ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 62/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 07 tháng 3
năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI NGUỒN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
17/11/2020;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2023/NQ-HĐND ngày
05/5/2023 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về quy định một số chính sách đặc thù hỗ trợ
thực hiện xây dựng “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai
đoạn 2023-2030; Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 05/5/2023 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc
về việc thông qua Đề án xây dựng “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc, giai đoạn 2023-2030;
Căn cứ Quyết định số 38/2022/QĐ-UBND ngày
15/11/2022 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành một số quy định về bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Căn cứ Quyết định số 3235/QĐ-UBND ngày
26/11/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt Đề án thu gom, xử lý rác
thải sinh hoạt và vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2680/QĐ-UBND ngày
29/12/2022 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt Đề án thí điểm xây dựng mô
hình “Làng Văn hóa kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”;
Căn cứ Văn bản số 9368/BTNMT-KSONMT ngày
02/11/2023 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn kỹ thuật về phân
loại chất thải rắn sinh hoạt;
Để đảm bảo tổ chức triển khai thực hiện phân
loại chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại nguồn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đồng
bộ theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường ngày 17/11/2020, UBND tỉnh Vĩnh
Phúc ban hành Kế hoạch thực hiện với nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thực hiện quy định của Luật Bảo vệ môi
trường năm 2020 nhằm đảm bảo chậm nhất đến ngày 31/12/2024 toàn bộ chất thải
rắn sinh hoạt phát sinh tại các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc đều được phân loại tại nguồn;
- Tăng cường tái sử dụng, tái chế chất thải,
sản phẩm loại bỏ, tận dụng tối đa giá trị, kéo dài vòng đời của sản phẩm, vật
liệu; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình cá nhân tham
gia chương trình tái chế, xử lý chất thải của các tổ chức, cá nhân sản xuất,
nhập khẩu theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường; giảm thiểu tối đa lượng
chất thải phải xử lý tại khu xử lý tập trung, góp phần giảm thiểu chi phí thu
gom, vận chuyển và xử lý;
- Bước đầu triển khai thực hiện tại huyện Yên
Lạc, huyện Vĩnh Tường và các “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh. Trên cơ
sở kết quả triển khai sẽ tiến hành đánh giá hiệu quả, rút kinh nghiệm và nhân
rộng mô hình phân loại chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn toàn tỉnh phải đảm bảo thực hiện đồng bộ, theo đúng hướng dẫn, phù hợp
với hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường, công nghệ xử lý chất thải hiện có; điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; phù hợp với nội dung quản lý chất thải trong
các quy hoạch cấp tỉnh, quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia; nguồn lực tài
chính của địa phương;
- UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ
chức liên quan chuẩn bị đầy đủ về phương thức, nguồn lực để triển khai thực
hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, đảm bảo đáp ứng với quy định
tại Điều 75 của Luật Bảo vệ môi trường trước ngày 01/01/2025;
- Việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh
hoạt sau khi phân loại phải đảm bảo tách riêng từng loại chất thải (03 loại)
sau khi đã thực hiện phân loại tại nguồn theo đúng hướng dẫn trong Kế hoạch
này.
II. NỘI DUNG VÀ LỘ
TRÌNH THỰC HIỆN
1. Nội dung thực hiện
1.1. Về chính sách
- Xây dựng cơ chế, chính sách hợp lý để
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xử lý CTRSH một cách bền vững và hiệu quả;
trong đó, ưu tiên cho các nhà đầu tư có áp dụng công nghệ sạch, thân thiện với
môi trường.
- Ban hành đơn giá dịch vụ thu gom, vận
chuyển và xử lý CTRSH theo khối lượng hoặc thể tích CTRSH sau phân loại.
- Áp dụng các chế tài xử lý đối với các chủ
nguồn thải trong hoạt động phân loại CTRSH tại nguồn để phòng ngừa cũng như kịp
thời phát hiện và xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm.
1.2. Về công tác truyền thông nâng cao nhận
thức cộng đồng
- Đào tạo đội ngũ tuyên truyền viên nòng cốt
về thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn các cấp; trong đó, phát huy vai trò tham
gia tuyên truyền của Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội Cựu chiến binh,
Hội Nông dân... để tuyên truyền sâu rộng đến từng hộ gia đình, tổ chức, cá
nhân;
- Việc tuyên truyền, giáo dục cộng đồng cần
được các cấp, các ngành, các tổ chức Hội, đoàn thể thực hiện liên tục, xuyên
suốt và lâu dài;
- Duy trì và đẩy mạnh phong trào “Phân
loại rác tại nguồn” trong các cơ quan, trường học, hộ gia đình và cơ sở
kinh doanh;
- Thực hiện các giải pháp giáo dục môi trường
để lồng ghép hoạt động phân loại CTRSH tại nguồn vào các cấp nhằm tạo ý thức tự
giác cho các em học sinh;
- Cấp sổ tay hướng dẫn thực hiện phân loại
CTRSH tại nguồn cho các khu vực dân cư.
- Lồng ghép các chủ đề về phân loại CTRSH tại
nguồn với các hoạt động môi trường vào các ngày kỷ niệm về môi trường như: Ngày
môi trường thế giới 05/06, Ngày nước Thế giới 22/03, Giờ Trái Đất, Ngày Đại
dương Thế giới 06/06...
