ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 667/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 08 tháng 3 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO TỒN CÁC LOÀI RÙA NGUY CẤP CỦA VIỆT NAM HIỆN
CÓ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 1176/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 9 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình
bảo tồn các loài rùa nguy cấp của Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo tồn
các loài rùa nguy cấp của Việt Nam hiện có trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030 gồm các nội dung cụ thể sau:
I. Quan điểm
1. Bảo tồn các loài rùa nguy cấp hiện
có trên địa bàn tỉnh Kon Tum, góp phần bảo tồn đa dạng sinh học.
2. Bảo tồn các loài rùa nguy cấp là
trách nhiệm của toàn xã hội, của các cơ quan quản lý, tổ chức, doanh nghiệp và
cá nhân có liên quan.
3. Đẩy mạnh xã hội hoá, tăng cường hợp
tác trong nước và quốc tế trong bảo tồn các loài rùa nguy cấp.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát: Bảo vệ, phát
triển bền vững các quần thể rùa nguy cấp nói riêng và động vật hoang dã nói
chung trên địa bàn tỉnh và môi trường sống của chúng, góp phần bảo tồn đa dạng
sinh học trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Rà soát và hoàn thiện các văn bản
quy phạm pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học nhằm tạo cơ sở pháp lý cho công
tác bảo tồn các loài rùa nguy cấp hiện có trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
- Đánh giá được hiện trạng các loài
rùa nguy cấp, quý hiếm hiện có trên địa bàn tỉnh tỉnh Kon Tum;
- Hoàn thiện công tác quản lý và thực
thi pháp luật trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học và bảo tồn các loài nguy
cấp, quý hiếm đặc biệt là các loài rùa;
- Nâng cao nhân thứ c, hiểu
biết và sự tham gia của các tổ chức, cộng đồng, Nhân dân trong lĩnh vực bảo tồn
đa dạng sinh học và bảo tồn các loài rùa
nguy cấp, quý, hiếm.
III. Nội dung, giải
pháp thực hiện
1. Nội dung thực hiện:
a) Rà soát và hoàn thiện các văn bản
quy phạm pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học nhằm tạo cơ sở pháp lý cho công
tác bảo tồn các loài rùa nguy cấp nói riêng và động vật hoang dã nói chung, đặc
biệt là các loài rùa thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
- Thực hiện các giải pháp nhằm tăng
cường công tác quản lý, kiểm soát các cơ sở nuôi rùa nói riêng và động vật
hoang dã nói chung vì mục đích thương mại và phi thương mại trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các quy định nhằm quản lý,
kiểm soát hiệu quả tình trạng khai thác, buôn bán, vận chuyển, xuất khẩu, nhập
khẩu, tiêu thụ trái phép và mua bán trực tuyến trên các mạng xã hội đối với các
loài rùa được bảo vệ.
- Xây dựng các hướng dẫn kỹ thuật về
công tác cứu hộ, chăm sóc, quản lý trong điều kiện nuôi nhốt, nhân nuôi và tái
thả về tự nhiên đối với các loài rùa nguy cấp hiện có trên địa bàn tỉnh Kon
Tum.
b) Tổ chức các hoạt động điều tra,
đánh giá về các loài rùa nguy cấp.
- Điều tra, đánh giá hiện trạng các
loài rùa nguy cấp hiện có trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Cập nhật phân loại học và đề xuất
tình trạng bảo tồn của các loài rùa cạn và rùa nước ngọt trên địa bàn tỉnh Kon
Tum đối với Sách Đỏ Việt Nam và Sách Đỏ IUCN.
- Hỗ trơ ̣ công tác xác
định phạm vi vùng phân bố các loài rùa nguy cấp của Việt Nam hiện có trên địa
bàn tỉnh.
c) Tăng cường hiệu quả công tác quản
lý và thực thi pháp luật về bảo tồn các loài rùa nguy cấp nói riêng và động vật
hoang dã nói chung.
- Tăng cường phối hợp
giữa các lực lượng Công an, Kiểm lâm, Quản
lý thi trường, Hải quan, Biên phòng,...
đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, kiểm soát hoạt động buôn
bán, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, giết mổ, tiêu thụ trái phép các
loài rùa nguy cấp nói riêng và động vật hoang dã nói
chung.
- Tham gia các lớp tập huấn cho các
cán bộ quản lý, bảo tồn, thực thi pháp luật về các chính sách, quy định pháp luật
về bảo tồn đa dạng sinh học và các loài rùa nguy cấp; nâng cao năng lực về nhận
dạng, áp dụng các văn bản pháp luật và biện pháp xử lý các cá thể rùa tịch thu
được từ các vụ buôn bán, vận chuyển trái phép; công tác cứu hộ, chăm sóc, nuôi
dưỡng và tái thả về tự nhiên đối với các loài rùa nguy cấp hiện có trên địa bàn
tỉnh Kon Tum.
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm
tra các cơ sở, hộ gia đình gây nuôi các loài rùa nói riêng và động vật hoang dã
nói chung vì mục đích thương mại và phi thương mại; xử lý nghiêm các hành vi vi
phạm pháp luật liên quan đến nguồn gốc, xuất xứ của động vật và các quy định về
gây nuôi động vật hoang dã.
d) Tuyên truyền, phổ biến giáo dục về
bảo tồn đa dạng sinh học và bảo tồn các loài nguy cấp bao gồm các loài rùa nói
riêng và động vật hoang dã nói chung.
- Thực hiện các hoạt động tuyên truyền,
phổ biến pháp luật và nâng cao nhận thức cho các nhóm đối tượng (cơ quan quản
lý, chủ cơ sở gây nuôi, cộng đồng) về tầm quan trọng, trách nhiệm bảo vệ
các loài rùa nguy cấp nói riêng và động vật hoang dã nói chung qua các phương
tiện thông tin đại chúng, Website của các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố; lồng ghép tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức
về bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ các loài rùa nguy cấp và động vật hoang dã
thông qua tổ chức các sự kiện môi trường quốc gia và quốc tế như: Ngày Đa dạng
sinh học (22/5), Ngày Đất ngập nước (02/02), Ngày môi trường thế giới (05/6),
Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn…
- Hướng dẫn, phổ biến thực hiện các
biện pháp bảo tồn các loài rùa nguy cấp và động vật hoang; khuyến khích cộng đồng
tham gia bảo tồn các loài rùa nguy cấp, cũng như động vật hoang dã trên địa bàn
tỉnh.
- Thiết lập mạng lưới và xây dựng cơ
chế trao đổi thông tin về bảo tồn các loài nguy cấp bao gồm rùa và động vật
hoang dã; khuyến khích cộng đồng không sử dụng các sản phẩm từ rùa, động vật
hoang dã trong y học cổ truyền, thực phẩm hoặc làm vật cảnh.
2. Giải pháp thực hiện:
a) Tiếp cận, ứng dụng hiệu quả các giải
pháp khoa học và công nghệ trong bảo tồn và phát triển các loài rùa nguy cấp
nói riêng và động vật hoang dã nói chung.
- Tiếp cận, ứng dụng các giải pháp
khoa học công nghệ tiên tiến của Việt Nam và thế giới về quản lý, bảo vệ, gây
nuôi bảo tồn, tái thả và giám sát quần thể các loài rùa nguy cấp, động vật
hoang dã.
- Khuyến khích các sáng kiến, giải
pháp khoa học kỹ thuật trong nước về quản lý, bảo vệ các loài rùa nguy cấp, động
vật hoang dã.
- Tiếp cận, ứng dụng giải pháp công
nghệ trong việc lập mô hình, bản đồ số để giám sát quản lý, bảo tồn các loài
rùa nguy cấp, động vật hoang dã..
b) Tăng cường cơ chế phối hợp nhằm huy
động sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ các loài rùa nguy cấp
nói riêng và động vật hoang dã nói chung.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các Sở,
ban ngành, chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức
bảo tồn và người dân trong công tác quản lý và bảo vệ các loài rùa nguy cấp nói
riêng và động vật hoang dã nói chung.
