ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
594/KH-UBND
|
An
Giang, ngày 20 tháng 10 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 71/NQ-CP NGÀY 08/8/2017 CỦA
CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 31-KH/TU NGÀY 04/7/2017 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 13-CT/TW CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
Căn cứ Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày
08 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng;
Căn cứ Kế hoạch số 31-KH/TU ngày
04 tháng 7 năm 2017 của BTV Tỉnh ủy An Giang về thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW của
Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng;
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08 tháng 8
năm 2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 31- KH/TU ngày 04 tháng 7 năm 2017 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy An Giang về thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW của Ban Bí thư
Trung ương Đảng (sau đây viết tắt là Kế hoạch), với các nội dung chính như sau:
I. Mục
đích yêu cầu:
1. Quán triệt và triển
khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 31-KH/TU ngày 04 tháng 7 năm 2017 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy An Giang về thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW của Ban Bí thư
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng.
2. Duy trì ổn định độ
che phủ của rừng trồng tập trung và cây lâm nghiệp phân tán trên địa bàn tỉnh đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2025 là 22,40%.
3. Bảo vệ và ngăn chặn
tình trạng lấn chiếm đất lâm nghiệp trái phép.
4. Đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2025 phải sử dụng và trồng hết diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng
có khả năng trồng rừng, phát triển trồng cây phân tán, vườn rừng.
5. Bảo vệ và phát triển
vốn rừng hiện có; chống suy thoái nguồn tài nguyên rừng, thực hiện xã hội hóa
nghề rừng trên cơ sở tổ chức, quản lý, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên rừng;
giao đất, giao rừng nhằm giải quyết tốt mục tiêu phòng hộ, an ninh môi trường.
6. Nâng cao hiệu quả
sử dụng đất lâm nghiệp thông qua việc cải thiện một cách hợp lý cơ cấu cây trồng
lâm nghiệp. Phát triển các loài cây trồng có tác dụng tốt về phủ xanh, bảo vệ
môi trường và có hiệu quả cao về kinh tế, xã hội. Xây dựng ngành lâm nghiệp của
tỉnh phát triển bền vững; tạo việc làm, tăng thu nhập cho người làm nghề rừng.
7. Đưa các dịch vụ từ
rừng là nguồn thu cơ bản của ngành lâm nghiệp; nâng tỷ trọng lâm nghiệp trong
giá trị sản xuất nông nghiệp.
8. Góp phần quan trọng
ổn định an ninh chính trị - xã hội ở tỉnh An Giang, đặc biệt khu vực biên giới
với nước bạn Campuchia. Đảm bảo có sự tham gia rộng rãi hơn của các thành phần
kinh tế và tổ chức xã hội vào các hoạt động lâm nghiệp nhằm đóng góp ngày càng
tăng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội; bảo vệ môi trường sinh thái, bảo
tồn đa dạng sinh học; cung cấp các dịch vụ môi trường; giảm nghèo, nâng cao mức
sống cho người dân nông thôn.
II. Nhiệm
vụ, giải pháp:
1. Công
tác tuyên truyền, giáo dục:
a) Tổ chức tuyên truyền
thường xuyên về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng:
- Đối với Báo, Đài Phát
thanh và truyền hình trong - ngoài tỉnh, cơ quan Thông tấn, thực hiện công tác
tuyên truyền thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng và tăng thời
lượng tin, bài trong thời gian cao điểm mùa khô (từ tháng 01 dương lịch đến
tháng 5 dương lịch hàng năm): bình quân mỗi năm thực hiện từ 01 đến 02 phóng sự
về công tác cảnh báo cháy rừng và công tác phát triển rừng; mỗi tháng tổ chức
đăng tin, bài (khoảng 20 tin) trên báo, trên các trang web của Chi cục Kiểm lâm
gồm nhiều thể loại: tuyên truyền về công tác phòng cháy chữa cháy rừng, bảo vệ
cây rừng, bảo tồn động vật rừng, bảo tồn cây dược liệu, bảo tồn lâm sản ngoài gỗ,
các chủ trương, chính sách về trồng rừng và chăm sóc, bảo vệ rừng của đảng và
nhà nước, nêu gương người tốt việc tốt, những mô hình nông lâm kết hợp có hiệu
quả cần nhân rộng…
- Hàng năm, cấp phát tập học
sinh cho trẻ em nghèo tại các xã có rừng; Xây dựng những giải thưởng cho học
sinh nghèo vượt khó học giỏi tại các xã có rừng có phong trào bảo vệ, phòng cháy,
chữa cháy rừng nổi bật. Đồng thời, phối hợp cùng Công an xã và các đơn vị có
liên quan của xã tổ chức phát động “Tháng an toàn, Quý an toàn phòng cháy chữa
cháy rừng”.
- Đưa thông tin dự báo cấp
cháy rừng lên mạng Internet để thông tin thường xuyên đến các thành viên Ban Chỉ
đạo về kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, đến văn phòng Ban Chỉ huy về
kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp huyện, cấp xã.
