ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6103/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
15 tháng 8 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 76/NQ-CP NGÀY
18/6/2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH PHÚC
Thiên tai ngày
càng phức tạp, khó lường, là một trong những thách thức lớn đối với phát triển
bền vững của nước ta nói chung và trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng. Trong
vòng 15 năm qua, trên địa bàn tỉnh đã phải chịu nhiều loại hình thiên tai nguy
hiểm như bão, mưa lớn, lũ lụt, hạn hán, lốc, sét, rét đậm, rét hại, hạn hán… đặc
biệt các loại hình thiên tai gây hậu quả nghiêm trọng như: Đợt mưa đá, lốc xoáy
tháng 11/2006; không khí lạnh gây mưa lớn, ngập úng cuối tháng 10/2008; bão gây
mưa lớn, ngập úng các năm 2012, 2013, 2016, 2017 với tổng thiệt hại khoảng
2.450 tỷ đồng.
Để ứng phó hiệu
quả với các loại hình thiên tai trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018
của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc với
những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao năng lực,
chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm tổn thất
về người và tài sản của nhân dân; tạo điều kiện phát triển bền vững, góp phần bảo
đảm quốc phòng, an ninh và từng bước xây dựng cộng đồng, xã hội an toàn trước
thiên tai.
- Thực hiện đầy đủ,
nghiêm túc quan điểm chỉ đạo và các mục tiêu của Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng chống thiên tai.
2. Yêu cầu
- Huy động mọi
nguồn lực để chủ động phòng tránh, ứng phó có hiệu quả trước mọi tình huống
thiên tai có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh, từ đó hạn chế đến mức thấp nhất thiệt
hại về người, tài sản do thiên tai gây ra.
- Thực hiện hiệu
quả phương châm “4 tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; vật tư,
phương tiện tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và nguyên tắc “chủ động phòng ngừa, ứng
phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và có hiệu quả”.
II. NỘI DUNG
1. Tổ chức, bộ máy phòng chống thiên tai
- Kiện toàn, nâng
cao năng lực hoạt động của Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
(Ban Chỉ huy PCTT và TKCN) các cấp; ban hành quy chế làm việc, tăng cường trách
nhiệm cá nhân của các thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN trong thực hiện nhiệm
vụ được phân công.
- Kiện toàn tổ chức
cơ quan phòng chống thiên tai các cấp theo hướng đồng bộ, thống nhất, đảm bảo
tinh gọn, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng, chống thiên tai trong tình
hình mới trên nguyên tắc không tăng thêm đầu mối và biên chế.
- Xây dựng đội
ngũ cán bộ làm công tác phòng chống thiên tai các cấp từ cấp tỉnh đến xã theo
hướng chuyên nghiệp, thường xuyên được đào tạo, tập huấn để nâng cao kỹ năng
nghiệp vụ.
2. Cơ sở hạ tầng phòng chống thiên tai
- Đầu tư, nâng
cao năng lực, khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng, củng cố, nâng cấp hệ thống
đê sông, hồ chứa nước; kịp thời sửa chữa, khắc phục sự cố đê điều, hồ đập, các
công trình phòng chống thiên tai; nâng cao khả năng tiêu thoát nước, triển khai
thực hiện có hiệu quả các dự án chống ngập úng nội đồng, ngập úng đô thị.
- Đảm bảo an toàn
đê điều, hồ đập; quản lý chặt chẽ quy hoạch phòng lũ, quy hoạch đê điều, quy hoạch
sử dụng đất nhất là sử dụng đất bãi sông để bảo vệ không gian thoát lũ. Nâng
cao mức bảo đảm an toàn chống lũ cho hệ thống đê, hồ đập xung yếu.
- Đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị bảo đảm tiếp nhận, xử lý thông tin kịp thời, hỗ trợ ra quyết
định phục vụ công tác chỉ đạo, chỉ huy ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai,
trước hết là trung tâm chỉ đạo, điều hành cấp tỉnh theo hướng hiện đại hóa.
