ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6162/KH-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 30 tháng 9 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHỈ THỊ SỐ 25/CT-TTg NGÀY 31/8/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP CẤP BÁCH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Trong thời gian qua, công tác bảo vệ
môi trường (BVMT) trên địa bàn tỉnh đã chuyển biến mạnh mẽ, các cấp ủy đảng,
chính quyền và cả hệ thống chính trị. Nhận thức sâu sắc về ý thức trách nhiệm
trong công tác bảo vệ môi trường; chuyển biến của người dân, tổ chức, doanh
nghiệp đã được nâng lên rõ rệt. Chất lượng môi trường của tỉnh nhìn chung được
cải thiện, thực sự trở thành một trong ba trụ cột phát triển bền vững. Tuy
nhiên, hiện tượng ô nhiễm môi trường ở một số nơi vẫn còn xảy ra gây bức xúc, ảnh
hưởng đến đời sống, sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Nguyên nhân của những tồn
tại trên là do nhận thức, ý thức trách nhiệm của các ngành, các cấp, doanh nghiệp
và người dân còn hạn chế. Có địa phương còn xem nhẹ công tác bảo vệ môi trường,
chưa đề cao trách nhiệm, chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
và chưa phát huy hiệu quả vai trò, trách nhiệm và sự tham gia của các tổ chức
xã hội, cộng đồng; ý thức trách nhiệm thi hành công vụ của một bộ phận công chức,
viên chức còn hạn chế; trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ còn thiếu và yếu.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đấu tranh phòng chống tội phạm và sự phối
hợp giữa các ngành, các cấp chưa chủ động, thiếu quyết liệt. Nguồn lực đầu tư
cho môi trường còn hạn hẹp, dàn trải; chưa có cơ chế, chính sách đột phá thu
hút nguồn lực trong xã hội cho bảo vệ môi trường.
Để khắc phục những hạn chế, tồn tại
nêu trên, thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường, Ủy ban
nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT, CÁC CHỈ
TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu tổng
quát:
Ngăn chặn, giảm thiểu suy thoái tài nguyên thiên nhiên và suy giảm đa dạng sinh học, ô nhiễm
môi trường, từng bước nâng cao chất lượng môi trường sống, xây dựng lối sống
thân thiện môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, nâng cao năng lực
quản lý nhà nước về môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm
phát thải khí nhà kính; Thực hiện thắng lợi Nghị quyết đại hội Đảng các cấp, “phấn
đấu đến năm 2020 xây dựng tỉnh
Quảng Ninh trở thành tỉnh có cơ cấu kinh tế dịch vụ, công nghiệp, là trung tâm du lịch chất lượng cao của
khu vực”; phấn đấu xây dựng tỉnh
Quảng Ninh sẽ là một trong những tỉnh dẫn đầu cả nước thực
hiện thành công các chỉ tiêu về bảo vệ môi trường trong khuôn khổ Chiến lược
tăng trưởng xanh ở Việt Nam.
2. Các chỉ tiêu
chủ yếu:
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được
thu gom và xử lý đạt trên 92%;
- Tỷ lệ chất thải y tế được thu gom,
xử lý đạt 100%.
- Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng
nước sạch trên 98% và dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh trên 98%.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 54 - 55%.
- 100% các khu, cụm công nghiệp có hệ
thống thu gom và xử lý nước thải tập trung trước khi đi vào hoạt động.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ CẤP BÁCH VÀ
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Những nhiệm
vụ cấp bách:
(1) Các địa phương trên địa bàn tỉnh
(đặc biệt là Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn) tập trung hoàn thành và đảm bảo đúng tiến
độ, theo lộ trình tại Quyết định số 1357/QĐ-UBND ngày 04/5/2016 của UBND tỉnh về
việc phê duyệt Đề án di dân ra khỏi vùng sạt lở, ngập lụt nguy hiểm và quy hoạch
bố trí dân cư phòng tránh thiên tai trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 và định
hướng đến năm 2025.
(2) UBND thành phố Hạ Long và UBND
thành phố Cẩm Phả lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc dừng tiếp nhận rác tại
03 bãi rác: Đèo Sen, Hà Khẩu, Quang Hanh kể từ ngày 01/11/2016; thực hiện
cải tạo phục hồi môi trường các bãi rác trên đảm bảo vệ sinh theo đúng quy định,
hoàn thành xong trước 30/6/2017.