- Biển báo cấp dự báo cháy rừng:
Đây là hình thức thông báo ngắn gọn bằng màu sắc phản ánh mức cấp dự báo cháy
được đặt tại những khu vực đông dân cư gần rừng để nhân dân, cơ quan, trường học,
đơn vị quân đội đóng trong và ven rừng biết được mức độ về khả năng xuất hiện
cháy rừng theo từng cấp để luôn coi trọng việc phòng cháy và cùng có trách nhiệm.
- Hàng năm, thực hiện rà
soát, bổ sung các loại biển báo: “cấm vào rừng”, “cấm lửa”, các loại pa-nô, áp
phích đặt tại những nơi dễ chú ý và xung quanh diện tích của từng chủ rừng để cảnh
báo cháy rừng; với số lượng đề xuất bổ sung trong giai đoạn 05 năm như sau:
+ Bảng cấm lửa (hình tam
giác): 200 bảng; mỗi năm thực hiện bình quân 40 bảng. Các bảng được cắm tại các
vùng trọng điểm, các vùng có nguy cơ xảy ra cháy rừng trong mùa khô hàng năm.
+ Tờ rơi tuyên truyền: 2.000
tờ; mỗi năm bình quân thực hiện 400 tờ rơi để tuyên truyền về công tác phòng
cháy chữa cháy rừng và phát triển rừng (nội dung tờ rơi được in bằng 02 ngôn ngữ:
Kinh và Khmer), các tờ rơi được dán tại các quán nước, tại các chùa Khmer ven
và trong rừng.
+ Sơn vẽ mới Pano cố định:
22 bảng (đã được bố trí trong năm 2010 trên địa bàn 03 huyện, thành phố: Tri
Tôn, Tịnh Biên, Châu Đốc).
+ Xây dựng bộ ảnh nhận dạng
động vật rừng, thực vật rừng tại An Giang từ 250 - 300 hình ảnh đưa lên trang
web của Chi cục Kiểm lâm; để tạo điều kiện cho các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân nhận biết cùng tham gia bảo vệ các loài động vật rừng và thực vật rừng.
- Lồng vào các cuộc sinh hoạt,
hội nghị, họp dân của Chính quyền và đoàn thể, nhắc nhở công tác phòng cháy chữa
cháy rừng, sử dụng lửa trong mùa khô…chú ý đối tượng khách hành hương, khách du
lịch để có biện pháp tuyên truyền thích hợp.
b) Tổ chức các đợt
cao điểm tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng, đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động khai thác, vận
chuyển, cất giữ, mua bán lâm sản trái pháp luật:
- Tuyên truyền Chỉ thị số
13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Kế hoạch số 31-KH/TU ngày 04
tháng 7 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy An Giang về thực hiện Chỉ thị số
13-CT/TW của Ban Bí thư; Chỉ thị số 13/2014/CT- UBND của UBND tỉnh An Giang về
việc đẩy mạnh công tác trồng rừng tập trung và trồng cây lâm nghiệp phân tán
trong nhân dân trên địa bàn tỉnh An Giang; Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 10 tháng
07 năm 2014 của UBND tỉnh An Giang về việc tăng cường ngăn chặn tình trạng săn
bắt, nuôi nhốt, mua bán, quảng cáo, vận chuyển trái phép các loài động vật
hoang dã và sản phẩm của chúng có nguồn gốc từ tự nhiên trên địa bàn tỉnh An
Giang và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
- Xây dựng các phóng sự, bài
viết, tin, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng về công tác phòng
cháy, chữa cháy rừng trong mùa khô hàng năm; về công tác trồng rừng, trồng cây phân
tán. Hàng năm, phối hợp Đài Phát thanh truyền hình An Giang và các Đài Phát
thanh truyền hình trong nước thực hiện từ 01 đến 03 phóng sự về công tác bảo vệ
và phát triển rừng.
- Tuyên truyền việc thực thi
pháp luật về đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động khai thác, vận chuyển, cất giữ,
mua bán lâm sản trái pháp luật. Phê phán, lên án các hành vi vi phạm, xâm hại
tài nguyên rừng; khuyến khích, động viên nhân dân tham gia phát hiện, đấu
tranh, ngăn chặn các hoạt động khai thác, vận chuyển, cất giữ, mua bán lâm sản
trái pháp luật trên địa bàn.
2. Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
a) Công tác quản lý
nhà nước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng:
Thực hiện theo Quy chế quản
lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia kèm theo Quyết định
số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ (thực hiện
theo văn bản số 5395/BNN-TCLN ngày 30 tháng 6 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc triển khai Chương trình mục tiêu phát triển lâm
nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020 thực hiện Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày
16 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu
phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020). Trong đó, thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Thành lập Ban Chỉ đạo
Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững tỉnh An Giang, giai đoạn từ
nay đến năm 2020 trên cơ sở Ban Chỉ đạo về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
giai đoạn từ nay đến năm 2020.