- Lắp đặt các trạm
đo mưa, đo mực nước tự động; xây dựng hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn
chuyên dùng phòng, chống thiên tai.
3. Thông
tin, truyền thông, đào tạo
- Đầu tư trang thiết bị để nâng
cao năng lực chỉ đạo điều hành, ứng phó thiên tai của Ban Chỉ huy phòng PCTT và
TKCN cấp tỉnh.
- Phổ biến kiến thức về phòng,
chống thiên tai trong nhà trường, nhất là cấp tiểu học và trung học cơ sở. Tổ
chức tập huấn, truyền thông, đào tạo nâng cao nhận thức, hướng dẫn kỹ năng ứng
phó các tình huống thiên tai trên địa bàn.
4. Nguồn lực
tài chính
Sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu
tư, dự phòng ngân sách tỉnh cho phòng chống thiên tai; nghiên cứu, đề xuất hoàn
thiện các quy định liên quan đến Quỹ phòng chống thiên tai của tỉnh để sử dụng
linh hoạt, hiệu quả, kịp thời phục vụ công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai.
III. NHIỆM VỤ
1. Tiếp tục triển khai
thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phòng chống thiên tai tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2016 - 2020 (Kế hoạch số 539/KH-UBND ngày 20/01/2017 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc).
2. Nâng cao năng lực
phòng chống thiên tai tại địa phương, bố trí nguồn lực, đầu tư trang thiết bị,
công cụ hỗ trợ cơ quan làm công tác tham mưu phòng chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn cấp tỉnh để từng bước kết nối trực tuyến với cơ quan phòng, chống thiên
tai Trung ương và các cấp ở địa phương phục vụ công tác chỉ đạo điều hành.
3. Tổ chức tuyên truyền,
truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; lồng ghép
nội dung phòng chống thiên tai vào các chương trình, hoạt động của các cấp,
đoàn thể tại địa phương. Xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên tai tại
cơ sở trước mắt là tại cấp xã với lực lượng dân quân tự vệ làm lòng cốt, thời
gian hoàn thành trong năm 2020.
4. Đẩy mạnh ứng dụng
khoa học công nghệ trong phòng, chống thiên tai, đưa thông tin đến thôn, bản và
người dân vùng nông thôn, vùng núi, vùng dân tộc thiểu số.
5. Rà soát, hoàn thiện
và chủ động bố trí nguồn lực thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp,
phương án ứng phó thiên tai tương ứng từng cấp độ rủi ro thiên tai, nhất là lũ
lớn, bão mạnh, siêu bão, sạt lở đất, lũ quét, đảm bảo sát với thực tiễn.
6. Thực hiện tốt phương
châm “4 tại chỗ” trong phòng, chống thiên tai, tổ chức diễn tập để rút kinh
nghiệm cho phù hợp với thực tế của địa phương.
7. Quản lý chặt chẽ, triển
khai thực hiện kế hoạch thu, chi Quỹ phòng chống thiên tai, bảo đảm thu đúng,
thu đủ, sử dụng hiệu quả cho công tác phòng, chống thiên tai.
8. Chủ động điều chỉnh kế
hoạch đầu tư trung hạn, sử dụng dự phòng ngân sách để đầu tư, sửa chữa công
trình phòng chống thiên tai bị hư hỏng, không đảm bảo an toàn trước mùa lũ hàng
năm, nhất là hồ đập, đê điều, khắc phục sạt lở, ổn định dân cư.
9. Thực hiện nghiêm quy
định về quản lý an toàn đập; giám sát vận hành hồ chứa và đảm bảo thông tin cho
người dân vùng hạ du khi xả lũ.