(3) UBND các huyện, thị xã, thành phố
trên địa bàn tỉnh thực hiện ngay các giải pháp hoàn thiện hệ thống thoát nước tại
các đô thị, các khu dân cư tập trung: nạo vét cống rãnh, các cửa xả, hồ điều
hòa, kênh mương thoát nước...để giảm thiểu tối đa ngập úng cục bộ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe và
đời sống nhân dân. Thành phố Hạ Long, thành phố Móng Cái, thành phố Uông Bí, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án
thoát nước, vệ sinh môi trường và xử lý nước thải sinh hoạt bằng các nguồn vốn
vay ODA.
(4) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh và UBND các địa phương rà soát,
lập danh mục các đơn vị có lưu lượng xả thải từ 200m3/ngày-đêm trở
lên trên địa bàn toàn Tỉnh để phục vụ công tác quản lý, báo cáo UBND tỉnh trước
30/10/2016.
(5) Yêu cầu các Doanh nghiệp trên địa
bàn có nguồn thải lớn thực hiện lắp đặt hệ thống quan trắc tự động liên tục
truyền số liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ, cụ thể:
- Các Nhà máy Xi măng Lam Thạch, Nhiệt
điện Đông Triều, nhiệt điện Mông Dương 1, Mông Dương 2, nhiệt điện Quảng Ninh
hoàn thành việc lắp đặt hệ thống quan trắc tự động khí thải xong trước ngày 31/3/2017.
- Các Khu công nghiệp: Hải Yên,
Texhong Hải Hà, Cái Lân, Việt Hưng, Đông Mai, lắp đặt hệ thống quan trắc tự động
nước thải công nghiệp, xong trước ngày 30/6/2017.
- Ngành Than hoàn thành việc lắp đặt
hệ thống quan trắc tự động nước thải cho các nguồn thải có lưu lượng từ 1.000m3/ngày đêm trở lên, xong trước ngày 31/12/2017.
(6) Tập đoàn công nghiệp Than- khoáng
sản Việt Nam và Tổng Công ty Đông Bắc thực hiện ngay các
giải pháp đồng bộ để giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí trong khai thác, vận
chuyển, chế biến và tiêu thụ than:
- Thực hiện nghiêm việc vận chuyển
than theo đúng chỉ đạo của Tỉnh ủy tại Thông báo số 288-TB/TU ngày 26/7/2016 về
công tác quản lý tài nguyên than, cát, đất sét, vật liệu xây dựng trên địa bàn
tỉnh, Thông báo số 341-TB/TU ngày 05/9/2016, Quyết định
1268/QĐ-UBND ngày 12/5/2015 của UBND tỉnh về sắp xếp cảng, bến thủy nội địa tiêu thụ than và các tuyến đường vận chuyển
than trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015-2020; Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành và đưa
vào sử dụng các hệ thống băng tải, đường sắt, đường chuyên dùng thay đổi phương
tiện vận tải than để đảm bảo môi trường.
- Tập trung triển khai thực hiện Đề
án cải thiện môi trường ngành than, đẩy nhanh tiến độ cải
tạo phục hồi môi trường các khu vực đã kết thúc khai thác, đổ thải, thực hiện các giải pháp kỹ thuật đồng bộ:
San gạt, cắt tầng, đầm nén, lu lèn, thoát nước, kè chân và trồng cây phục hồi
môi trường (theo văn bản 1894/UBND-NLN2 ngày 08/4/2016 của UBND tỉnh
về việc lựa chọn loại cây trồng rừng cải tạo môi
trường trên địa bàn Tỉnh) để hạn
chế đến mức thấp nhất việc sạt lở bãi thải và gây ô nhiễm môi trường không khí.
(7) Tập đoàn công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam thực hiện nghiêm túc Kết luận số
29-KL/TU ngày 25/8/2016 Kết luận của ban Thường vụ Tỉnh ủy tại buổi làm việc với TKV và Tổng Công ty Đông Bắc, theo đó thực hiện ngay: Lập,
trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt địa điểm, quy hoạch chi tiết tổng mặt bằng 1/500, báo cáo đánh giá tác động môi
trường và hoàn thiện các thủ tục thuê đất để sớm triển khai thực hiện dự án
Trung tâm chế biến và kho than tập trung vùng Hòn Gai xong trước 30/6/2017;
(8) Sở Y tế nghiên cứu Quy hoạch các
khu xử lý tập trung chất thải y tế nguy hại, chất thải có mầm bệnh, bệnh phẩm
(miền Đông và miền Tây) theo quy định tại Quyết định số
170/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý chất thải rắn y tế nguy hại đến năm 2025, báo cáo
UBND tỉnh trước 31/12/2016.