- Thành lập Văn phòng Ban Chỉ
đạo Chương trình đặt tại Chi cục Kiểm lâm, giúp Ban Chỉ đạo tỉnh tổ chức thực
hiện Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững tỉnh An Giang, giai
đoạn từ nay đến năm 2020; Chánh Văn phòng là Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm,
thành viên là các cán bộ Chi cục Kiểm lâm và các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, không phát sinh biên
chế của cơ quan.
- Thành lập Ban Quản lý rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng tỉnh để thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng trên địa bàn tỉnh.
- Thành lập Quỹ bảo vệ và
phát triển rừng gắn với chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
b) Tiếp tục triển
khai thực hiện các quy định về tiêu chuẩn đạo đức cán bộ, công chức Kiểm lâm
theo Chỉ thị số 3714/CT-BNN-TCLN ngày 15/12/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn. Cụ thể như sau:
- Tổ chức các đợt sinh hoạt
chính trị hàng năm trong lực lượng Kiểm lâm theo đúng quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, quy định về tiêu chuẩn, chức danh kiểm
lâm.
- Tổ chức rà soát, đánh giá,
sắp xếp cán bộ công chức phù hợp với yêu cầu công tác của mỗi đơn vị kiểm lâm gắn
với xác định kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ
bảo vệ rừng và đấu tranh phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật. Tiếp tục kiện
toàn, tăng cường kiểm lâm địa bàn xã để tham mưu cho chính quyền cơ sở thực hiện
các nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng “tại gốc”; đảm bảo đủ
lực lượng kiểm tra giám sát nguồn gốc lâm sản tại các tụ điểm tập kết, chế biến,
tiêu thụ gỗ, phát hiện, ngăn ngừa hành vi gian lận, quay vòng hồ sơ để hợp thức
hóa gỗ, lâm sản bất hợp pháp.
- Duy trì thường xuyên tổ chức
kiểm tra, thanh tra nội bộ trong các đơn vị kiểm lâm; đồng thời tăng cường kiểm
tra, thanh tra đột xuất về hoạt động và thực hiện chức trách, nhiệm vụ của các
đơn vị, cán bộ, công chức kiểm lâm.
- Chấn chỉnh tác phong thi
hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức kiểm lâm; hoạt động kiểm tra phải
thực hiện đúng trình tự, thủ tục của pháp luật.
- Tất cả các đơn vị kiểm lâm
phải tổ chức tiếp công dân theo đúng quy định; thiết lập và công khai thông tin
đường dây nóng, hòm thư góp ý để quần chúng nhân dân biết, giám sát và góp ý đối
với hoạt động của Kiểm lâm.
c) Thực hiện phối hợp
giữa các Sở, ban, ngành, các cấp chính quyền địa phương có liên quan và cộng đồng
dân cư trong công tác giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Chi cục Kiểm lâm) phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc, UBND
cấp huyện: Thoại Sơn, Tri Tôn, Tịnh Biên, Châu Đốc; thực hiện các công việc
sau:
+ Trong năm 2017, xây dựng
và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án giao rừng, cho thuê rừng,
thu hồi rừng: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất cho tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2017 - 2020.
+ Sau khi Đề án được phê duyệt,
triển khai thực hiện Đề án giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng: rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng, rừng sản xuất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh
An Giang giai đoạn 2017 - 2020.
- Đến năm 2020, hoàn thành về
cơ bản việc giao, cho thuê 17.073 ha rừng và đất rừng đến các chủ rừng
thuộc mọi thành phần kinh tế để tổ chức quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững
tài nguyên rừng và định hướng phát triển ổn định đến năm 2025; trong đó:
+ Rà soát, điều chỉnh và
hoàn thiện hồ sơ giao rừng, cho thuê rừng và đất có rừng đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành cho 3.298 ha rừng sản xuất
đã giao cho các chủ rừng; gồm: hộ gia đình và cá nhân tại rừng tràm Bình Minh
(xã Tà Đảnh, huyện Tri Tôn), Công ty SD, Công ty Hoàng Vĩnh Gia (xã Vĩnh Gia,
huyện Tri Tôn), các tổ chức: Lâm trường Tỉnh đội, Chi cục Kiểm lâm, UBND thành
phố Châu Đốc, Công ty cổ phần xây dựng trang trí nội thất Thành Đô (hợp đồng với
văn phòng Tỉnh ủy An Giang) để quản lý, sử dụng rừng.
+ Giao rừng, cho thuê rừng đồng
thời với giao đất, cho thuê đất đối với 11.526 ha rừng và đất rừng phòng
hộ đồi núi; 2.249 ha rừng đặc dụng đồi núi và đồng bằng cho BQL rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng tỉnh quản lý. Để BQL rừng phòng hộ, rừng đặc dụng tỉnh
(trong thời gian chưa có BQL rừng phòng hộ, rừng đặc dụng tỉnh thì giao Chi cục
Kiểm lâm tạm quản lý) phối hợp với UBND cấp huyện (Châu Đốc, Tịnh Biên, Tri
Tôn, Thoại Sơn) thực hiện giao khoán đến các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực
hiện trồng và chăm sóc, bảo vệ rừng; ưu tiên giao khoán cho hộ gia đình, cá
nhân là người địa phương.
d) Hàng năm, giao Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh xây dựng Kế hoạch hiệp đồng phòng chống cháy nổ, cháy rừng,
cứu sập công trình trên địa bàn tỉnh, với thành phần là các lực lượng Công an,
Quân sự, Kiểm lâm, Bộ đội Biên phòng và các đơn vị đóng quân trên địa bàn tỉnh.