10. Rà soát thực trạng sử
dụng đất ven sông; quản lý chặt chẽ, xử lý nghiêm tình trạng lấn chiếm, sử dụng
trái phép đất tại khu vực này. Xây dựng quy định về hành lang an toàn khu vực
ven sông, suối phù hợp với thực tế của địa phương, không để phát sinh công
trình nằm trong khu vực không bảo đảm an toàn, thời gian hoàn thành trong năm
2019.
11. Điều chỉnh quy hoạch,
chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất
nông nghiệp phù hợp với đặc điểm vùng, đảm bảo sinh kế bền vững, giảm thiệt hại
cho sản xuất.
12. Thực hiện lồng ghép
phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; kiểm
tra, xử lý công trình làm gia tăng rủi ro thiên tai.
IV. TRÁCH
NHIỆM THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và PTNT
- Tham mưu giúp UBND tỉnh, Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh rà soát, hoàn thiện: Kế hoạch phòng chống thiên tai;
các phương án phòng chống thiên tai; phương án trọng điểm, xung yếu; phương án ứng
phó thiên tai theo từng cấp độ rủi ro thiên tai. Xây dựng kế hoạch công tác
phòng chống thiên tai của tỉnh hàng năm.
- Phối hợp với Sở Nội vụ đề xuất
kiện toàn tổ chức cơ quan chuyên trách phòng, chống thiên tai các cấp theo hướng
dẫn của Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và PTNT; ban hành quy chế làm việc, phân công
nhiệm vụ cụ thể của các thành viên, gắn với trách nhiệm người đứng đầu các cấp.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng
và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng theo Quyết định số 2506/QĐ-UBND
ngày 17/9/2015 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
- Kiểm tra, rà soát, đánh giá
toàn bộ hệ thống công trình, kết cấu cơ sở hạ tầng phục vụ công tác PCTT và
TKCN, đề xuất khắc phục tình trạng hư hỏng công trình để kịp thời phục vụ công
tác phòng chống thiên tai hàng năm; đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố và các chủ đầu tư tập trung mọi nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ thi công
nhất là những công trình phòng lũ, như: Kè, cống, hồ đập, cầu vượt, ngầm,…
- Hướng dẫn, tăng cường công
tác kiểm tra các cấp, các ngành trong tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch,
phương án, các biện pháp phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai; xây dựng kế
hoạch chuẩn bị đầy đủ về giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản và vật
tư nông nghiệp để cung ứng kịp thời khi thiên tai xảy ra.
- Chủ trì, tham mưu cho UBND tỉnh
điều chỉnh quy hoạch, chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi, ứng dụng khoa học
công nghệ trong sản xuất nông nghiệp phù hợp với đặc điểm vùng miền, thích ứng
với biến đổi khí hậu, đảm bảo sinh kế bền vững, giảm thiệt hại cho sản xuất.
- Xây dựng quy định về vùng phụ
cận đối với các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, thời gian hoàn
thành trong năm 2019.
2. Bộ chỉ
huy quân sự tỉnh
- Phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ
với các lực lượng quân đội trên địa bàn tỉnh và quân khu, tham mưu giúp Ban Chỉ
huy xây dựng kế hoạch tìm kiếm cứu nạn của tỉnh; hướng dẫn các cấp, các ngành
trong tỉnh xây dựng kế hoạch, phương án tìm kiếm cứu nạn; tăng cường lực lượng
xử lý các tình huống khi có thiên tai xảy ra.
- Nâng cao chất lượng các cuộc
diễn tập PCTT và TKCN; xây dựng phương án, phối hợp với các cấp, các ngành, các
đơn vị quân đội đóng trên địa bàn tỉnh và quân khu để thực hiện nhiệm vụ PCTT
và TKCN, như: Hộ đê, đập, cứu hộ, cứu nạn và khắc phục hậu quả khi thiên tai xảy
ra; có trách nhiệm xây dựng phương án, bố trí lực lượng ứng cứu, chi viện kịp
thời cho các khu vực trọng điểm đê điều, hồ đập và các công trình phòng chống
thiên tai khác.