- Lồng ghép tuyên truyền, phổ biến về các
hoạt động phân loại CTRSH tại nguồn, giảm thiểu phát sinh CTRSH và kêu gọi hành
động trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, cộng đồng
dân cư thông qua các cuộc họp, tập huấn...
- Tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo,
tập huấn về phân loại CTRSH tại nguồn cho người dân trên địa bàn toàn tỉnh;
trong đó, nêu cao vai trò gương mẫu, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ
quản lý các cấp, công chức, viên chức trong công tác phân loại CTRSH tại nguồn;
- Nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp trong công tác phân loại CTRSH tại nguồn và giảm thiểu ô nhiễm môi
trường do CTRSH. Vận động các doanh nghiệp chuyển đổi cách thức vận hành doanh
nghiệp và đổi mới dịch vụ hướng tới mục tiêu giảm thiểu sử dụng sản phẩm nhựa
dùng một lần.
- Tăng cường vai trò và thúc đẩy các sáng
kiến trong việc vận động phân loại CTRSH tại nguồn của các đoàn thể (Đoàn Thanh
niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh...) và trong các
cơ quan hành chính tại địa phương. Hội Phụ nữ xã/phường/thị trấn phối hợp với
khối phố/thôn có vai trò tuyên truyền, vận động phụ nữ trên địa bàn tham gia
tập huấn về phân loại CTRSH tại nguồn, thay đổi thói quen ứng xử với rác để từ
đó hướng dẫn các thành viên trong gia đình cùng có ý thức trong việc phân loại
CTRSH tại nguồn nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác phân loại. Các đoàn thể
khác phối hợp tổ chức tuyên truyền, vận động người dân trong việc thực hiện
phân loại CTRSH tại nguồn, để người dân nhận thức và hành động thực hiện việc
phân loại CTRSH tại nguồn.
- Tuyên dương, khen thưởng các cá nhân, tổ
chức đi đầu trong công tác quản lý, đưa ra các sáng kiến, mô hình về quản lý,
giảm thiểu CTRSH và phân loại CTRSH tại nguồn.
1.3. Xác định các nhóm phân loại CTRSH
CTRSH được phân thành 03 nhóm: chất thải có
khả năng tái sử dụng, tái chế; chất thải thực phẩm; chất thải rắn sinh hoạt
khác. Việc phân loại CTSH theo nhóm được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 1
kèm theo Kế hoạch này.
1.4. Thúc đẩy tái sử dụng, tái chế CTRSH tại
địa phương
- Xây dựng và triển khai thí điểm các mô
hình/sáng kiến phân loại CTRSH tại nguồn, tái chế rác thải, ủ phân hữu cơ, thu
hồi phế liệu tại trường học trong các đoàn thể (Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp
Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, ...) và trong cộng đồng địa phương.
- Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn phân
loại CTRSH tại nguồn và ủ phân hữu cơ; chương trình truyền thông cho khu vực
nông thôn nhằm tăng tỷ lệ thu hồi chất thải có khả năng tái chế, tái sử dụng;
- Thực hiện thu gom, xóa bỏ các điểm nóng rác
thải và xây dựng thành các điểm tập kết “xanh” hay điểm vui chơi/ triển lãm mô
hình tái chế.
- Thí điểm mô hình thu gom “trạm MRF” (cơ sở
vật chất phục hồi) tại các điểm du lịch, chợ và khu dân cư.
1.5. Thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH
- Tối ưu hóa các tuyến đường thu gom, tần
suất, thời gian thu gom và phương tiện vận chuyển.
- Thiết lập các điểm tập kết, trạm trung
chuyển CTRSH phù hợp và bố trí các thiết bị lưu chứa tại các điểm tập kết rác
bảo đảm mỹ quan và vệ sinh môi trường.
1.6. Quản lý, giám sát hoạt động phân loại
CTRSH
- Huy động sự tham gia của người dân, cơ sở
sản xuất, kinh doanh trong việc thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn; xây dựng
công tác quản lý CTRSH ở cấp cơ sở (tổ dân phố, khu dân cư, tổ bảo vệ môi
trường cộng đồng và người dân) và cơ quan quản lý cấp trên (xã, huyện). Trong
đó, cấp cơ sở sẽ trực tiếp thực hiện thí điểm các mô hình phân loại CTRSH tại
nguồn và ghi chép kết quả ban đầu; cấp trên sẽ thu thập dữ liệu và thực hiện
báo cáo đánh giá.
- Thành lập tổ tự quản về bảo vệ môi trường ở
các khu dân cư tại địa phương nhằm tuyên truyền các chính sách, quy định về
quản lý CTRSH trên địa bàn; phát động các hộ gia đình trong khu dân cư thực
hiện phân loại CTRSH tại nguồn, vệ sinh khu dân cư định kỳ và tham gia thí điểm
các mô hình giảm sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần;
- Phân công cán bộ/tình nguyện viên tham gia
giám sát và phụ trách ghi chép việc thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn ở địa
phương; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện để rút kinh nghiệm.
2. Lộ trình thực hiện
2.1. Các nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên
- Tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật về thu gom, phân loại CTRSH tại nguồn, vận động nhân dân phân loại
CTRSH, sử dụng các sản phẩm thay thế, sử dụng túi nilông thân thiện với môi
trường tại các trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, chợ truyền
thống,... Thời gian thực hiện từ quý I đến quý IV/2024.