(9) Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng
dự án nâng cao năng lực kiểm định, hiệu chuẩn, phương tiện đo, chuẩn đo lường
và bổ sung một số trạm quan trắc môi trường tự động (Lập Dự án mua sắm 02 xe kiểm
định hiệu chuẩn nước và không khí để đảm bảo công tác kiểm định, hiệu chuẩn thiết
bị cho hệ thống quan trắc tự động của tỉnh cũng như nhu cầu
của các Tỉnh lân cận); Nghiên cứu lắp đặt bổ sung một số trạm quan trắc môi trường tự động tại các khu vực nhạy cảm,
báo cáo UBND tỉnh trước 31/3/2017.
(10) Hội Giáo dục và Bảo vệ môi trường
Hạ Long đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
để nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của người dân,
doanh nghiệp trong công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là môi trường tại nơi ở,
nơi sản xuất, môi trường công cộng, khu di tích danh thắng... hình thành ý thức
tự giác về bảo vệ môi trường của nhân dân.
(Danh mục các nhiệm vụ, dự án cụ thể
cấp bách về môi trường và lộ trình thực hiện đối với các
ngành, các địa phương và đơn vị theo phụ lục kèm theo Kế hoạch này)
2. Các giải
pháp thực hiện:
(1) Quán triệt toàn diện trong hệ thống
chính trị của tỉnh: Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ xuyên suốt trong quá trình
phát triển, là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, doanh nghiệp và nhân dân.
- Mặt trận tổ quốc, các Đoàn thể, các
sở, ban, ngành, UBND các địa phương tiếp tục quán triệt các nội dung về quản
lý, bảo vệ môi trường tại các văn bản:
+ Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XII; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIV;
+ Chương trình hành động số 19-CTr/TU
ngày 10/9/2013 của Tỉnh ủy Quảng Ninh thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 7
Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI).
+ Nghị quyết số 236/2015/NQ-HĐND ngày
12/12/2015 của HĐND tỉnh Quảng Ninh về những chủ trương, giải pháp tăng cường
công tác quản lý bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020;
+ Quyết định số 127/QĐ-UBND ngày
13/01/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt kế hoạch triển khai thực
hiện Nghị quyết số 236/2015/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.
- Các đơn vị, doanh nghiệp, người dân
trên địa bàn phải nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, thực hiện nghiêm túc các
biện pháp bảo vệ môi trường; nếu đơn vị, doanh nghiệp nào gây ô nhiễm môi trường
phải có trách nhiệm khắc phục triệt để, đảm bảo không gây ảnh
hưởng đến đời sống, sản xuất của nhân dân và môi trường sinh thái khu vực, đồng
thời xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành.
(2) Phối hợp đồng bộ, chặt chẽ trong
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường từ khâu xét duyệt, thẩm định đến triển
khai thực hiện và vận hành dự án.
- Không chấp nhận các dự án đầu tư với
công nghệ lạc hậu, các loại hình sản xuất phát thải lớn, có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường cao.
- Đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính theo hướng: Công khai, minh bạch, hiệu quả, đưa 100% thủ
tục hành chính về lĩnh vực môi trường thực hiện tại Trung tâm Hành chính công của
tỉnh; Giảm tối đa thời gian thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (từ
30 - 60% so với quy định của Luật Bảo vệ Môi trường 2014) tạo thuận lợi cho các
doanh nghiệp và nhà đầu tư.
- 100% dự án đầu tư trên địa bàn Tỉnh
phải thực hiện lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi
trường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi cho thuê đất để triển khai
thực hiện dự án. Kiểm tra, rà soát các Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Kế
hoạch bảo vệ môi trường đã được phê duyệt nếu có bất cập phải chỉnh sửa, bổ
sung hoàn thiện cho phù hợp với tình hình thực tiễn và các quy định của pháp luật
hiện hành.
(3) Hoàn thiện chính sách, pháp luật
về bảo vệ môi trường.
- Xây dựng Nghị quyết của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về các giải pháp bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030, xong trước 31/10/2016.
- Hoàn thiện Quy hoạch điều chỉnh quản
lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn 2030, xong trước
31/10/2016.
- Lập và hoàn thiện Quy hoạch bảo tồn
Đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 để làm
cơ sở trong công tác quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học; kiểm soát chặt chẽ việc
du nhập các loài ngoại lai xâm hại, sinh vật biến đổi gen, xong trước 30/6/2017.
- Xây dựng bộ Quy chuẩn môi trường tỉnh
để thực hiện lộ trình áp dụng tiêu chuẩn môi trường của các nước tiên tiến cho
tỉnh Quảng Ninh, xong trước 30/6/2017.