3. Công
an tỉnh
- Xây dựng, triển khai kế hoạch
PCTT và TKCN ngành, kế hoạch chống khủng bố tại các hồ đập có dung tích lớn và
triển khai lực lượng bảo vệ các công trình trọng điểm, xung yếu khi xảy ra
thiên tai.
- Phối hợp cùng các cấp chính
quyền kiểm tra, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều, thủy
lợi, công trình phòng chống thiên tai và khai thác cát, sỏi trái phép; huy động
lực lượng, phương tiện, trang thiết bị tham gia hộ đê khi được Ban Chỉ huy PCTT
và TKCN tỉnh yêu cầu; tổ chức chỉ đạo phân luồng giao thông khi xuất hiện mưa,
bão, lũ; đảm bảo an ninh trật tự và giao thông thông suốt trên địa bàn tỉnh
trong mọi tình huống.
4. Cảnh
sát Phòng cháy chữa cháy
Tham mưu giúp Ban chỉ huy PCTT
và TKCN tỉnh huy động lực lượng, phương tiện đặc chủng chuyên dụng của ngành,
hiệp đồng với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố
thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khi có yêu cầu.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Chủ trì phối hợp với Sở Y tế
và các cấp, các ngành liên quan xây dựng kế hoạch dự phòng vật tư, hóa chất,
phương tiện phục vụ xử lý nguồn nước, khắc phục ô nhiễm môi trường, ứng phó với
các tình huống thiên tai nhằm bảo vệ môi trường trước và sau thiên tai; theo
dõi tình hình, kiểm tra, ngăn chặn các hành vi lợi dụng tình hình thiên tai để
xả thải gây ô nhiễm môi trường; chủ động cập nhật, công bố kịch bản biến đổi
khí hậu cho các cơ quan và địa phương trong tỉnh; tổ chức thực hiện các hoạt động
quan trắc, điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, công bố dữ liệu khí tượng thủy
văn.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT rà soát thực trạng sử dụng đất ven sông, quản lý chặt chẽ, xử lý nghiêm
tình trạng lấn chiếm, sử dụng trái phép đất tại khu vực này.
- Phối hợp với các sở, ngành,
đơn vị liên quan khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng kế
hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
6. Sở Tài
chính: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định, đề
xuất trình UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ được giao, kinh
phí hỗ trợ thiệt thiệt hại (nếu có) do thiên tai gây ra.
7. Sở kế hoạch
và Đầu tư: phối hợp với các sở, ngành liên quan đề xuất việc thực
hiện lồng ghép phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội hàng năm.
8. Sở Giao
thông Vận tải: Xây dựng phương án đảm bảo giao thông thông suốt
trong mọi tình huống, huy động phương tiện vận tải cho công tác hộ đê, đập và
sơ tán dân trong vùng bị thiên tai khi cần thiết.
9. Sở Thông
tin và Truyền thông: Phối hợp chặt chẽ với Viễn thông tỉnh, đảm
bảo thông tin thông suốt từ trung ương đến địa phương; chú trọng củng cố mạng
thông tin đến các trọng điểm, các xã dọc các tuyến đê, các hồ đập trong tỉnh.
10. Sở Lao
động Thương binh và Xã hội: Hiệp đồng chặt chẽ với các đơn vị, đảm
bảo nhân lực cho công tác hộ đê, đập, khắc phục hậu quả thiên tai; xây dựng
phương án, kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ cấp, cứu trợ sau thiên
tai.
11. Thanh
tra tỉnh: Xây dựng kế hoạch chi tiết thanh, kiểm tra công tác
triển khai thực hiện nhiệm vụ PCTT và TKCN tại các huyện, thành phố; phối hợp với
các cấp, ngành thanh tra, tham mưu cho UBND tỉnh xử lý nghiêm những tổ chức, cá
nhân có hành vi, vi phạm Luật Đê điều, Luật Phòng, chống thiên tai, Luật Thủy lợi.