đ) Gắn trách nhiệm của
các cấp chính quyền địa phương trong việc để mất rừng theo quy định; thực hiện
nghiêm công tác trồng rừng thay thế đối với diện tích rừng chuyển đổi sang mục
đích khác không phải là lâm nghiệp. Tăng cường công tác kiểm tra các cơ sở chế
biến gỗ trên địa bàn tỉnh; công tác quản lý, bảo vệ các loài động vật hoang dã
theo quy định của pháp luật.
e) Xây dựng chính
sách hoặc lồng ghép các Chương trình hỗ trợ cho các hộ làm nghề rừng trên núi
được hưởng chế độ đầu tư trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nhằm nâng cao đời sống
cho các hộ làm nghề rừng.
3. Rà
soát, đánh giá, kiểm soát chặt chẽ các quy hoạch, dự án phát triển kinh tế xã hội
có tác động tiêu cực đến diện tích, chất lượng rừng:
a) Rà soát điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng:
Căn cứ Quyết định số
558/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2014 của UBND tỉnh An Giang về việc phê duyệt
Quy hoạch, Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, tỉnh An Giang giai đoạn
2011-2020; tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển
rừng cấp tỉnh trên cơ sở Quyết định số 2731/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2016 của
UBND tỉnh phê duyệt kết quả Kiểm kê rừng tỉnh An Giang năm 2016 và Quyết định số
2774/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2016 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch bảo tồn
và phát triển bền vững khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm Trà Sư, tỉnh An Giang từ
nay đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025, kết quả chuyển đổi diện tích rừng
phòng hộ ít xung yếu sang rừng sản xuất (khu vực Sóc Rè - Vĩnh Thượng, xã An
Cư, huyện Tịnh Biên và rừng tràm Vĩnh Châu, thành phố Châu Đốc), kết quả chuyển
rừng sản xuất sang rừng đặc dụng (khu bảo vệ cảnh quan) tại Lâm trường Tỉnh đội
và Rừng tràm Bưu điện cũ; để ổn định diện tích quy hoạch lâm nghiệp trên địa
bàn tỉnh An Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025. Cụ thể như sau:
* Nhu cầu sử dụng đất
lâm nghiệp:
- Theo Quyết định số
2731/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2016 của UBND tỉnh phê duyệt kết quả Kiểm kê
rừng tỉnh An Giang năm 2016 thì tổng diện tích rừng và đất rừng trên địa bàn tỉnh
là 16.868 ha; chia ra:
+ Rừng và đất rừng phòng hộ:
11.956 ha.
+ Rừng và đất rừng đặc dụng:
1.544 ha.
+ Rừng và đất rừng sản xuất:
3.368 ha.
- Theo Quyết định số
2774/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2016 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch bảo tồn
và phát triển bền vững khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm Trà Sư, tỉnh An Giang từ
nay đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 thì diện tích đất cần sử dụng tại rừng
tràm Trà Sư là 1.050 ha; nhu cầu diện tích đất tăng thêm là 205 ha.
Như vậy, diện tích rừng và đất
rừng trên địa bàn tỉnh có nhu cầu sử dụng ổn định đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2025 là 17.073 ha.
* Điều chỉnh cơ cấu 03
loại rừng đến năm 2020:
- Chuyển rừng phòng hộ ít
xung yếu sang rừng sản xuất: 430 ha; gồm:
+ Khu vực Sóc rè, Vĩnh Thượng
(xã An Cư, huyện Tịnh Biên) và khu vực Chà Và (thị trấn Tịnh Biên, huyện Tịnh
Biên): 323 ha.
+ Rừng tràm Vĩnh Châu (xã
Vĩnh Châu, thành phố Châu Đốc): 107 ha.
- Chuyển rừng sản xuất sang
rừng đặc dụng: 500 ha; gồm:
+ Lâm trường Tỉnh đội: 250
ha.
+ Lâm trường Bưu điện cũ
(UBND huyện Tri Tôn): 250 ha.
* Đề xuất:
- Số liệu diện tích rừng và
đất rừng đề xuất để rà soát, điều chỉnh như sau:
Tổng diện tích rừng và đất rừng
trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 là 17.073 ha; chia ra:
+ Rừng và đất rừng phòng hộ:
11.526 ha.
+ Rừng và đất rừng đặc dụng:
2.249 ha.