- Ban hành, cấp phát tài liệu hướng dẫn phân
loại CTRSH tại nguồn và hạn chế sử dụng túi nilon, sản phẩm nhựa một lần (tài
liệu giấy và tài liệu điện tử) đến toàn thể các tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân
cư trên địa bàn tỉnh. Thời gian thực hiện từ quý I đến quý II/2024.
- Tổ chức thí điểm mô hình phân loại CTRSH
tại nguồn ở 02 huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc và tại các làng văn hóa kiểu mẫu trên
địa bàn tỉnh. Thời gian thực hiện từ quý I đến quý IV/2024.
- Nhân rộng và thúc đẩy các sáng kiến, mô
hình hiệu quả trong phân loại CTRSH tại nguồn tại khu dân cư, nơi công cộng, cơ
quan... Thời gian thực hiện từ quý II đến quý IV/2024.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai
thí điểm phân loại CTRSH tại hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn 02 huyện tại 60
làng văn kiểu mẫu. Tiến hành đánh giá, rút kinh nghiệm và điều chỉnh nội dung
hướng dẫn phân loại CTRSH trước ngày 30/11/2024 để làm cơ sở triển khai trên
địa bàn toàn tỉnh.
- Xây dựng đơn giá dịch vụ thu gom, vận
chuyển và xử lý CTRSH theo khối lượng hoặc thể tích. Thời gian thực hiện: Sau
khi Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành định mức KTKT (dự kiến Quý III năm
2024).
- Ban hành Quy trình chi tiết thực hiện phân
loại, thu gom, tập kết CTRSH sau khi phân loại trên địa bàn từng xã/phường/thị
trấn. Thời gian thực hiện quý IV/2024.
(Chi tiết tại Phụ lục
2: Nội dung nhiệm vụ và lộ trình thực hiện)
2.2. Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm công
tác triển khai
- UBND các huyện, thành phố tổ chức đánh giá,
rút kinh nghiệm và đề xuất giải pháp tại các địa phương, đơn vị vào trước ngày
30/11/2024.
- Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp các ý
kiến, kiến nghị của các địa phương và các Sở, ngành liên quan để đề xuất, bổ
sung sửa đổi cho phù hợp với điều kiện thực hiện.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Ngân sách sự nghiệp môi trường được bố trí
từ dự toán chi thường xuyên hàng năm theo quy định.
- Nguồn kinh phí thực hiện Nghị quyết số
06/2023/NQ-HĐND ngày 05/5/2023 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về Quy định một số chính
sách đặc thù hỗ trợ thực hiện xây dựng “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2023-2030;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, dự án có
liên quan.
- Nguồn thu dịch vụ vệ sinh môi trường từ các
cá nhân, hộ gia đình, cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Các nguồn xã hội hoá từ các tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp trong nước và ngoài nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và
Môi trường
- Hỗ trợ về chuyên môn cho các địa phương
trong công tác phân loại CTRSH tại nguồn theo yêu cầu, đảm bảo mục tiêu, nhiệm
vụ đề ra.
- Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh ban hành các
quy định, chính sách phù hợp để triển khai Kế hoạch phân loại CTRSH tại nguồn
trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả.
- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố tổ
chức đánh giá, tổng kết hoạt động phân loại CTRSH tại nguồn; báo cáo UBND tỉnh
định kỳ hàng năm và đột xuất về tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch; đề
xuất, bổ sung sửa đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế.
2. UBND các huyện,
thành phố
- Xây dựng, phê duyệt và tổ chức triển khai
thực hiện, cân đối, bố trí kinh phí trong dự toán được giao hàng năm để thực
hiện Kế hoạch.
- Chủ trì và phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường tổ chức các hội nghị tập huấn phân loại CTRSH tại nguồn, các đợt
tuyên truyền, hướng dẫn phân loại CTRSH tại nguồn cho các hộ gia đình, cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn mình quản lý.
- Rà soát, quy hoạch các địa điểm phù hợp làm
các điểm tập kết, trạm trung chuyển CTRSH phù hợp và bố trí các thiết bị lưu
chứa tại các điểm tập kết rác bảo đảm mỹ quan và vệ sinh môi trường.
- Huy động, lồng ghép có hiệu quả các nguồn
vốn từ các chương trình, dự án khác trên địa bàn để thực hiện hoạt động phân
loại CTRSH tại nguồn như: Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới, Đề án xây dựng Làng văn hóa kiểu mẫu,...
- Thiết lập hệ thống thu gom, vận chuyển
CTRSH tại địa phương sau phân loại; kiểm tra, giám sát hoạt động thu gom, vận
chuyển và xử lý CTRSH trên địa bàn.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát và tổ chức đánh
giá tổng kết Kế hoạch thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trước ngày 15/12 hàng năm, gửi về Sở Tài
nguyên và Môi trường để theo dõi, tổng hợp.