12. Sở
Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo, tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng
cao nhận thức cho đội ngũ giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục về
phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; đào tạo kiến
thức, phổ biến kỹ năng về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến
đổi khí hậu trong trường học, nhất là cấp tiểu học và trung học cơ sở. Chỉ đạo
xây dựng phương án đảm bảo an toàn cho học sinh, thiết bị, dụng cụ học tập và
cơ sở hạ tầng giáo dục khi xảy ra tình huống thiên tai, đặc biệt là bão, mưa
lũ, rét đậm, rét hại.
13. Sở Nội
vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan
liên quan đề xuất kiện toàn tổ chức cơ quan chuyên trách phòng, chống thiên tai
các cấp đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác phòng chống
thiên tai theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và PTNT.
14. Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc, Cổng Thông tin điện tử tỉnh:
Phối hợp với Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cộng đồng, hướng dẫn kỹ năng để chủ
động phòng, tránh, ứng phó thiên tai cho nhân dân; thông tin kịp thời những diễn
biến thiên tai để các cấp, các ngành và nhân dân chủ động các biện pháp phòng
chống, ứng phó.
15. Đài
Khí tượng Thủy văn Vĩnh Phúc: Thu thập tài liệu về khí tượng thủy
văn và dự báo ngắn hạn, trung hạn và dài hạn về thời tiết; cung cấp kịp thời
chính xác số liệu khí tượng thủy văn cho Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để chỉ đạo,
điều hành.
16. UBND
các huyện, thành phố
- Hàng năm tiến hành kiện toàn
Ban chỉ huy PCTT và TKCN; chủ động xây dựng kế hoạch huy động các nguồn lực ở địa
phương nhằm đảm bảo có thể huy động kịp thời, đủ trang thiết bị, phương tiện
khi có thiên tai, sự cố xảy ra; xây dựng phương án tổ chức di dời, bảo vệ dân
vùng chịu ảnh hưởng của bão, lũ quét, sạt lở đất đến nơi an toàn; chủ động ngân
sách địa phương và các nguồn kinh phí khác để khắc phục hậu quả, sớm ổn định sản
xuất và đời sống nhân dân khi có thiên tai xảy ra.
- Tổ chức tuyên truyền, triển
khai thực hiện có hiệu quả Chương trình, kế hoạch hành động thực hiện chiến lược
Quốc gia phòng chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc; triển khai thực hiện Quyết định số 2506/QĐ-UBND ngày 17/9/2015 của UBND tỉnh
về thực hiện Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng giai đoạn 2016 - 2020. Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai
vào chương trình, hoạt động của các cấp, đoàn thể và kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội của địa phương.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT tiến hành tổng kiểm tra đánh giá chất lượng đê điều, phát hiện những hư
hỏng, các yếu tố bất lợi có nguy cơ đe dọa đến an toàn đê điều và xử lý kịp thời
hư hỏng của các công trình đê, kè, cống, hồ đập; xây dựng phương án hộ đê tương
ứng với từng tuyến đê, từng khu vực trọng điểm theo phương châm “4 tại chỗ”, phối
hợp chặt chẽ với lực lượng quân đội đóng quân trên địa bàn để chuẩn bị hộ đê
theo p hương án và kế hoạch được duyệt.
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành liên quan chỉ đạo tổ chức xây dựng và củng cố lực lượng xung kích phòng
chống thiên tai ở cấp xã với nòng cốt là dân quân tự vệ nhằm nâng cao năng lực
dân sự trong ứng phó thiên tai tại cơ sở; hoàn thành trong năm 2020
- Hàng năm, tiến hành thu, nộp
Quỹ phòng, chống thiên tai đầy đủ, đúng thời hạn theo Kế hoạch của UBND tỉnh.