(4) Chấn chỉnh
công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra về công tác bảo vệ tài nguyên môi trường, tập trung vào các doanh nghiệp sản
xuất than, khoáng sản khác, xi măng, nhiệt điện và các khu, cụm công nghiệp,
các hoạt động tạm nhập tái xuất và kiểm soát ô nhiễm môi
trường trong sản xuất nông nghiệp (xử lý thuốc bảo vệ thực vật, sử dụng các chế
phẩm trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, xử lý sản phẩm
phụ trong trồng trọt...); phát hiện, xử lý nghiêm các vụ việc vi phạm pháp luật
về BVMT, công khai thông tin về hành vi gây ô nhiễm môi trường, vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
chỉ đạo tăng cường phối hợp và phát huy vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền của Đội
kiểm tra trật tự đô thị và môi trường cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường
với UBND các xã, phường, thị trấn trong việc kiểm tra, hướng dẫn, phát hiện và
xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa
bàn.
(5) Nâng cao năng lực quản lý nhà nước
và huy động nguồn lực cho bảo vệ môi trường.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 25-CT/TU ngày 28/02/2014 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng; tinh giản bộ máy biên chế”: Sắp xếp lại tổ chức, bộ máy, thực hiện điều động, luân chuyển, đào tạo, đào tạo lại, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ thường xuyên để không ngừng
nâng cao năng lực cán bộ công chức trong quá trình thực thi công vụ về quản lý,
bảo vệ môi trường đặc biệt là cán bộ cấp huyện và cấp xã.
- Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường
quản lý, duy trì hiệu quả hoạt động của hệ thống quan trắc tự động trên địa bàn
tỉnh, chủ động kết nối thông tin phục vụ công tác điều hành, chỉ đạo của Lãnh đạo
tỉnh; định kỳ 03 tháng/lần báo cáo kết quả hoạt động của hệ thống với UBND Tỉnh.
- Sử dụng đúng mục đích, hiệu quả nguồn
chi thường xuyên từ ngân sách cho sự nghiệp môi trường; đảm bảo mức chi hàng
năm không dưới 3% tổng chi ngân sách và tăng dần tỷ lệ này
theo tốc độ tăng trưởng kinh tế. Sử dụng hiệu quả và đúng
mục đích nguồn thu thuế, phí bảo vệ môi trường để đảm bảo nguồn lực cho công
tác bảo vệ môi trường.
- Giành 100% kinh phí từ xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường để thực hiện đầu
tư các công trình, dự án cấp bách về bảo vệ môi trường
trên địa bàn Tỉnh.
- Xây dựng các cơ chế chính sách và
các hướng dẫn giới thiệu về Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đẩy mạnh triển khai đầu tư theo hình thức PPP và
thúc đẩy hợp tác với các nhà đầu tư trong nước nhằm triển khai các dự án bảo vệ
môi trường, nhất là về thu gom, xử lý chất thải rắn, nước thải sinh hoạt tập
trung.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong
các lĩnh vực tăng trưởng xanh, chuyển giao công nghệ xử lý chất thải tiên tiến,
các dự án xúc tiến các bon thấp, tiết kiệm năng lượng đã được xác định trong
Quy hoạch môi trường Tỉnh, phát triển các mô hình cộng đồng về bảo vệ môi trường
và ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Thực hiện tốt chính sách khuyến
khích, ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp và người dân tham gia hoạt động bảo vệ môi
trường trong các lĩnh vực xử lý chất thải, ứng dụng khoa học công nghệ sản xuất
theo hướng thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, sử dụng có hiệu quả
tài nguyên, ít chất thải, giảm thiểu và tái sử dụng chất thải trong sản xuất.
(6) Tăng cường tuyên truyền, vận động
nhân dân tham gia bảo vệ môi trường, phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp, trong việc
phản biện, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường;
- Phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc
và các tổ chức thành viên, các tổ chức quần chúng trong việc huy động toàn dân
tham gia bảo vệ môi trường, hình thành ý thức, thay đổi hành vi của từng người
dân và toàn xã hội theo hướng thân thiện với môi trường.
- Đẩy mạnh công tác phổ biến pháp luật
về BVMT đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, cơ sở dịch vụ trên địa
bàn tỉnh kết hợp với giải pháp công khai thông tin các đơn vị có vi phạm về môi
trường.