+ Rừng và đất rừng sản xuất:
3.298 ha.
b) Về trồng rừng thay
thế diện tích rừng chuyển đổi sang mục đích khác không phải là lâm nghiệp:
Tiếp tục kiểm soát chặt chẽ,
đôn đốc việc trồng rừng thay thế của các dự án chuyển đổi rừng sang mục đích
khác không phải là lâm nghiệp; thu hồi giấy phép và chấm dứt các dự án không chấp
hành việc trồng lại rừng hoặc đóng góp tài chính theo quy định.
c) Xây dựng các mô
hình Nông - Lâm kết hợp:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ giao Chi cục Kiểm lâm, BQL rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng tỉnh, Trung tâm Khuyến nông tỉnh nghiên cứu đề xuất và
áp dụng ứng dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, nhất là công nghệ sinh học vào sản
xuất lâm nghiệp, trước mắt là ứng dụng công nghệ giâm hom, nuôi cấy mô trong sản
xuất giống cây trồng có năng suất cao. Từng bước đưa các loài cây bản địa, cây
nhập ngoại có giá trị kinh tế cao về trồng thử nghiệm để chọn ra giống cây lâm
nghiệp thích hợp nhằm bổ sung loài mới vào các khu rừng đặc dụng và rừng phòng
hộ.
- Các mô hình ứng dụng vào
thực tiễn sản xuất lâm nghiệp như sau:
+ Rừng kết hợp trồng cây ăn
trái (Xoài bưởi, Hồng quân, Bơ, Chanh, Bưởi, Quít, Mãng cầu ta).
+ Rừng kết hợp trồng cây dược
liệu (Dó bầu, cây Huyền, Đinh Lăng, Sa nhân tím …).
+ Rừng kết hợp với chăn nuôi
(Gà, Dê, Nai).
- Đẩy mạnh việc trồng, chế
biến lâm sản ngoài gỗ và cây dược liệu trồng dưới tán rừng để tạo việc làm,
phát triển nghề rừng, nâng cao thu nhập của người dân làm nghề rừng.
- Khuyến khích, hỗ trợ các tổ
chức, cá nhân gây nuôi một số loài động vật hoang dã theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện công tác
bảo vệ và phát triển rừng, trồng cây lâm nghiệp phân tán, phòng cháy chữa cháy
rừng giai đoạn 2017 - 2020:
* Triển khai thực hiện
các Dự án đã phê duyệt:
- Dự án bảo vệ và phát triển
rừng phòng hộ, đặc dụng đồi núi tỉnh An Giang; quy mô: 1.169 ha (Quyết định
số 1696/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2017 của UBND tỉnh An Giang về việc phê duyệt
chủ trương đầu tư Dự án bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, đặc dụng tỉnh An
Giang giai đoạn 2017 - 2020). Trong đó:
+ Phát triển rừng: 315,42
ha; chia ra: Trồng rừng mới: 300 ha; Trồng rừng thay thế: 15,42 ha.
+ Chăm sóc rừng trồng:
854,31 lượt ha.
- Cơ sở hạ tầng phục vụ bảo
vệ và phát triển rừng: Đường ranh cản lửa, biển báo, chòi cảnh lửa, trạm bảo vệ
rừng.
+ Khoa học công nghệ; Khuyến
lâm.
- Dự án trồng cây lâm nghiệp
phân tán tỉnh An Giang; Quy mô: 7.178 ha tương đương 10,767 triệu cây các loài (Quyết
định số 1738/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2017 của UBND tỉnh An Giang về việc
phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án trồng cây lâm nghiệp phân tán tỉnh An Giang
giai đoạn 2017 - 2020).
* Đề xuất một số dự án, đề
án, phương án mới:
- Dự án bảo vệ và phát triển
rừng sản xuất tại rừng tràm Bình Minh, xã Tà Đảnh, huyện Tri Tôn, tỉnh An
Giang, giai đoạn 2018 - 2020; quy mô: 660 ha.
- Dự án nâng cao năng lực
phòng cháy chữa cháy rừng tỉnh An Giang giai đoạn 2017 - 2020; quy mô: 17.073
ha.
- Dự án thành lập bản đồ số
hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp trên đồi núi tỉnh An Giang, giai đoạn 2017 -
2020; quy mô: 13.775 ha.
- Dự án rà soát, điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, tỉnh An Giang, giai đoạn
2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025; quy mô: 17.073 ha.
- Đề án xây dựng mạng lưới
chế biến lâm sản trên địa bàn tỉnh An Giang, từ nay đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2025.
- Đề án giao rừng, cho thuê
rừng, thu hồi rừng: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất cho tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2017 - 2020; quy mô: 17.073
ha.
- Đề án thành lập khu bảo vệ
cảnh quan rừng tràm Tân Tuyến, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang, giai đoạn từ nay đến
năm 2020, định hướng đến năm 2025; quy mô: 500 ha.
- Phương án rà soát, chuyển
đổi rừng phòng hộ ít xung yếu sang rừng sản xuất tại khu vực Sóc Rè, Vĩnh Thượng
(xã An Cư, huyện Tịnh Biên) và rừng tràm Vĩnh Châu (thành phố Châu Đốc), giai
đoạn 2018 - 2020 và định hướng đến năm 2025; quy mô: 430 ha.