17. Các
Công ty TNHH một thành viên Thủy lợi
- Kiểm tra, rà soát, điều chỉnh,
bổ sung quy trình vận hành, điều tiết hệ thống các hồ chứa trên địa bàn được
giao quản lý; củng cố lực lượng quản lý công trình thủy lợi đủ năng lực, chuyên
môn về quản lý, vận hành; thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đánh giá mức độ an
toàn đập, hồ chứa nước trước, trong, sau mùa mưa lũ nhằm phát hiện sớm những
nguy cơ gây mất an toàn công trình; xây dựng kế hoạch sửa chữa kịp thời những
hư hỏng của hệ thống hồ chứa và các hệ thống trạm bơm tiêu úng; xây dựng phương
án đảm bảo an toàn cho dân cư vùng hạ du đập.
- Nâng cao năng lực cảnh báo,
giám sát, dự báo khí tượng thủy văn chuyên dùng, phục vụ chỉ đạo, vận hành hồ
chứa đảm bảo an toàn; các hồ chứa lớn có cửa van xả lũ, phải thường xuyên quan
trắc, tính toán lưu lượng nước đến hồ, dự tính khả năng gia tăng mực nước hồ để
chủ động đề xuất với Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, trong vận hành đập, hồ chứa
nước đảm bảo chống lũ an toàn.
18. Các sở,
ban, ngành: thực hiện công tác phòng, chống thiên tai theo nhiệm
vụ được giao và theo Chỉ thị về công tác phòng, chống thiên tai hàng năm của
UBND tỉnh.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành;
UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm xây
dựng kế hoạch của đơn vị và tổ chức thực hiện theo Kế hoạch này của UBND tỉnh.
2. Giao Sở Nông nghiệp
và PTNT (cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh) tổ chức kiểm tra,
đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực
hiện Kế hoạch này; hàng năm tổ chức rà soát, cập nhật bổ sung Kế hoạch cho phù
hợp với tình hình thực tế và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định./.
Nơi nhận:
- Ban chỉ đạo Trung ương về PCTT; báo
cáo
- Văn phòng Chính phủ; báo cáo
- Bộ: Nông nghiệp &PTNT; báo cáo
- TTTU, TTHĐND tỉnh; báo cáo
- CPCT, CPVP;
- UB MTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PT&TH, Báo VP, Cổng TTGTĐT;
- Đài Khí tượng, thủy văn tỉnh;
- Văn phòng TT BCH PCTT&TKCN tỉnh;
- CV: NCTH;
- Lưu: VT, NN3.
(TAT- b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
76/NQ-CP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Kèm theo Kế hoạch số 6103/KH-UBND ngày 15/8/2018 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Stt
|
Tên nhiệm vụ (Dự án)
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Sản phẩm
|
T.gian hoàn thành
|
Dự kiến kinh phí
|
Ngân sách Trung ương
|
Ngân sách địa phương
|
I
|
Tổ
chức bộ máy phòng chống thiên tai
|
1
|
Xây dựng Quy chế hoạt động của
Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quy chế hoạt động của Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
|
2019
|
|
|
2
|
Xây dựng Quy chế tổ chức và
hoạt động của Văn phòng thường trực Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
|
Văn phòng thường trực BCH
PCTT và TKCN tỉnh
|
Ban chỉ huy PCTT và TKCN các huyện, thành phố
|
Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng thường trực Ban chỉ huy PCTT
và TKCN tỉnh
|
2018
|
|
|
3
|
Xây dựng lực lượng xung kích
phòng chống thiên tai tại cơ sở trước mắt là tại cấp xã với lực lượng dân
quân tự vệ làm lòng cốt, thời gian hoàn thành trong năm 2020.
