừng, khai thác lâm sản và các hành vi vi
phạm pháp luật khác về quản lý, bảo vệ rừng.
- Tăng cường công
tác quản lý trên bản đồ và ngoài thực địa đối với diện tích rừng và đất quy hoạch
cho lâm nghiệp; kiểm tra, giám sát và kiểm soát chặt chẽ các dự án có nhu cầu
chuyển mục đích sử dụng rừng, đất rừng.
b) Giải pháp về
cơ chế, chính sách
- Tiếp tục thực
hiện nghiêm túc, có hiệu quả Luật Lâm nghiệp 2017 và các cơ chế, chính sách hiện
hành. Nghiên cứu, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và của
tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách lâm nghiệp đặc thù phù hợp với tỉnh Ninh Thuận.
Đổi mới cơ chế, chính sách nhằm huy động đa dạng các nguồn lực cho phát triển
lâm nghiệp gắn với giảm nghèo bền vững ở các vùng ven biển đặc biệt khó khăn.
- Khuyến khích
các hình thức liên kết với hộ dân để phát triển rừng ven biển kết hợp với nuôi
trồng thủy sản theo hướng sinh thái bền vững, nông lâm kết hợp, du lịch sinh
thái.
- Tăng cường triển
khai hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng để quản lý, bảo vệ,
phát triển rừng và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.
c) Giải pháp về
khoa học và công nghệ
- Áp dụng các giải
pháp kỹ thuật phù hợp với điều kiện tự nhiên khô hạn, nắng nóng kéo dài, đất
đai khô cằn, nghèo dinh dưỡng để thực hiện trồng rừng, chăm sóc rừng trồng,
nâng cấp rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung cây lâm
nghiệp như: lựa chọn và thử nghiệm các loài cây bản địa không rụng lá và có khả
năng chống chịu tốt vào mùa khô hạn, thích ứng với biến đổi khí hậu, không bị
gia súc cắn phá để đưa vào trồng rừng, đảm bảo hiệu quả đầu tư, tăng tỷ lệ che
phủ rừng và chống sa mạc hóa và sạt lỡ vùng ven biển.
- Hỗ trợ kỹ thuật
cho các địa phương trong việc triển khai trồng các loài cây trồng đa mục đích (vừa
có tác dụng về mặt môi trường vừa có giá trị kinh tế), giúp tăng thêm thu
nhập cho người dân.
- Hoàn thiện cơ sở
dữ liệu rừng ven biển phục vụ công tác quản lý, giám sát rừng vùng ven biển.
d) Nhân rộng,
chuyển giao mô hình bảo vệ, phát triển rừng gắn với cải thiện sinh kế cho người
dân địa phương
- Tiếp tục hỗ trợ
cây giống trồng phân tán, đai rừng phòng hộ bằng các loại cây đa mục đích để
tăng độ che phủ, chống sa mạc hóa và suy thoái đất, chống sạt lở bờ biển và cải
thiện sinh kế cho người dân sinh sống tại các xã ven biển.
- Tiếp tục duy
trì và nhân rộng mô hình giao khoán bảo vệ rừng, trồng rừng gắn với phát triển
sinh kế bền vững nhằm bảo vệ, phát triển rừng, nâng cao nhận thức của người dân
và từng bước góp phần cải thiện thu nhập, đời sống cho người dân sống ven rừng.
đ) Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức
- Tổ chức tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò của rừng vùng ven biển
trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu, chống sa mạc hóa, chống suy thoái đất,
cung cấp giá trị kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Tuyên truyền, vận
động người dân chấp hành pháp luật về lâm nghiệp, vận động các hộ gia đình sống
trong và gần rừng ký cam kết bảo vệ rừng, xây dựng và thực hiện các quy ước bảo
vệ rừng.
- Xây dựng các
tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn kỹ thuật về bảo vệ, trồng và phục hồi rừng
vùng ven biển. Tổ chức tập huấn, phổ biến giáo dục pháp luật để nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các chủ rừng và toàn xã hội trong việc
bảo vệ và phát triển rừng vùng ven biển.
e) Giải pháp về vốn
- Ngân sách nhà
nước đầu tư bảo vệ và phát triển rừng vùng ven biển nhằm ổn định diện tích rừng
góp phần chống sa mạc hóa, suy thoái đất, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng
sinh học, giảm phát thải khí nhà kính, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó chủ động và
hiệu quả với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Huy động các
nguồn vốn ODA, vốn hợp pháp từ các tổ chức cá nhân, kinh phí từ chính sách chi
trả dịch vụ môi trường rừng để thực hiện Kế hoạch.
- Xây dựng kế hoạch
nhu cầu vốn hàng năm trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo từng nguồn vốn.