Đối với các dự án/đề
án/phương án mới chưa được phê duyệt: Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách và
tình hình thực tế của tỉnh, trên cơ sở được sự thống nhất của các Sở, ngành có
liên quan, UBND tỉnh An Giang sẽ xem xét, quyết định, bố trí kinh phí thực hiện.
* Tiếp tục thực hiện Quy
hoạch bảo tồn và phát triển cây dược liệu ứng dụng công nghệ cao tỉnh An
Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; quy mô: 3.000 ha.
4. Thực
hiện điều tra, đo đạc, xây dựng hồ sơ quản lý rừng, xác định mốc ranh giới 03
loại rừng đến đơn vị hành chính cấp xã:
a) Xây dựng cơ sở dữ
liệu, xây dựng bản đồ số hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp theo đơn vị hành
chính xã, huyện và tỉnh nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước chuyên ngành về
lâm nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở kế thừa kết quả tổng điều
tra, kiểm kê rừng theo Quyết định số 594/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ, với các nội dung như sau:
- Lập và trình phê duyệt Dự
án thành lập bản đồ số hiện trạng rừng và đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng vùng
đồi núi tỉnh An Giang; quy mô: 13.775 ha. Tổ chức, triển khai thực hiện Dự án
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm xác định mốc, ranh giới 03 loại rừng.
- Xây dựng hồ sơ quản lý rừng
theo kết quả Kiểm kê rừng năm 2016 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
2731/QĐ-UBND ngày 05/10/2016.
b) Tổ chức thực hiện
công tác giao đất, giao rừng, cho thuê đất, cho thuê rừng, thu hồi rừng trên địa
bàn tỉnh, quy mô: 17.073 ha; trong giai đoạn 2017 -2020, định hướng ổn định đến
năm 2025.
5. Xác định
công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Chính quyền nơi có rừng tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo việc triển khai thực hiện kế hoạch quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng; tổ chức kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch.
- Người đứng đầu chính quyền
địa phương nơi có rừng, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm liên huyện (Tịnh Biên - Châu Đốc;
Tri Tôn - Thoại Sơn) là người phải chịu trách nhiệm chính đối với các vụ phá rừng,
cháy rừng, mất rừng thuộc phạm vi quản lý hoặc để cho các tổ chức, cá nhân cấp
dưới vi phạm các quy định pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Chính quyền địa phương các
cấp, cơ quan Kiểm lâm quán triệt, triển khai thực hiện trách nhiệm quản lý nhà
nước về rừng và đất lâm nghiệp bảo vệ và phát triển rừng theo quy định tại Quyết
định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng.
- Chủ rừng (Ban Quản lý rừng
phòng hộ và đặc dụng tỉnh, các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình) tổ chức bảo vệ và
phát triển rừng theo quy định của pháp luật.
6. Chủ động
hợp tác, hội nhập quốc tế về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng:
- Vận động, thu hút và sử dụng
đúng mục tiêu nguồn vốn quốc tế (Tổ chức ICMP - Dự án GIZ của quốc gia Đức và
các tổ chức phi Chính phủ khác) phục vụ công tác bảo vệ và phát triển rừng, bảo
tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, giảm nghèo, cải thiện sinh kế cho người
làm nghề rừng.
- Tạo điều kiện cải thiện
môi trường đầu tư để thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp cho công tác đầu tư
phát triển rừng, phát triển lâm sản ngoài gỗ (cây dược liệu, các nguyên liệu phục
vụ thủ công mỹ nghệ...) và chế biến lâm sản từ rừng.
- Huy động và lồng ghép các
nguồn vốn trong và ngoài nước để thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng; đảm bảo có sự tham gia của các thành phần kinh tế và tổ chức xã hội vào
công tác phát triển lâm nghiệp.
- Tạo điều kiện cho các nhà
đầu tư, hộ gia đình, cá nhân tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi để phát triển
lâm nghiệp.
III. Dự
kiến vốn đầu tư thực hiện các Dự án, Đề án, Phương án từ nay đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2025:
Tổng vốn đầu tư thực hiện
các Dự án, Đề án, Phương án từ nay đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 là 109.576
triệu đồng; chia ra theo nguồn vốn:
1. Ngân sách Trung ương:
16.588 triệu đồng.
2. Ngân sách địa phương:
41.636 triệu đồng.
3. Vốn hợp pháp khác: 51.352
triệu đồng.
IV. Định
hướng tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng bền vững đến
năm 2025:
Xây dựng và triển khai thực
hiện các Dự án sau:
1. Quy hoạch, Kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, tỉnh An Giang giai đoạn 2020 - 2030.
2. Dự án bảo vệ và
phát triển rừng phòng hộ, đặc dụng đồi núi tỉnh An Giang giai đoạn 2020 - 2025.
3. Dự án trồng cây
lâm nghiệp phân tán tỉnh An Giang giai đoạn 2020 - 2025.
4. Dự án bảo vệ và
phát triển Khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm Tân Tuyến, xã Tân Tuyến, huyện Tri
Tôn, tỉnh An Giang, giai đoạn từ nay đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025.