|
UBND cấp huyện
|
Các sở, ngành liên quan
|
Xây dựng được lực lượng xung kích phòng chống thiên tai tại cơ sở
|
2020
|
|
|
II
|
Đầu
tư cơ sở hạ tầng phòng chống thiên tai
|
1
|
Triển khai Dự án Quản lý nguồn
nước và ngập lụt tỉnh Vĩnh Phúc, vốn vay của Ngân hàng Thế giới
|
Ban quản lý Dự án sử dụng vốn
vay nước ngoài
|
Các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố liên quan
|
Quản lý nguồn nước, kiểm soát ngập lụt trên địa bàn tỉnh
|
2020-2021
|
150 triệu USD vay WB
|
70 triệu USD đối ứng tỉnh
|
2
|
Điều chỉnh Quy hoạch phòng lũ
chi tiết cho các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến 2030, tầm
nhìn 2050
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố liên quan
|
Xác định lũ thiết kế của các sông có đê. Phạm vi quản lý, sử dụng bãi
sông
|
2018
|
|
5 tỷ đồng (vốn sự nghiệp NS tỉnh)
|
3
|
Hoàn thiện Quy hoạch đê điều
tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố liên quan
|
Xác định mức bảo đảm phòng chống lũ cho các tuyến sông có đê
|
2018-2019
|
|
3 tỷ đồng (vốn sự nghiệp NS tỉnh)
|
4
|
Sửa chữa, nâng cao an toàn đập
tỉnh Vĩnh Phúc
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Cty TNHH MTV Thủy lợi
|
Nâng cao an toàn các đập được cải tạo, nâng cấp
|
2022
|
|
195,7 tỷ đồng (WB, nguồn đối ứng NS tỉnh)
|
5
|
Xây dựng ngầm trên ĐT310 hạ
lưu tràn hồ Đại Lải
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
|
Xây dựng ngầm tràn trên các tuyến đường 310. Đảm bảo tiêu thoát lũ, an
toàn giao thông
|
2020
|
|
31,2 tỷ đồng (dự phòng NS tỉnh)
|
6
|
Cải tạo hệ thống tiêu nội đồng
tỉnh Vĩnh Phúc
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
|
Xây dựng trạm bơm tiêu Cầu Mai và các kênh tiêu nội đồng
|
2020
|
|
129 tỷ đồng (vốn dự án trọng điểm NS tỉnh)
|
7
|
Mở rộng các trạm bơm Đại Định,
Bạch Hạc, Liễu Trì
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
|
Xây dựng các trạm bơm tưới, đảm bảo phụ vụ tưới cho mùa kiệt
|
2019
|
|
95 tỷ đồng (vốn ngành NN)
|
8
|
Cải tạo luồng tiêu xã Ngũ
Kiên, Yên Đồng qua cầu Trẻ Tam Hồng đến cống 7 của kênh tiêu Nam Yên lạc
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
|
Cải tạo, nạo vét luồng tiêu phục vụ tiêu thoát nước trong mùa mưa lũ
|
2019
|
|
22,2 tỷ đồng (vốn ngành NN)
|
9
|
Xây dựng mốc cao độ, cột thủy
trí và nâng cao hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn và các công trình thủy
lợi trên địa bàn tỉnh
|
Chi cục Thủy lợi
|
Các Công ty TNHH MTV Thủy lợi
|
Nâng cao hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn tại các công trình thủy
lợi
|
2018-2019
|
|
6,5 tỷ đồng (vốn ngành NN)
|
10
|
Duy tu, tu bổ đê
điều thường xuyên
|
Chi cục Thủy lợi
|
|
Tu bổ hệ thống đê điều
|
Hàng năm
|
20tỷ/năm
|
|
11
|
Cắm mốc hành lang thoát lũ
cho các tuyến sông chính có đê trên địa bàn tỉnh
|
Chi cục Thủy lợi
|
|
Xác định phạm vi bảo vệ hành lang thoát lũ
|
2018
|
|
5 tỷ đồng (dự phòng NS tỉnh)
|
12
|
Xây dựng quy trình vận hành
các hồ chứa dung tích trên 1 triệu m3
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Cty TNHH MTV Thủy lợi