- Tổng kết, nhân
rộng các mô hình tự quản, tăng cường vai trò của cộng đồng trong việc giám sát
các hoạt động bảo vệ môi trường; Xây dựng và phát triển lực lượng tình nguyện
viên bảo vệ môi trường.
- Triển khai thực hiện chương trình
phối hợp hành động về công tác quản lý Tài nguyên và bảo vệ môi trường giữa Sở
Tài nguyên và Môi trường với Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể
tỉnh (như Hội Liên hiệp Phụ nữ ; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; Hội Nông
dân tỉnh; Hội Cựu Chiến binh; Hội người cao tuổi...)
III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ,
BAN, NGÀNH, MTTQ, CÁC ĐOÀN THỂ, UBND CÁC ĐỊA PHƯƠNG VÀ CÁC DOANH NGHIỆP
1. Trách nhiệm của Sở Tài
nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên
quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ 03 tháng/lần và hàng
năm báo cáo UBND Tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch (lần gần nhất là 20/12/2016);
chủ động tham mưu UBND Tỉnh tổ chức sơ kết, đánh giá các kết quả thực hiện của
Kế hoạch.
- Chủ trì, tổ chức kiểm tra đột xuất
lấy mẫu chất thải của các cơ sở có nguy cơ cao về ảnh hưởng môi trường trên địa
bàn Tỉnh; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố với các
cơ quan, đơn vị liên quan đề xuất các nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường, công
trình bảo vệ môi trường cần xây dựng trên địa bàn Tỉnh, báo cáo UBND Tỉnh xem
xét, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện để từng bước
khắc phục các suy thoái, cải tạo phục hồi môi trường chung của Tỉnh.
- Phối hợp với
các Sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức đoàn thể, cơ
quan thông tin đại chúng và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tăng cường
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ
môi trường cho các cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh.
- Chấn chỉnh công tác thẩm định Báo
cáo đánh giá tác động môi trường, Đề án bảo vệ môi trường đối với từng dự án
theo đúng quy định, sát thực tiễn; đồng thời có trách nhiệm chủ trì, kiểm tra
việc thực hiện các nội dung bảo vệ môi trường trong Báo cáo đánh giá tác động
môi trường, Đề án bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; Xử lý
và đề xuất xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm
của Công an tỉnh:
- Chỉ đạo lực lượng Công an toàn Tỉnh
áp dụng các biện pháp nghiệp vụ, phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành chức
năng trong công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường trên các lĩnh vực được xác định trong nhiệm vụ cụ thể của kế hoạch
này.
- Tăng cường năng lực và nâng cao hiệu
quả hoạt động của lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm
về môi trường theo đúng quy định của pháp luật.
- Lập các chuyên án xử lý nghiêm các
vi phạm gây ô nhiễm môi trường theo đúng quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
- Tham gia thẩm định các Quy hoạch, kế
hoạch thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Tham mưu cân đối, báo cáo UBND Tỉnh
bố trí vốn đầu tư cho các dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường thuộc nhiệm vụ
chi của ngân sách Tỉnh theo quy định hiện hành.
4. Trách nhiệm của Sở Tài
chính:
- Chủ trì, tham mưu UBND Tỉnh ưu tiên
bố trí ngân sách cho nguồn chi sự nghiệp môi trường đảm bảo mức chi hàng năm
không dưới 3% tổng chi ngân sách và tăng dần tỷ lệ này theo tốc độ tăng trưởng
kinh tế để phục vụ công tác bảo vệ môi trường theo đúng nội dung Nghị quyết số
236/2015/NQ-HĐND ngày 12/12/2015 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về những chủ
trương, giải pháp tăng cường công tác quản lý bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2016 -2020.
- Nghiên cứu, tham mưu UBND Tỉnh báo
cáo HĐND Tỉnh để điều chỉnh theo hướng tăng dần một số loại phí cho phù hợp với
đơn giá thị trường để phục vụ công tác bảo vệ, phục hồi môi trường như: Phí nước
thải, phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản...
- Ưu tiên bố trí ngân sách để các Sở, ngành của Tỉnh thực hiện các dự án đầu tư, trang sắm các thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác kiểm tra, giám
sát, xử lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Tham mưu với UBND tỉnh hàng năm bố
trí kinh phí phục vụ công tác thanh, kiểm tra về lĩnh vực quản lý bảo vệ môi
trường trên địa bàn.
5. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
- Kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ
các quy định về bảo vệ môi trường theo Quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng tại các
khu đô thị mới, các công trình công cộng...