- Thực hiện việc lồng ghép các nội
dung của Kế hoạch bảo tồn các loài rùa nguy cấp vào các chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án, nhiệm vụ của các Sở, ban ngành, chính quyền địa
phương.
- Công bố và ứng dụng các nội dung
phù hợp thực tiễn địa phương đối với kết quả của các công trình nghiên cứu khoa
học, các báo cáo khoa học được thực hiện trên địa bàn tỉnh về các loài rùa nguy
cấp nói riêng và động vật hoang dã nói chung.
- Bảo vệ và phát triển các điều kiện
môi trường sống đặc trưng của các loài rùa nguy cấp của Việt Nam hiện có trên địa
bàn tỉnh.
c) Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư, thiết
lập cơ chế tài chính hỗ trợ công tác bảo tồn các loài rùa nguy cấp nói riêng và
động vật hoang dã nói chung.
- Bảo đảm kinh phí cho công tác quản
lý, bảo vệ các loài rùa, chú trọng đầu tư cho hoạt động gây nuôi bảo tồn, tái
thả và bảo vệ sinh cảnh cho các loài rùa ngoài tự nhiên và hoạt động đấu tranh,
phòng chống các hành vi khai thác, buôn bán, tiêu thụ trái với các quy định của
Nhà nước.
- Tạo cơ chế thuận lợi để các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước điều tra, khảo sát, nghiên cứu, đánh giá và đầu tư,
chuyển giao công nghệ, hướng dẫn kỹ thuật phục vụ công tác quản lý và bảo tồn
các loài rùa nguy cấp.
- Xã hội hóa công tác bảo tồn, xây dựng
và thực hiện các mô hình quản lý, bảo vệ các loài rùa nguy cấp dựa vào cộng đồng.
d) Tăng cường hợp tác quốc tế trong
công tác bảo tồn các loài rùa nguy cấp nói riêng và động vật hoang dã nói
chung.
Thực hiện nghiêm các điều khoản của
Công ước quốc tế ngày 01 tháng 3 năm 1973 về buôn bán các loài động, thực vật
hoang dã nguy cấp (CITES) và các công ước quốc tế khác về bảo tồn đa dạng sinh
học, bảo tồn động vật hoang dã mà Việt Nam tham gia ký kết;
Tăng cường hợp tác với các Quốc gia,
tổ chức trên thế giới, đặc biệt với các tỉnh của Lào và Campuchia có đường biên
giới giáp tỉnh Kon Tum, nhằm tăng cường kiểm soát hoạt động buôn bán trái phép
các loài rùa và động vật hoang dã xuyên biên giới; hợp tác với các khu bảo tồn
loài và sinh cảnh cho các loài rùa cạn và rùa nước ngọt nguy cấp trong việc ứng
dụng các công nghệ về quản lý, bảo tồn và gây nuôi, tái thả các loài rùa nguy cấp.
IV. Kinh phí thực
hiện.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố
trí từ nguồn ngân sách nhà nước (trong đó: Ngân sách Trung ương hỗ trợ và ngân
sách địa phương); các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
V. Tổ chức thực hiện.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Là cơ quan đầu mối, phối hợp các
đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch; định
kỳ 03 năm một lần thực hiện đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện gửi
Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 11 của năm và đột xuất theo yêu
cầu của cấp thẩm quyền.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo
dục về bảo tồn đa dạng sinh học và bảo tồn các loài nguy cấp bao gồm các loài
rùa; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc thực thi pháp luật trong lĩnh
vực bảo tồn đa dạng sinh học và bảo tồn các loài nguy cấp.
- Thường xuyên giám sát, đôn đốc các
sở, ban, ngành và địa phương thực hiện Kế hoạch; tổng hợp khó khăn vướng mắc của
các đơn vị, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời chỉ đạo thực hiện hiệu quả Kế
hoạch.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các Sở, ban ngành và địa phương liên quan thực hiện các nhiệm
vụ của Kế hoạch thuộc phạm vi, trách nhiệm, quyền hạn của Sở; Thực hiện lồng
ghép các nhiệm vụ bảo tồn các loài rùa nguy cấp trong kế hoạch, chương trình, dự
án về lâm nghiệp, nông nghiệp và thủy sản; phối hợp với Công an tỉnh, Cục Hải
quan Gia Lai - Kon Tum tăng cường hiệu quả trong công tác phòng ngừa, đấu tranh
phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ các loài hoang dã nguy cấp
bao gồm các loài rùa nguy cấp; kiểm soát và quản lý hoạt động khai thác, gây
nuôi, buôn bán, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu các loài động vật hoang dã
nguy cấp bao gồm các loài rùa nguy cấp và các loài rùa ngoại lai.
3. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở,
ban ngành, địa phương liên quan thực hiện các biện pháp phòng ngừa và đấu tranh
phòng chống tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ các loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ bao gồm các loài rùa nguy cấp; đẩy mạnh công tác
phát hiện, điều tra và xử lý các hành vi săn bắt, giết, nuôi, nhốt, tàng trữ, vận
chuyển, buôn bán trái phép các loài hoang dã bao gồm các loài rùa nguy cấp; Phối
hợp chặt chẽ với các Sở, ban ngành và chính quyền địa phương thực hiện hiệu quả
các nội dung liên quan trong Kế hoạch.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Bố trí vốn
đầu tư cho các Sở, ban ngành, địa phương liên quan thực hiện các nội dung của Kế
hoạch; Vận động các nguồn tài trợ quốc tế cho công tác bảo tồn thiên nhiên và
đa dạng sinh học, bảo tồn và phát triển bền vững các loài nguy cấp bao gồm các
loài rùa nguy cấp.
5. Sở Tài chính: Trên cơ sở đề nghị của
các Sở, ban ngành, địa phương liên quan đến các hoạt động của Kế hoạch trong dự
toán ngân sách hàng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối bố trí ngân sách
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
6. Đề nghị Cục Hải quan Gia Lai - Kon
Tum: phối hợp chặt chẽ với Bộ đội Biên phòng và các cơ quan liên quan tăng cường
tổ chức kiểm tra, kiểm soát hoạt động buôn lậu qua biên giới, nhập khẩu, xuất
khẩu trái phép các loài động vật hoang dã nguy cấp.
7. Các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: trong phạm vi trách
nhiệm, quyền hạn của mình phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ban
ngành có liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phù hợp với các mục tiêu, nội
dung và giải pháp của Kế hoạch.
8. Các cơ quan, tổ chức trong nước và
quốc tế: có hoạt động liên quan đến bảo tồn các loài rùa được tạo điều kiện tham
gia và chủ động đề xuất các hoạt động, dự án bảo tồn các loài rùa nguy cấp, hỗ
trợ kinh phí và kỹ thuật cho các hoạt động nghiên cứu và bảo tồn các loài rùa
nguy cấp trong khuôn khổ của Kế hoạch.
9. Các tổ chức chính trị - xã hội, cộng
đồng dân cư, cá nhân và doanh nghiệp có liên quan:
- Các tổ chức chính trị - xã hội, cộng
đồng dân cư và cá nhân có trách nhiệm tham gia thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
và hành động của Kế hoạch; giám sát và đánh giá các hoạt động bảo tồn các loài
động vật nguy cấp bao gồm loài rùa; tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức
trách nhiệm về bảo tồn các loài nguy cấp.
- Các doanh nghiệp có trách nhiệm thực
hiện nghiêm túc các quy định pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học, trong đó có
các loài rùa nguy cấp; được tạo điều kiện tham gia và chủ động đề xuất, thực hiện
các chương trình, dự án về bảo tồn các loài động vật nguy cấp bao gồm loài rùa.
VI. Chế độ báo
cáo: Các Sở, ban ngành, địa phương và các đơn vị liên quan định kỳ 03 năm
báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15
tháng 11 của năm và đột xuất theo yêu cầu của cấp thẩm quyền.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình bảo tồn các loài rùa nguy cấp của Việt Nam hiện có trên địa bàn tỉnh Kon
Tum đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Trong quá trình thực hiện trường hợp
có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Ủy ban nhân dân
tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các tổ chức Chính trị - xã hội tỉnh;
- Công an tỉnh;
- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum;
- Các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN4,6
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|