5. Dự án nâng cao
năng lực PCCCR tỉnh An Giang giai đoạn 2020 - 2025.
6. Đề án xây dựng mạng
lưới chế biến lâm sản trên địa bàn tỉnh An Giang, giai đoạn 2020 - 2025.
7. Dự án bảo vệ và
phát triển rừng sản xuất tại khu vực Sóc Rè, Vĩnh Thượng (xã An Cư, huyện Tịnh
Biên), Chà Và (thị trấn Tịnh Biên, huyện Tịnh Biên và rừng tràm Vĩnh Châu (xã
Vĩnh Châu, thành phố Châu Đốc), giai đoạn 2020 - 2025.
8. Dự án bảo tồn và
phát triển cây dược liệu ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang, giai đoạn 2020 -
2025 và định hướng đến năm 2030.
V. Tổ chức
thực hiện:
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
- Là cơ quan thường trực, chủ
trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này và báo cáo kết
quả về Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Định kỳ 6 tháng và năm thực
hiện công tác báo cáo sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch này.
- Là cơ quan đầu mối có nhiệm
vụ chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức thực hiện Kế
hoạch này, đưa các nội dung của dự án trong Kế hoạch vào kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của địa phương.
- Giao Chi cục Kiểm lâm là
đơn vị thường trực, có trách nhiệm phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức triển
khai và theo dõi thực hiện kế hoạch; phối hợp với cơ quan thông tin tuyên truyền,
phổ biến các chính sách về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Giao cho các chủ rừng chịu
trách nhiệm lập kế hoạch chi tiết hàng năm, lập phương án quản lý rừng bền vững
nhằm mang lại hiệu quả cao trong sản xuất nông - lâm nghiệp; xây dựng và thực
hiện kế hoạch các hình thức kinh tế hợp tác gắn với liên kết theo chuỗi giá trị
sản phẩm trong Lâm nghiệp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh quyết định giao
danh mục dự án, kế hoạch vốn cho Chi cục Kiểm lâm tổ chức triển khai thực hiện
hàng năm từ ngân sách nhà nước.
3. Sở Tài chính:
Sở Tài chính phối hợp Sở Kế
hoạch và Đầu tư cấp kinh phí theo Quyết định giao kế hoạch vốn của UBND tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi
trường:
Chủ trì và phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành có liên quan, địa phương có
rừng để thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất tỉnh An Giang giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm
2030 với diện tích 17.073 ha đất sử dụng vào mục đích lâm nghiệp.
- Quản lý chặt chẽ việc tổ
chức thực hiện và công khai thông tin đánh giá tác động môi trường, xã hội đối
với các dự án sử dụng đất Lâm nghiệp để phát triển kinh tế với sự tham gia đầy
đủ, hiệu quả của các bên liên quan.
- Hỗ trợ tăng cường năng lực
kiểm tra, giám sát tuân thủ thực hiện yêu cầu bảo vệ môi trường của dự án sử dụng
đất Lâm nghiệp theo báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.
5. Sở Tư pháp:
Chủ trì và phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban dân tộc, UBND cấp huyện: Châu Đốc, Tịnh
Biên, Tri Tôn, Thoại Sơn thực hiện tư vấn và hỗ trợ pháp lý cần thiết để nâng
cao nhận thức cho người dân về nghĩa vụ, quyền lợi hợp pháp và cơ chế giải quyết
thắc mắc, khiếu nại trong công tác bảo vệ và phát triển rừng.
6. Các Sở, ban, ngành có
liên quan:
- Tổ chức quán triệt Kế hoạch
số 31-KH/TU ngày 04 tháng 7 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy An Giang về thực
hiện Chỉ thị số 13-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Tùy theo chức năng, nhiệm
vụ, các Sở, ban, ngành tiến hành thực hiện kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Kế
hoạch số 31-KH/TU ngày 04 tháng 7 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện
Chỉ thị số 13-CT/TW của Ban Bí thư một cách hiệu quả nhất, xem nhiệm vụ quản
lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng là nhiệm vụ chính trị quan trọng của mỗi
ngành.
7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
- Chỉ đạo các đơn vị đóng
quân trên địa bàn có rừng phối hợp với lực lượng Kiểm lâm, Chính quyền địa
phương và các lực lượng có liên quan trên địa bàn tham gia công tác bảo vệ rừng,
phòng cháy chữa cháy rừng, chấp hành nghiêm những quy định về phòng cháy, chữa
cháy rừng nơi đơn vị đóng quân.
- Chủ trì xây dựng Kế hoạch
hiệp đồng phòng chống cháy nổ, cháy rừng, cứu sập công trình trên địa bàn tỉnh,
với thành phần là các lực lượng Công an, Quân sự, Kiểm lâm, Bộ đội Biên phòng
và các đơn vị đóng quân trên địa bàn tỉnh; nếu có xảy ra sự cố cháy rừng thì
triển khai kế hoạch hiệp đồng một cách cơ động, điều động lực lượng tiếp ứng
tham gia chữa cháy có hiệu quả.