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban,
ngành và các địa phương triển khai có hiệu quả quy hoạch quản lý, xử lý chất thải
rắn trên địa bàn Tỉnh, tăng cường quản lý chất thải sinh hoạt tại các đô thị;
Quy hoạch bố trí các công trình môi trường, các nghĩa trang nhân dân. Quản lý
chặt chẽ công tác xử lý nước thải, rác thải tại các Trạm xử lý nước thải và các
khu xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn đảm bảo theo đúng sổ tay vận hành và quy trình xử lý đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
6. Trách nhiệm của Sở Y tế:
- Xây dựng, trình UBND tỉnh Kế hoạch
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh theo văn bản
số 2609/UBND-MT ngày 16/5/2016 của UBND tỉnh về tăng cường quản lý chất thải y
tế, hoàn thành trước ngày 30/11/2016.
- Chỉ đạo các bệnh viện, cơ sở y tế
thu gom, xử lý nước thải y tế và vận hành thường xuyên, đạt tiêu chuẩn môi trường;
bố trí thiết bị chuyên dụng để phân loại bệnh phẩm, rác thải y tế tại nguồn; xử
lý, tiêu hủy bệnh phẩm, rác thải y tế, thuốc hết hạn sử dụng bảo đảm vệ sinh, tiêu chuẩn môi trường; Các cơ sở chiếu xạ,
dụng cụ thiết bị y tế có sử dụng chất phóng xạ phải đáp ứng các yêu cầu về an
toàn hạt nhân và an toàn bức xạ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát an toàn vệ sinh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
7. Trách nhiệm của
Ban Quản lý Khu Kinh tế:
- Tăng cường công tác kiểm soát môi
trường trong khu công nghiệp, đảm bảo các doanh nghiệp hoạt động trong khu công
nghiệp phải có biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải đạt
tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam trước khi xả thải ra môi trường. Chủ động, kịp
thời tham mưu, giải quyết các vấn đề môi trường phát sinh trong các khu công
nghiệp.
- Thực hiện nghiêm các quy định quản
lý về môi trường theo quy định pháp luật hiện hành; Thực hiện nghiêm túc Thông
tư số 35/2015/ TT-BTNMT về quản lý môi trường trong các khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu công nghệ cao.
- Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát
toàn diện về môi trường, chất lượng môi trường trong các Khu Kinh tế, Khu Công
nghiệp.
8. Trách nhiệm của UBND thành
phố Hạ Long đối với việc bảo vệ môi trường trên vịnh Hạ Long:
- Chịu trách nhiệm quản lý toàn diện
về môi trường trên vịnh Hạ Long; đề xuất và xử lý các vấn đề liên quan về bảo vệ
môi trường trên vịnh Hạ Long.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục ý thức, nhận thức sâu rộng và hiệu quả cho cộng đồng về bảo vệ môi trường,
bảo vệ các giá trị, tiềm năng thủy sản, bảo vệ đa dạng sinh học...
- Tham mưu với UBND Tỉnh ban hành Quy
chế phối hợp liên ngành trong quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị Di sản thiên
nhiên thế giới Vịnh Hạ Long, sửa đổi bổ sung Quy chế Quản lý Vịnh Hạ Long.
- Tiếp tục điều tra, nghiên cứu khoa
học các giá trị của Vịnh Hạ Long, nhất là các giá trị đa dạng sinh học, thường
xuyên đánh giá các nguy cơ tác động đến môi trường di sản làm cơ sở phục vụ
công tác quản lý, bảo tồn Vịnh Hạ Long.
- Khoanh vùng các khu bảo tồn giá trị
đa dạng sinh học; Có biện pháp bảo tồn các hệ sinh thái,
nguồn gien đặc biệt đối với các loài động thực vật đặc hữu Vịnh Hạ Long; Triển
khai tốt các dự án trồng rừng ngập mặn; phối hợp chặt chẽ
trong quản lý, khai thác, sử dụng bền vững nguồn lợi đa dạng
sinh học Vịnh Hạ Long.
- Phối hợp các ngành, địa phương
trong công tác quản lý, giám sát các hoạt động kinh tế - xã hội và kiểm tra, xử lý vi phạm đặc biệt là vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Vịnh Hạ Long.
- Điều tra, đánh giá nguồn xả thải xuống
Vịnh Hạ Long đặc biệt là các nguồn thải từ các khu dân cư và từ các hoạt động
phát triển kinh tế - xã hội trên vịnh và ven bờ Vịnh; chủ động tham mưu, đề xuất
các giải pháp để khắc phục, xử lý đảm bảo môi trường cho Vịnh Hạ Long.