3. Các Sở, Ban, ngành
a) Sở Tài chính: Hàng năm, trên cơ sở
đề nghị của các cơ quan đơn vị, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí trong
dự toán kinh phí chi thường xuyên để thực hiện Kế hoạch theo quy định pháp luật
về ngân sách Nhà nước và khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu, đề xuất
UBND tỉnh tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư để lựa chọn, thu hút những nhà đầu
tư có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao hoạt động trong các
ngành, lĩnh vực liên quan đến tái chế, tái sử dụng chất thải rắn sau phân loại
tại nguồn.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp Sở
Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo các trường học
triển khai lồng ghép giáo dục, truyền thông về phân loại CTRSH tại nguồn thông
qua các hoạt động chính khóa và ngoại khóa, các phong trào thi đua tại trường
học các cấp nhằm tạo ý thức tự giác cho các em học sinh trong hoạt động phân
loại CTRSH tại nguồn.
d) Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với các cơ
quan báo, đài đẩy mạnh công tác truyền thông về phân loại CTRSH tại nguồn bằng nhiều
hình thức đa dạng, phong phú để mọi người hiểu, tự giác thực hiện.
đ) Sở Công Thương: Phối hợp với UBND
các huyện, thành phố triển khai Kế hoạch này đến các cơ sở kinh doanh, dịch vụ,
các chợ, Trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh và tuyên truyền về phân loại
CTRSH tại nguồn qua hoạt động quản lý của ngành;
e) Sở Khoa học và Công nghệ: Nâng cao chất lượng
hoạt động nghiên cứu, nghiên cứu ứng dụng; hàng năm đề xuất đặt hàng các nhiệm
vụ khoa học về xử lý chất thải rắn sinh hoạt, ưu tiên ứng dụng các công nghệ
tiên tiến trong xử lý chất thải thực phẩm phù hợp với điều kiện thực tế đưa vào
ứng dụng trên địa bàn tỉnh.
f) Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo
Vĩnh Phúc
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan đăng tin, bài, phóng
sự về phân loại CTRSH tại nguồn để thu hút sự tham gia, hình thành nhận thức,
thói quen phân loại CTRSH tại nguồn của các hộ gia đình, cá nhân, các khu vực
công cộng trên địa bàn tỉnh.
- Kịp thời tuyên dương các mô hình, điển
hình, tổ chức, cá nhân, tổ dân phố, khu phố, khu dân cư thực hiện tốt việc phân
loại CTRSH tại nguồn; nhân rộng những mô hình triển khai hiệu quả và cách làm
hay; phản ánh những tổ chức, cá nhân vi phạm, không chấp hành thực hiện phân
loại CTRSH tại nguồn
4. Các tổ chức, cá
nhân tham gia thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trên địa bàn
- Thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý
CTRSH sau khi được phân loại theo đúng quy định của pháp luật.
- Thường xuyên nghiên cứu, đầu tư, cải tiến,
nâng cấp phương tiện, trang thiết bị thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH đáp ứng
nhu cầu và phù hợp với hoạt động phân loại CTRSH của từng địa phương; áp dụng
các giải pháp thân thiện với môi trường, theo hướng giảm thiểu lượng CTRSH chôn
lấp, đốt, tăng cường tỷ lệ tái chế, tái sử dụng và thu hồi năng lượng từ chất
thải.
5. Đề nghị Ủy ban
MTTQ tỉnh và các đơn vị thành viên
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, UBND các huyện, thành phố tăng cường hoạt động tuyên truyền, vận động
đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn; phổ biến
các mô hình hay về phân loại CTRSH tại nguồn và giảm thiểu nhựa dùng một lần,
túi nilon khó phân hủy.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các
huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cơ quan, doanh
nghiệp đóng trên địa bàn quán triệt sâu sắc mục đích, yêu cầu của kế hoạch và
tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
-
Bộ TNMT (B/c);
- TTTU,
TT HĐND tỉnh (b/c);
-
UBMTTQ VN tỉnh (p/h);
- Chủ
tịch, các PCT;
- CVP,
các PCVP;
- Các
sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND
các huyện, thành phố;
- Báo
Vĩnh Phúc, Đài PTTH Vĩnh Phúc;
- Cổng
TTGTĐT tỉnh (đăng tải);
- CV
NCTH;
- Lưu:
VT, NN1.
(H- 09 b)
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ
Chí Giang
|
PHỤ LỤC 1:
HƯỚNG
DẪN KỸ THUẬT PHÂN LOẠI CTRSH TẠI NGUỒN
(Kèm theo Kế hoạch số 62/KH-UBND ngày 07/3/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Vĩnh Phúc)
1. Xác định các nhóm
phân loại CTRSH
CTRSH được phân thành 03 nhóm: chất thải có
khả năng tái sử dụng, tái chế; chất thải thực phẩm; chất thải rắn sinh hoạt
khác:
Bảng 1: Hướng dẫn kỹ thuật phân loại CTRSH
tại nguồn theo 03 nhóm:
TT
|
Tên chất thải
|
Kỹ thuật trong phân
loại
|
Nhóm 1. Chất thải có khả năng tái sử dụng,
tái chế
|
1.1
|
Giấy thải
|
|
1.1.1
|
Hộp, túi, lọ, ly, cốc bằng giấy.
|
- Loại bỏ nước, dung dịch chứa bên trong.
- Thu gọn, ép dẹt, giảm kích thước, thể
tích.
|
1.1.2
|
Sách, truyện, vở, báo cũ, giấy viết,...;
Thùng, bìa carton;
Lõi giấy vệ sinh, giấy bọc gói, bì thư,
biên lai, khay đựng trứng bằng giấy,...;
Các loại bao bì giấy khác không nhiễm bẩn.
|
- Loại bỏ thực phẩm, sản phẩm chứa đựng ban
đầu.