|
Xây dựng quy trình vận hành các hồ chứa
|
2019
|
|
2,9 tỷ đồng
|
13
|
Cải tạo, sửa chữa 04 tràn
trên ĐT.301 địa phận xã Ngọc Thanh
|
Sở Giao thông Vận tải
|
|
Đảm bảo giao thông, tiêu thoát lũ
|
2018-2020
|
|
8,6 tỷ đồng
|
14
|
Xử lý cấp bách ngập úng khu vực
Công ty Honda Việt Nam
|
Sở Giao thông Vận tải
|
|
Đảm bảo tiêu thoát lũ
|
2018-2020
|
|
38,7 tỷ đồng
|
15
|
Xử lý cấp bách thay thế ngầm tràn
tại lý trình Km31+800 và Km32 + 380 ĐT.302
|
Sở Giao thông Vận tải
|
|
Đảm bảo giao thông, tiêu thoát lũ
|
2018-2020
|
|
16 tỷ đồng
|
III
|
Nâng
cao năng lực, đào tạo, tập huấn
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đầu tư trang thiết bị để nâng
cao năng lực điều hành, ứng phó thiên tai của Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở: Tài Chính, Kế hoạch và ĐT
|
Nâng cao năng lực điều hành, ứng phó thiên tai
|
2018-2019
|
|
0,5 tỷ đồng (NS tỉnh và Quỹ PCTT tỉnh)
|
2
|
Tổ chức thực hiện Đề án Nâng cao
nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 2506/QĐ-UBND ngày 17/9/2015 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
tỉnh Vĩnh Phúc
|
2020
|
|
|
3
|
Tuyên truyền Luật Đê điều, Luật
Phòng, chống thiên tai, Luật Thủy lợi đến các tầng lớp nhân dân; trang bị đến
tủ sách ở các xã. Vận động các hộ dân ở các xã ven đê ký cam kết không vi phạm
Luật Đê điều; Luật Phòng, chống thiên tai
|
Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
|
UBND các huyện, thành phố
|
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về Luật đê điều, PCTT,
thủy lợi
|
Hàng năm
|
|
|
4
|
Nâng cao năng lực của đội ngũ
Quản lý đê, hàng năm tổ chức tập huấn cho lực lượng Quản lý đê chuyên trách;
lực lượng Quản lý đê nhân dân, Chủ tịch UBND cấp xã, cán bộ làm công tác PCTT
cấp xã về công tác hộ đê, phòng chống thiên tai
|
Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
|
UBND các huyện, thành phố
|
Nâng cao năng lực cho lực lượng làm công tác PCTT
|
Hàng năm
|
|
|
5
|
Phổ biến kiến thức về phòng,
chống thiên tai trong nhà trường, nhất là cấp tiểu học và trung học cơ sở. Tổ
chức tập huấn, truyền thông, đào tạo nâng cao nhận thức, hướng dẫn kỹ năng ứng
phó các tình huống thiên tai trên địa bàn
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
UBND các huyện, thành phố
|
Phổ biến kiến thức về phòng, chống thiên tai trong nhà trường
|
Hàng năm
|
|
|
IV
|
Quản
lý Quỹ phòng, chống thiên tai
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nghiên cứu hoàn thiện các quy
định liên quan đến quỹ phòng chống thiên tai của tỉnh để sử dụng linh hoạt,
hiệu quả, kịp thời phục vụ công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai
|
Ban quản lý Quỹ PCTT
|
Các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Hoàn thiện các quy định liên quan đến quỹ phòng chống thiên tai của tỉnh
|
2019
|
|
|
2
|
Triển khai kế hoạch thu Quỹ
phòng chống thiên tai
|
Ban quản lý Quỹ PCTT
|
Các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Dự trù kinh phí cho các hoạt động PCTT
|
Hàng năm
|
|
|