- Xây dựng dự án
Trồng mới, phục hồi và kết hợp quản lý bảo vệ rừng chống xâm thực bờ biển giai
đoạn II nhằm mang lại hiệu quả cao hơn trong việc chống biến đổi khí hậu, nước
biển dâng và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Rà soát các mục
tiêu, nhiệm vụ tại các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển
lâm nghiệp bền vững và các chương trình, đề án, dự án có liên quan có chung mục
tiêu, nhiệm vụ tại Kế hoạch này, thực hiện xây dựng kế hoạch nhu cầu vốn hằng
năm triển khai Kế hoạch từ các nguồn vốn trên.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Kinh phí thực hiện
được bố trí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện
hành và các nguồn vốn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là cơ quan đầu
mối kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch; rà soát, xây dựng,
trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án đầu tư bảo vệ và phát triển rừng vùng ven biển từ các nguồn vốn
theo quy định.
- Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức rà soát, xác định quỹ đất cho phát triển
rừng vùng ven biển, làm cơ sở xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án, kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng vùng ven biển.
- Tổ chức hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát các chương trình, dự án bảo vệ và phát triển rừng vùng ven
biển trên địa bàn tỉnh; theo dõi, cập nhật cơ sở dữ liệu rừng vùng ven biển
theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; định kỳ đánh giá tiến
độ, kết quả thực hiện hằng năm, 5 năm trên địa bàn tỉnh gửi Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí vốn đầu tư phát triển cho các chương trình, dự án đầu
tư bảo vệ và phát triển rừng vùng ven biển theo quy định.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối,
bố trí kinh phí (nguồn sự nghiệp) cho chương trình, dự án đầu tư bảo vệ
và phát triển rừng vùng ven biển.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, tổng
hợp danh mục các dự án có liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng ben biển của
tỉnh gửi Bộ, ngành Trung ương tổng hợp vào các chương trình, kế hoạch đầu tư
trong giai đoạn tới; phối hợp việc kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện Đề
án trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo, tổ chức rà soát quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất vùng ven biển bảo đảm ổn định, lâu dài, đúng mục đích; dành quỹ đất
cho phát triển rừng vùng ven biển, làm cơ sở xây dựng và thực hiện các chương
trình, dự án, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng vùng ven biển.
5. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Ninh Thuận, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh căn cứ chức
năng nhiệm vụ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chính quyền
địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền các quy định của pháp luật về quản
lý, bảo vệ, phát triển rừng và sử dụng rừng bền vững; mở các chuyên trang,
chuyên mục và tăng thời lượng đưa tin về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng, nhất là vùng rừng ven biển; biểu dương người tốt, việc tốt trong công tác
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển
- Tăng cường công
tác quản lý nhà nước về lâm nghiệp trên địa bàn quản lý, chỉ đạo chính quyền cấp
xã, lực lượng chức năng, đơn vị chủ rừng nâng cao vai trò trách nhiệm thực hiện
nghiêm túc các quy định của nhà nước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Tổ chức tuyên
truyền, công khai thông tin tổ chức, triển khai Kế hoạch này và Đề án “Bảo vệ
và phát triển rừng vùng ven biển nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu và thúc đẩy
tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030” gắn với tuyên truyền, phổ biến các quy định
của pháp luật về lâm nghiệp, đất đai và các quy định khác có liên quan để người
dân biết, hiểu, nhận thức và chấp hành đúng quy định; chú trọng việc xây dựng
phong trào quần chúng bảo vệ rừng trong từng cộng đồng dân cư; khuyến khích, vận
động người dân tham gia đấu tranh, ngăn chặn và tố giác các hành vi phá rừng, lấn
chiếm đất lâm nghiệp.
- Tổ chức theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn quản lý; thực hiện chế độ
báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch hàng năm và gửi về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn theo quy định.
7. Các ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng ven biển
- Tăng cường, tập
trung triển khai quyết liệt, hiệu quả các giải pháp trong công tác quản lý, bảo
vệ rừng trên lâm phần được giao quản lý.
- Căn cứ kế hoạch
và nguồn vốn được cấp thẩm quyền phân bổ cho các chương trình, dự án bảo vệ và
phát triển rừng vùng ven biển hằng năm, các đơn vị chủ rừng chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện đảm bảo hiệu quả, tuân thủ đúng quy định của pháp luật hiện
hành.
- Định kỳ báo cáo
tiến độ, kết quả thực hiện và đề xuất các nội dung liên quan cho Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xem xét giải quyết theo quy định hoặc tham mưu cấp thẩm
quyền xem xét giải quyết khi vượt thẩm quyền, đảm bảo việc tổ chức triển khai
thực hiện chương trình, dự án bảo vệ và phát triển rừng vùng ven biển đạt hiệu
quả.
8. Các Sở, ban, ngành khác có liên quan
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách
nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương tổ
chức triển khai có hiệu quả Kế hoạch này.
Yêu cầu các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan nghiêm
túc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT
(báo cáo);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố ven biển;
- BQL VQG Núi Chúa;
- Chi cục Kiểm lâm;
- BQL RPHVB Thuận Nam;
- Báo Ninh Thuận, Đài PTTH tỉnh;
- VPUB: LĐ, KTTH;
- Lưu: VT. HC
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Huyền
|