- Thu gọn, ép dẹt, giảm kích thước, thể
tích.
|
1.2
|
Nhựa thải
|
|
1.2.1
|
Bao bì nhựa đựng thực phẩm, mỹ phẩm, dược
phẩm, sản phẩm dùng trong gia dụng, nông nghiệp, y tế,...(không bao gồm bao
bì đựng thuốc bảo vệ thực vật, axit, dầu mỡ công nghiệp, chất tẩy rửa có
thành phần nguy hại).
|
- Tháo nắp, loại bỏ nước, dung dịch hoặc
sản phẩm chứa đựng bên trong.
- Thu gọn, giảm kích thước, thể tích.
|
1.2.2
|
Các loại ghế nhựa, thau, chậu nhựa; Ly, cốc
nhựa.
|
Loại bỏ sản phẩm chứa đựng bên trong.
|
1.3
|
Kim loại thải
|
|
1.3.1
|
Bao bì nhôm, sắt hoặc kim loại khác đựng
thực phẩm, mỹ phẩm, dược phẩm, sản phẩm dùng trong gia dụng, nông nghiệp, y
tế,...(không bao gồm bao bì đựng thuốc bảo vệ thực vật, dầu mỡ công nghiệp,
chất tẩy rửa có thành phần nguy hại).
|
- Loại bỏ sản phẩm chứa đựng bên trong.
- Thu gọn, giảm kích thước, thể tích.
|
1.3.2
|
Đồ dùng nhà bếp bằng kim loại: xoong, nồi,
niêu, ấm nước, bếp gas, vật dụng nhỏ như bát, đĩa, thìa, dĩa,...;
Các loại vật dụng kim loại thải khác.
|
- Loại bỏ sản phẩm chứa đựng bên trong.
- Thu, xếp gọn các vật sắc nhọn để tránh
gây thương tích trong quá trình phân loại, thu gom và xử lý.
|
1.4.
|
Thủy tinh thải
|
|
1.4.1
|
Chai, lọ thủy tinh đựng bia, rượu, thực phẩm,
mỹ phẩm, dược phẩm, sản phẩm dùng trong gia dụng, nông nghiệp, y tế... (không
bao gồm bao bì đựng thuốc bảo vệ thực vật, axit, dầu mỡ công nghiệp, chất tẩy
rửa có thành phần nguy hại).
|
- Tháo nắp, loại bỏ sản phẩm chứa đựng bên
trong.
- Thu, xếp gọn, hạn chế va đập, gây vỡ.
|
1.4.2
|
Bình hoa, đồ trang trí bằng thủy tinh, pha
lê.
|
Loại bỏ sản phẩm chứa đựng bên trong; tái
sử dụng với đồ vật còn nguyên vẹn.
|
1.4.3
|
Thủy tinh thải khác.
|
Thu, xếp gọn các vật sắc nhọn để tránh gây
thương tích trong quá trình phân loại, thu gom và xử lý.
|
1.5
|
Vải, đồ da
|
|
1.5.1
|
Quần áo, phụ kiện; giày, dép, vali; chăn,
màn, rèm cửa bằng vải,...(không dính thuốc bảo vệ thực vật, axit, dầu mỡ công
nghiệp, chất tẩy rửa có thành phần nguy hại).
|
- Tái sử dụng đối với các đồ vật sạch.
- Thu gọn.
|
1.6
|
Đồ gỗ
|
|
1.6.1
|
Đồ chơi; vật trang trí, đồ gia dụng, hộp,
khay,...bằng gỗ.
|
- Tái sử dụng đối với vật dụng còn nguyên
vẹn.
- Thu gọn, giảm kích thước, thể tích đối
với các vật dụng đã bị hư hỏng để tái chế.
|
1.7.
|
Cao su
|
|
1.7.1
|
Đồ chơi bằng cao su.
|
- Tái sử dụng đối với đồ chơi còn nguyên
vẹn.
- Thu gọn, giảm kích thước, thể tích đối
với đồ chơi đã bị hư hỏng để tái chế.
|
1.7.2
|
Săm, lốp, vật dụng bằng cao su các loại.
|
Bó gọn.
|
1.8
|
Thiết bị điện, điện tử thải bỏ
|
|
1.8.1
|
Các thiết bị điện, điện tử nhỏ như: máy ảnh
và máy ghi hình; điện thoại di động và điện thoại để bàn; dây cáp và phụ kiện
máy tính; bảng điều khiển trò chơi; đồ chơi điện tử; máy tính toán cầm tay;
bàn phím; máy tính xách tay và máy tính bảng; máy nhắn tin; bộ đàm, đèn led, đèn
halogen,...
|
Giữ nguyên hình dạng, không tháo dời.
|
1.8.2
|
Các thiết bị điện, điện tử lớn như: máy
tính để bàn và màn hình; máy fax; máy in và máy quét; dàn âm thanh và loa;
tivi; máy đánh chữ; đầu đĩa VCR/DVD, tấm quang năng,...