9. Trách nhiệm của
Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì thực hiện việc thẩm định
công nghệ đối với các dự án phải thẩm định công nghệ theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường kiểm tra các thiết bị đo
lường theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Phối hợp với các ngành có liên quan
đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sạch,
thân thiện với môi trường, công nghệ xử lý chất thải,... vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ cũng như các hoạt động khác có ảnh hưởng đến môi trường, nhất
là công nghệ tái chế, tái sử dụng chất thải đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững.
- Tuyên truyền, phổ biến cho các tổ chức, cá nhân đẩy mạnh áp dụng các giải pháp quản lý bảo
vệ môi trường theo ISO 14000.
10. Trách nhiệm của Sở Công
Thương:
- Tăng cường công tác kiểm soát ô nhiễm
đối với hoạt động sản xuất công nghiệp ngoài khu công nghiệp, nhất là các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ chưa có biện pháp xử lý giảm thiểu ô nhiễm môi
trường; nghiên cứu, tham mưu biện pháp, chế tài để tăng cường
công tác bảo vệ môi trường đối với các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, chợ và các khu thương mại.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
đối với việc nhập khẩu phế liệu để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý theo
quy định các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Rà soát và tham mưu cho Tỉnh về việc
thực hiện di dời các cơ sở công nghiệp nhỏ ra khỏi các khu đô thị.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBND các địa phương tổ chức kiểm tra, giám sát chặt
chẽ, toàn diện hoạt động của các chợ trên địa bàn Tỉnh.
11. Trách nhiệm
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tăng cường kiểm tra các hoạt động bảo
vệ môi trường trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, an toàn vệ sinh thực phẩm trong nông nghiệp; hướng dẫn xử lý và tiêu hủy thức ăn thủy sản chăn nuôi đã hết hạn sử dụng hoặc
ngoài danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam, dụng cụ, bao bì đựng phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi sau khi sử dụng, bùn đất và thức ăn lắng đọng khi làm vệ sinh ao nuôi trồng thủy sản.
- Ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành
vi buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ trái pháp các động vật, thực vật nguy cấp,
quý hiểm; Ngăn chặn và xử lý việc lạm dụng hóa chất trong canh tác, sử dụng thuốc
thú y, hóa chất, chế phẩm sinh học, các loại giống cây trồng, vật nuôi nằm
ngoài danh mục cho phép trong nông nghiệp.
- Thực hiện các nhiệm vụ quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng theo các quy định của pháp luật hiện hành.
- Giải quyết các vấn đề vệ sinh môi
trường nông thôn gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2011 - 2020 của Tỉnh.
12. Trách nhiệm của Sở Giao
thông vận tải:
- Tăng cường hiệu quả công tác thanh
tra, kiểm tra, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường trong hoạt động giao thông vận tải
- Nâng cao chất lượng trong công tác
thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn, kỹ thuật và bảo vệ môi trường
cho các phương tiện giao thông. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động
của các tàu du lịch trên Vịnh Hạ Long theo Quy định về việc quản lý hoạt động
tàu vận chuyển khách tham quan du lịch và tàu lưu trú khách du lịch trên Vịnh Hạ
Long ban hành kèm theo Quyết định số 716/2011/QĐ-UBND ngày 15/3/2011 của UBND Tỉnh
Quảng Ninh và các quy định của pháp luật hiện hành.
13. Trách nhiệm
của Sở Nội vụ:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
thực hiện rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy, chất lượng cán bộ quản lý Nhà nước
về bảo vệ môi trường ở các cấp, các địa phương đáp ứng nhiệm vụ quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường từ cơ sở đến tỉnh.
14. Trách nhiệm của Sở Du lịch:
Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ,
công nhân viên công tác trong ngành du lịch và các cơ sở lưu trú du lịch, khu,
điểm du lịch về bảo vệ môi trường, đảm bảo có đầy đủ kỹ năng cần thiết để khắc
phục khẩn cấp, tránh ảnh hưởng lan rộng khi có sự cố môi
trường xảy ra.
15. Trách nhiệm của Sở Giáo dục
và Đào tạo:
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cấp học theo quy định.
- Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc
triển khai thực hiện chương trình giáo dục môi trường trong các cấp học theo hướng
dẫn của Bộ Giáo dục Đào tạo.
- Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc chấp
hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong các trường học trên địa bàn
Tỉnh.