- Chỉ đạo phòng Tham mưu Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa phòng Tham mưu với
phòng Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc (Công an tỉnh) và Chi
cục Kiểm lâm theo Nghị định số 74/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 và Nghị định số
133/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ.
8. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh:
- Tổ chức tuyên truyền giáo
dục cho cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng Biên phòng và nhân dân vùng biên giới,
cửa khẩu chấp hành nghiêm các quy định pháp luật về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa
cháy rừng; chỉ đạo các đồn, đơn vị Biên phòng tăng cường kiểm tra việc mua bán
trái phép lâm sản và động vật hoang dã khu vực biên giới.
- Thực hiện kế hoạch phối hợp
số 279/KHPH-BĐBP-CCKL, ngày 03 tháng 3 năm 2017 giữa Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh với Chi cục Kiểm lâm tỉnh trong việc quản lý, bảo vệ rừng khu vực
biên giới; đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái phép lâm sản qua biên giới.
9. Công an tỉnh:
- Chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc phối hợp với lực lượng Kiểm lâm và các lực lượng có liên quan, địa phương
nơi có rừng tiến hành các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh với các
hành vi phá rừng, gây cháy rừng, vận chuyển, mua bán, kinh doanh lâm sản trái
phép, săn bắt, nuôi nhốt trái phép động vật hoang dã.
- Phối hợp với cơ quan Kiểm
lâm:
+ Bồi dưỡng kiến thức pháp
luật về phòng cháy chữa cháy; tổ chức huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy chữa
cháy và cứu nạn cứu hộ; quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ cho
lực lượng Kiểm lâm.
+ Tham mưu UBND các cấp xây
dựng và hướng dẫn thực tập phương án phòng cháy, chữa cháy rừng; tổ chức diễn tập
chữa cháy rừng; xây dựng lực lượng phòng cháy rừng trong dân tại những địa
phương có rừng; hướng dẫn việc mua sắm trang thiết bị, các phương tiện chuyên
dùng về phòng cháy, chữa cháy rừng.
+ Điều tra nguyên nhân các vụ
cháy rừng, xử lý vi phạm các vụ cháy rừng và khởi tố hình sự các vi phạm về quản
lý, bảo vệ theo quy định pháp luật.
- Kiểm tra hoạt động phòng
cháy, chữa cháy rừng của các đơn vị có rừng; tham gia chữa cháy rừng và chỉ huy
chữa cháy rừng,
10. UBND các huyện, thị
xã, thành phố:
- Thực hiện công tác tuyên
truyền pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn quản lý.
- Đưa chương trình trồng cây
lâm nghiệp phân tán vào chỉ tiêu kế hoạch thực hiện chính thức cho các xã; xem đây
là nhiệm vụ hoạt động thường xuyên hàng năm quan trọng trong phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh, có xây dựng kế hoạch cụ thể để công tác hỗ trợ cây giống đến
người dân thực hiện trồng cây được thuận lợi.
- Phối hợp với Sở Tư pháp thực
hiện tư vấn và hỗ trợ pháp lý cần thiết để nâng cao nhận thức cho người dân về
nghĩa vụ, quyền lợi hợp pháp và cơ chế giải quyết thắc mắc, khiếu nại trong
công tác bảo vệ và phát triển rừng.
- Đối với các địa phương có
rừng (Châu Đốc, Tịnh Biên, Tri Tôn, Thoại Sơn):
+ Chủ trì và phối hợp Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện rà
soát diện tích rừng và đất lâm nghiệp hiện đã giao cho các cá nhân, hộ gia
đình; điều chỉnh cho phù hợp và thực hiện công tác giao rừng, cho thuê rừng,
thu hồi rừng trên địa bàn tỉnh.
+ Chủ động huy động thêm nguồn
lực và lồng ghép với việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
và các chương trình, dự án liên quan trên địa bàn huyện để đạt mục tiêu trong
công tác bảo vệ, phát triển rừng.
+ Giao Hạt Kiểm lâm liên huyện
phối hợp các ban, ngành huyện, các lực lượng có liên quan xây dựng các kế hoạch,
phương án bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng; tổ chức truy quét các tụ điểm
săn bắt, mua bán động vật hoang dã trái phép; tăng cường kiểm tra các cơ sở chế
biến, kinh doanh gỗ; xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng; thực hiện các chỉ tiêu trồng rừng, trồng cây lâm nghiệp
phân tán theo kế hoạch.
+ Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT thực hiện quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn quản lý về
công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
+ Thực hiện trách nhiệm quản
lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp bảo vệ và phát triển rừng theo quy định tại
Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc, đề nghị các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố có thông tin phản hồi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung và tháo gỡ; nhằm tạo điều kiện thực
hiện Kế hoạch này đạt kết quả tốt./.
Nơi nhận:
- TT TU, TT.HĐND, TT.UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị, thành phố;
- Lãnh đạo VP.UBND;
- Chi cục Kiểm lâm;
- P.KTN, P.TH, P.HCTC
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Quang Thi
|