Tủ lạnh, tủ đông, máy điều hòa, máy rửa
bát, máy giặt, quạt điện, quạt sưởi, bếp điện, bếp từ, lò nướng, nồi cơm
điện,...
|
Giữ nguyên hình dạng, không tháo dời.
|
Nhóm 2: Chất thải thực phẩm
|
2.1
|
Thức ăn thừa;
Thực phẩm hết hạn sử dụng.
|
Bảo đảm được đựng, chứa trong vật đựng, túi,
bao bì,...kín, không rò rỉ, ngăn ngừa mùi phát tán.
|
2.2
|
Các loại rau, củ, quả, trái cây và các phần
thải bỏ sau khi sơ chế, chế biến món ăn,...;
Các sản phẩm bỏ đi từ thịt gia súc, gia
cầm; thủy, hải sản.
|
Bảo đảm được đựng, chứa trong vật đựng,
túi, bao bì,...kín, không rò rỉ, ngăn ngừa mùi phát tán.
|
Nhóm 3. Chất thải rắn sinh hoạt khác
|
3.1
|
Chất thải nguy hại
|
|
3.1.1
|
Bao bì đựng thuốc bảo vệ thực vật, axit
thải, dung môi thải, kiềm thải, dầu mỡ công nghiệp, chất tẩy rửa có thành
phần nguy hại, bình gas mini,...từ hoạt động sinh hoạt;
Sơn, mực, chất kết dính (loại có các thành
phần nguy hại trong nguyên liệu sản xuất);
Găng tay, giẻ lau dính dầu, hóa chất;
Kim tiêm, khẩu trang, bông băng bị nhiễm
khuẩn từ người bệnh.
|
- Bảo đảm được đựng, chứa trong vật đựng,
túi, bao bì... để an toàn, tránh phát tán CTNH ra ngoài môi trường.
- Thu, xếp gọn các vật sắc nhọn (như kim
tiêm) để tránh gây thương tích trong quá trình phân loại, thu gom và xử lý.
|
3.1.2
|
Các loại bóng đèn huỳnh quang thải; thủy
tinh hoạt tính thải; nhiệt kế chứa thủy ngân thải.
|
- Không đập vỡ.
- Trường hợp bị vỡ thì lưu giữ bảo đảm an
toàn tránh gây thương tích, ngăn ngừa phát tán thủy ngân trong quá trình phân
loại, thu gom và xử lý.
|
3.1.3
|
Các loại pin, ắc quy thải.
|
Giữ nguyên hình dạng, không tháo dời.
|
3.2.
|
Chất thải cồng kềnh
|
|
3.2.1
|
Tủ, bàn ghế, sofa, giường, nệm, cũ hỏng,...
|
Thu gọn, giảm kích thước, thể tích. Trường
hợp tháo dỡ thì chất thải sau đó được phân loại vào các nhóm chất thải tương
ứng.
|
3.2.2
|
Tủ sắt, khung cửa, cánh cửa,...
|
Thu gọn, giảm kích thước, thể tích. Trường
hợp tháo dỡ thì chất thải sau đó được phân loại vào các nhóm chất thải tương
ứng.
|
3.2.3
|
Cành cây, gốc cây,...
|
Thu gọn, giảm kích thước, thể tích.
|
3.3
|
Chất thải khác còn lại
|
|
3.3.1
|
Vỏ các loại hạt như macca, óc chó, hạt
điều, dừa, vỏ trứng, xơ dừa, rơm, trấu,...từ hoạt động sinh hoạt.
Chiếu cói; chiếu tre, trúc; gối mây,
tre,...;
Lông gia súc, gia cầm,...;
Bã các loại: cà phê, trà (túi trà), bã mía,
xác mía, lõi ngô (cùi bắp),...;
Chất thải từ làm vườn từ hộ gia đình như
lá, rễ, cành cây nhỏ, cỏ, hoa,...
|
Thu gọn, giảm kích thước, thể tích.
|
3.3.2
|
Phân động vật cảnh; xác động vật cảnh chết
không do dịch bệnh,...
|
Chứa trong vật đựng kín, không rò rỉ, ngăn
ngừa phát tán mùi.
|
3.3.3
|
Tã, bỉm, băng, giấy vệ sinh, giấy ăn đã sử
dụng; giấy ướt đã sử dụng; bông tẩy trang, khẩu trang,...;
Các loại hộp xốp; các loại sản phẩm nhựa sử
dụng một lần;
Bã kẹo cao su, đầu lọc thuốc lá,...;
Bóng bay, băng keo dán, tăm bông tai, tăm
chỉ kẽ răng;
Vỏ thuốc,...
|
Thu gọn, giảm kích thước, thể tích, bảo đảm
tránh rơi vãi.
|
3.3.4
|
Giày, dép nhựa, thước kẻ, muôi (vá), thìa
(muỗng) bằng nhựa;
Bút, bật lửa đã hết gas, bàn chải đánh
răng, vỏ tuýp, hộp kem đánh răng,...;
Các loại nhựa thải khác.
|
Bó gọn.
|
3.3.5
|
Vỏ cứng các loài thủy, hải sản;
Xỉ than từ hoạt động sinh hoạt,...;
Gốm, sành, sứ thải...
|
Thu gọn, giảm thể tích, bảo đảm tránh rơi
vãi.
|
3.3.6
|
Các loại chất thải còn lại.
|
Bó gọn.
|
* Nguyên tắc quản lý chất thải rắn sinh hoạt
là tận dụng tối đa giá trị của sản phẩm thải bỏ, chất thải rắn phát sinh trong
sinh hoạt thông qua việc áp dụng các giải pháp theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Tái sử dụng sản phẩm thải bỏ;
- Sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì hoặc nâng cấp
sản phẩm bị lỗi, sản phẩm cũ để kéo dài thời gian sử dụng;
- Tận dụng thành phần, linh kiện của sản phẩm
thải bỏ;
- Tái chế chất thải rắn để thu hồi nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất theo quy định của
pháp luật;
- Xử lý chất thải rắn kết hợp thu hồi năng
lượng theo quy định của pháp luật;
- Chôn lấp chất thải rắn theo quy định.
* Việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn tỉnh theo nguyên tắc ưu tiên như sau:
- Đối với nhóm chất thải có khả năng tái sử
dụng, tái chế:
Chủ nguồn thải tận dụng để tái sử dụng, tái chế hoặc thu gom, bán cho các cơ sở
thu mua phế liệu hoặc cơ sở có chức năng tái chế.
- Đối với nhóm chất thải thực phẩm:
+ Đối với khu vực nông thôn: khuyến khích tận
dụng tối đa chất thải thực phẩm để làm thức ăn chăn nuôi, làm phân bón hữu cơ
hoặc chất cải tạo đất. Chất thải thực phẩm không sử dụng làm thức ăn chăn nuôi,
làm phân bón hữu cơ hoặc chất cải tạo đất phải được chuyển giao cho cơ sở có
chức năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.
+ Đối với khu vực đô thị: chất thải thực phẩm
phải được chứa, đựng trong bao bì theo quy định và chuyển giao cho cơ sở có
chức năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt; chất thải thực phẩm có
thể được tận dụng làm phân bón hữu cơ, làm thức ăn chăn nuôi.
- Đối với nhóm chất thải rắn sinh hoạt khác: thu gom, chuyển giao
cho đơn vị thu gom, vận chuyển đi xử lý theo đúng quy định.
Khuyến khích các địa phương trên địa bàn tỉnh
tổ chức phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý đối với chất thải rắn nguy hại,
chất thải rắn có kích thước lớn, cồng kềnh, chất thải xây dựng phù hợp với điều
kiện tại mỗi địa phương.
2. Quy định bao bì,
thiết bị lưu chứa CTRSH tại chủ nguồn thải
CTRSH sau phân loại được lưu chứa trong các
bao bì, thiết bị phù hợp, đảm bảo vệ sinh môi trường.
2.1. Quy định bao bì lưu chứa
- Bao bì lưu chứa chất thải có khả năng tái
sử dụng, tái chế: Chủ nguồn thải tự trang bị bao bì, thiết bị lưu chứa chất
thải tái chế, tái sử dụng hoặc chuyển giao cho cơ sở thu mua phế liệu.
- Bao bì lưu chứa chất thải thực phẩm:
Sử dụng bao bì có màu xanh để lưu chứa chất
thải thực phẩm; bao bì thân thiện môi trường để chứa chất thải thực phẩm.
- Bao bì lưu chứa CTRSH khác: sử dụng bao bì
có các màu còn lại (trừ màu xanh).
Bao bì chứa chất thải thực phẩm hoặc bao bì
chứa CTRSH khác được phân biệt bằng các hình thức như: màu sắc túi, dán nhãn,
ghi dòng chữ trên túi, hoặc đánh dấu để nhận biết trước khi chuyển đến điểm tập
kết hoặc giao cho đơn vị thu gom, vận chuyển CTRSH.
Hình 1.Nhãn chất thải
gắn trên bao bì chất thải
2.2. Quy định thiết bị lưu chứa chất thải rắn
khu vực công cộng
- Trên các đường phố chính, các khu thương
mại, quảng trường, công viên, khu vui chơi giải trí, điểm tập trung dân cư, đầu
mối giao thông và các khu vực công cộng khác có bố trí các thùng rác sinh hoạt
có phân loại màu (màu trắng chứa chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế;
màu xanh chứa chất thải thực phẩm; màu còn lại chứa CTRSH khác) và dán nhãn để
người dân nhận biết, phân loại.
- Các thiết bị lưu chứa CTRSH phải có kích cỡ
phù hợp với thời gian lưu giữ, đảm bảo môi trường và mỹ quan đô thị.
- Địa điểm, vị trí, khu vực bố trí các thùng
rác công cộng do UBND cấp huyện xác định.
Hình 2. Nhãn chất
thải gắn trên thùng rác
3. Thu gom, tập kết,
vận chuyển CTRSH sau phân loại
CTRSH sau phân loại được thu gom, vận chuyển,
xử lý riêng. Trước mắt, sử dụng phương tiện thu gom, vận chuyển CTRSH của đơn
vị dịch vụ vệ sinh môi trường tại địa phương. Tùy điều kiện thực tế tại địa
phương và khối lượng phát sinh của từng nhóm chất thải, UBND các huyện, thành
phố tổ chức, sắp xếp tần suất thu gom CTRSH sau phân loại cho phù hợp, đảm bảo
vệ sinh môi trường (có thể tăng, giảm số ngày thu gom mỗi loại chất thải trong
tuần), nghiêm cấm đổ lẫn các loại CTRSH sau phân loại vào nhau.
Khuyến khích các địa phương phát động phong
trào thu gom chất thải tái chế từ các hộ gia đình, tổ chức, các điểm công
cộng.... thông qua các Hội, Đoàn thể để bán cho các cơ sở thu mua phế liệu.