16. Trách nhiệm
của Cục Hải quan tỉnh:
- Tăng cường kiểm soát các hoạt động
nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, công nghệ
lạc hậu; Tạm nhập tái xuất phế liệu không đảm bảo Tiêu chuẩn,
Quy chuẩn về bảo vệ môi trường; Hoạt động buôn bán, vận chuyển trái phép qua
biên giới các loại chất thải, rác thải, chất phóng xạ; Buôn bán lâm sản, động
thực vật hoang dã, quý hiếm trái phép...
- Xây dựng Quy chế phối hợp liên
ngành trong kiểm soát hoạt động nhập khẩu phế liệu làm
nguyên liệu sản xuất.
17. Trách nhiệm của Ban Xúc tiến
và hỗ trợ đầu tư
Trong hoạt động xúc tiến đầu tư, ưu
tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường;
Kêu gọi các dự án đầu tư theo hình thức xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.
18. Trách nhiệm
của Đài phát thanh truyền hình Quảng Ninh, Báo Quảng Ninh:
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường và
tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường; nêu gương những tổ chức, cá nhân
làm tốt, phê phán những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Tổ chức
thực hiện chương trình “Vì Hạ Long xanh” theo định kỳ vào ngày thứ 7 hoặc chủ
nhật hàng tuần, vận động các tổ chức, cá nhân, các tầng lớp nhân dân, cơ quan,
đoàn thể cùng tham gia thu gom rác thải ven bờ và trên Vịnh Hạ Long.
19. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm toàn diện về các vấn đề môi trường, quản lý
chất lượng môi trường các dự án trên địa bàn và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND tỉnh nếu để xảy ra sự cố môi trường nghiêm trọng trên địa bàn được giao quản
lý; Thực hiện nhiệm vụ theo Điều 61, Quyết định số 2999/2016/QĐ-UBND ngày
15/9/2016 của UBND Tỉnh về việc Quy định hướng dẫn quản lý dự án đầu tư bằng
nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công
tư (PPP) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra việc chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp;
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm môi trường theo thẩm quyền.
- Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trường cho các cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành
có liên quan kiểm tra, rà soát, lập danh sách các cơ sở phải di dời trên địa
bàn theo Quyết định số 255/2012/QĐ- UBND ngày 08/02/2012 của UBND Tỉnh “V/v Ban
hành Quy định chính sách hỗ trợ di dời các cơ sở tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm
môi trường hoặc phải di dời theo quy hoạch xây dựng trên địa bàn Tỉnh Quảng
Ninh”.
- UBND Thành phố Hạ Long có trách nhiệm
quản lý chặt chẽ và tổ chức di dời các nhà bè trên Vịnh Hạ Long theo phương án
được duyệt, đảm bảo tiến độ theo yêu cầu của UBND Tỉnh.
20. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Tỉnh, các tổ chức đoàn thể của Tỉnh:
- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, đẩy mạnh tuyên truyền, vận động các thành viên và nhân dân tăng cường giữ
gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học; giám
sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của cá tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Chủ động triển khai thực hiện các nội
dung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương, đơn vị mình
nêu tại Kế hoạch này, đồng thời phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường
trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
21. Trách nhiệm
của Tập đoàn Công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam và Tổng Công ty Đông Bắc:
- Tiếp tục chỉ đạo
các đơn vị thành viên thực hiện nghiêm nội dung báo cáo đánh giá tác động môi
trường, dự án cải tạo phục hồi môi trường của các dự án
ngành than đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; nội dung kế hoạch phối hợp
giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh và Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản
Việt Nam và các nội dung có liên quan đến trách nhiệm thực hiện của Ngành than
nêu tại kế hoạch này.
22. Trách nhiệm của các nhà đầu
tư, chủ đầu tư dự án, các doanh nghiệp nhiệt điện, xi măng và các cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn Tỉnh:
Thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung
trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường hoặc Đề
án bảo vệ môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận; Thực hiện
nghiêm các chỉ đạo của Tỉnh trong công tác bảo vệ môi trường. Tổ chức, cá nhân
nào vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Ủy ban nhân dân Tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ nội dung, nhiệm vụ
được giao tại Kế hoạch này, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn quy định và tình hình thực tế, chủ động xây dựng và
triển khai thực hiện các nội dung thuộc nhiệm vụ ngành, địa phương, đơn vị
mình. Chủ động, phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường trong quá
trình triển khai thực hiện Kế hoạch này; Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về
Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 20 của tháng cuối quý và trước ngày
15/12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh.
- Trong quá trình triển khai thực hiện
Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy
ban nhân dân Tỉnh qua Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp
để báo cáo UBND Tỉnh xem xét, quyết định./.