Nguồn kinh phí thu được từ việc bán phế liệu được Hội, Đoàn thể sử dụng để duy
trì các hoạt động tuyên truyền, vận động và các hoạt động khác phục vụ cho công
tác phân loại CTRSH tại nguồn tại địa điểm thực hiện. Trong hình thức này, Hội
phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền, thực hiện việc thu gom,
tập kết tại các tổ dân phố, khu dân cư.
* CTRSH sau phân loại được thu gom, vận
chuyển bằng các hình thức sau:
(1) Đối với khu vực nội thị của thành phố
Vĩnh Yên, thành phố Phúc Yên: xe và công nhân của đơn vị dịch vụ vệ sinh môi
trường trực tiếp thu gom rác thải, vận chuyển đưa đi xử lý.
(2) Đối với khu vực ngoại thị và vùng nông
thôn: Đơn vị dịch vụ vệ sinh môi trường hoặc Hợp tác xã vệ sinh môi trường hoặc
Tổ thu gom tại địa phương thu gom rác thải của hộ gia đình bằng xe kéo, xe đẩy,
xe cải tiến... tập trung về các trạm trung chuyển hoặc các điểm tập kết được bố
trí trên các tuyến đường chính hoặc Bãi tập kết rác tạm của địa phương để xe ô
tô chuyên dụng vận chuyển về các khu xử lý rác thải tập trung.
* Phương tiện thu gom, vận chuyển nhóm chất
thải thực phẩm và nhóm CTRSH khác khi đang hoạt động phải được trang bị như
sau:
- Phương tiện thu gom có dòng chữ “Thu gom
chất thải thực phẩm” hoặc “Thu gom chất thải rắn sinh hoạt khác”.
- Phương tiện vận chuyển có dòng chữ “Vận
chuyển chất thải thực phẩm” hoặc “Vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
khác”.
- Dòng chữ để nhận biết được quy định với
chiều cao chữ nhỏ nhất 15 cm; có vật liệu và mực của dòng chữ nêu trên không bị
mờ và phai màu; có thể tháo, lắp linh hoạt tùy theo loại chất thải được thu
gom, vận chuyển và dán (gắn) ít nhất ở hai bên của phương tiện.
* Điểm tập kết, trạm trung chuyển và phương
tiện vận chuyển CTRSH sau phân loại phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi
trường theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày
10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường.
4. Xử lý CTRSH sau
phân loại
- Chất thải có khả năng tái chế, tái sử dụng:
tận dụng để tái sử dụng, tái chế hoặc bán cho các cơ sở thu mua phế liệu, cơ sở
có chức năng tái chế.
- Chất thải thực phẩm không sử dụng làm thức
ăn chăn nuôi, làm phân bón hữu cơ hoặc chất cải tạo đất và CTRSH khác phải được
chuyển giao cho cơ sở có chức năng thu gom, vận chuyển CTRSH.
PHỤ LỤC 2:
NỘI
DUNG NHIỆM VỤ VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch số 62/KH-UBND ngày 07/3/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Vĩnh Phúc)
Số TT
|
Nội dung
|
Thời gian thực hiện
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật về thu gom, phân loại CTRSH tại nguồn, vận động nhân dân phân loại
CTRSH, sử dụng các sản phẩm thay thế, sử dụng túi nilông thân thiện với môi
trường
|
Từ Quý I đến Quý IV/2024
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương
|
UBND các huyện, thành phố
|
2
|
Ban hành, cấp phát tài liệu hướng dẫn phân
loại CTRSH tại nguồn và hạn chế sử dụng túi nilon, sản phẩm nhựa một lần (tài
liệu giấy và tài liệu điện tử)
|
Từ Quý I đến Quý II/2024
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND các huyện, thành phố
|
3
|
Thí điểm mô hình phân loại CTRSH tại nguồn
ở 02 huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc và tại các làng văn hóa kiểu mẫu trên địa bàn
tỉnh
|
Từ Quý I đến Quý II/2024
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
4
|
Nhân rộng và thúc đẩy các sáng kiến, mô
hình hiệu quả trong phân loại CTRSH tại nguồn tại khu dân cư, nơi công cộng,
cơ quan...
|
Từ Quý II đến Quý IV/2024
|
Các Sở, ban, ngành đoàn thể, các đơn vị sản
xuất kinh doanh và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh
|
|
5
|
Tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai
thí điểm phân loại CTRSH tại hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn 02 huyện tại
60 làng văn kiểu mẫu. Tiến hành đánh giá, rút kinh nghiệm và điều chỉnh nội
dung hướng dẫn phân loại CTRSH
|
Trước ngày 30/11/2024
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, ngành được giao nhiệm vụ theo Quyết
định số 1340/QĐ-UBND ngày của UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố
|
6
|
Xây dựng đơn giá dịch vụ thu gom, vận
chuyển và xử lý CTRSH theo khối lượng hoặc thể tích
|
Sau khi Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành định mức KTKT (Dự kiến Quý III năm 2024)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố
|
7
|
Ban hành Quy trình chi tiết thực hiện phân
loại, thu gom, tập kết CTRSH sau khi phân loại trên địa bàn từng
xã/phường/thị trấn
|
Quý IV/2024
|
UBND các huyện, thành phố
|
|