ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 530/KH-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 11 tháng 02
năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ QUẢN LÝ TỔNG HỢP CHẤT THẢI RẮN ĐẾN NĂM
2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23/6/2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP
ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc
gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2050;
Trên cơ sở đề nghị của Sở Tài nguyên
và Môi trường tại Tờ trình số: 2935/TTr-STNMT ngày
12/11/2018, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia về quản
lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh
(gọi tắt là Kế hoạch) với nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm quán triệt,
cụ thể hóa và triển khai thực hiện các nội dung của Chiến lược quốc gia về quản
lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với điều kiện thực tế của
tỉnh.
- Tăng cường
năng lực quản lý tổng hợp chất thải rắn, thay đổi nhận thức về bảo vệ môi trường
nói chung và quản lý chất thải rắn nói riêng.
2. Yêu cầu
Các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể
và chính quyền địa phương các cấp phải xác định nhiệm vụ cụ thể trong từng giai đoạn, tăng cường tuyên truyền, vận động quần chúng nhân
dân tham gia thực hiện Kế hoạch, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức,
nâng cao ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường nói chung và quản lý chất thải
rắn nói riêng.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Đẩy mạnh công tác thu gom, phân loại,
lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái
chế và xử lý chất thải rắn; ứng dụng các công nghệ xử lý
chất thải rắn tiên tiến, thân thiện với
môi trường; phòng ngừa, kiểm soát, hạn chế về cơ bản mức độ phát sinh chất thải rắn từ đó giảm thiểu tác động tiêu cực do chất thải rắn gây ra tới môi trường và sức khỏe
con người.
2. Mục tiêu cụ
thể đến năm 2025
a) Về chất thải rắn nguy hại
- 100% tổng lượng chất thải rắn nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được
thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường;
- 100% tổng lượng chất thải rắn y tế
nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế, bệnh viện được thu gom và xử lý đảm bảo
tiêu chuẩn môi trường.
- 60% chất thải rắn nguy hại phát
sinh tại các hộ gia đình, cá nhân phải được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng
yêu cầu bảo vệ môi trường.
b) Về chất thải rắn sinh hoạt
- 100% rác thải sinh hoạt đô thị và
80% rác thải sinh hoạt nông thôn được thu gom, vận chuyển, xử lý đáp ứng yêu cầu
về bảo vệ môi trường trên cơ sở tối đa hóa khả năng tái chế, tái sử dụng, xử lý
kết hợp thu hồi năng lượng hoặc sản xuất phân hữu cơ.
- 100% địa phương cấp huyện có bãi
chôn lấp hợp vệ sinh với công nghệ xử lý chất thải rắn phù hợp và hiện đại.
100% địa phương cấp xã có điểm tập kết hoặc bãi chôn lấp chất thải rắn đảm bảo
vệ sinh theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- 85% các đô thị có công trình tái chế
chất thải rắn, thực hiện phân loại rác tại nguồn.
- 80-85% các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tại các huyện, thị xã, thành phố đã đóng cửa được cải tạo,
xử lý, tái sử dụng đất.
- 100% các xã, phường, thị trấn trên
địa bàn tỉnh có hợp tác xã môi trường, tổ, đội vệ sinh môi trường thu gom, vận
chuyển rác thải.
- 100% trung tâm thương mại (nếu có),
siêu thị sử dụng túi ni lông thân thiện với môi trường phục vụ cho mục đích
sinh hoạt thay thế túi ni lông khó phân hủy.
- Việc đầu tư xây dựng mới cơ sở xử
lý chất thải rắn sinh hoạt phải đảm bảo tỷ lệ chôn lấp sau
xử lý không quá 20%.
c) Về chất thải rắn công nghiệp thông
thường
- 100% tổng lượng chất thải rắn công
nghiệp thông thường phát sinh tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ và
làng nghề được thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý đảm
bảo yêu cầu bảo vệ môi trường.
- 80% tổng lượng tro, xỉ, thạch cao phát sinh từ các nhà máy được tái chế, tái sử dụng và
xử lý làm nguyên liệu sản xuất, vật liệu xây dựng, san lấp... đáp ứng yêu cầu bảo
vệ môi trường.
d) Về các chất thải rắn đặc thù khác
- 90% tổng lượng chất thải rắn xây dựng
phát sinh tại các đô thị được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường,
trong đó 60% được tái sử dụng hoặc tái chế thành các sản phẩm, vật liệu tái chế
bằng các công nghệ phù hợp.
- 100% bùn bể tự hoại phát sinh từ
khu vực đô thị được thu gom, xử lý đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- 80% chất thải phát sinh từ hoạt động
chăn nuôi gia súc, gia cầm cần phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế làm phân
compost, biogas và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
- 80% các phụ sản phẩm nông nghiệp phát
sinh từ hoạt động sản xuất nông nghiệp phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế
thành các nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với
môi trường.
- 100% bao bì đựng hóa chất, thuốc bảo
vệ thực vật dùng trong nông nghiệp phải được thu gom, lưu giữ và xử lý theo đúng quy định của pháp luật..
3. Tầm nhìn tới
năm 2050
Phấn đấu tới năm
2050, tất cả các loại chất thải rắn phát sinh đều được thu
gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý bằng những công nghệ tiên tiến, thân thiện với
môi trường và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, hạn
chế khối lượng chất thải rắn phải chôn lấp đến mức thấp nhất.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ
a) Về chất thải nguy hại
- Kiểm soát chặt chẽ nguồn phát sinh
chất thải nguy hại từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ (thống kê nguồn thải, khối lượng phát sinh, hình thức thu gom, vận chuyển,
xử lý; tuyên truyền, hướng dẫn người
dân phân loại và chuyển các sản phẩm thải bỏ đến điểm thu
hồi hoặc chuyển cho các tổ chức đủ điều kiện hoạt động
thu gom, vận chuyển chất thải theo đúng quy định của pháp luật để
chuyển đến các điểm thu hồi theo quy định.
- Xây dựng các điểm trung chuyển chất
thải nguy hại, thu hồi sản phẩm thải bỏ tập trung, khu lưu
chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn các địa phương nhằm
tăng cường việc thu gom, xử lý đối với chất thải nguy hại phát sinh từ các chủ
nguồn thải có khối lượng phát sinh nhỏ (dưới 600 kg/năm)
hoặc chủ nguồn thải chất thải nguy hại ở vùng sâu, vùng xa
và đối với bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
- Khuyến khích các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, ít phát sinh chất thải nguy hại; tăng cường việc tái chế, tái sử dụng chất thải.
- Triển khai có hiệu quả việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn
tỉnh theo Quyết định số 78/QĐ-UBND ngày 16/01/2018 của UBND tỉnh về phê duyệt Kế
hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị.
b) Về chất thải rắn sinh hoạt
- Triển khai có hiệu quả công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn các huyện, thị
xã, thành phố.
- Rà soát quy hoạch các khu xử lý chất
thải rắn sinh hoạt để có phương án điều chỉnh, bổ sung theo hướng xử lý chất thải
cho cả vùng đô thị và nông thôn, ưu tiên quy hoạch khu xử lý ở các khu vực miền núi.
- Nghiên cứu xây dựng các mô hình
phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn để triển khai thực hiện nhằm giảm thiểu tối đa lượng chất thải rắn sinh hoạt
chôn lấp, từ đó xem xét hiệu quả để nhân rộng mô hình trên
địa bàn toàn tỉnh. Chú trọng thu gom, phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại các
khu vực công cộng, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, khu du lịch, chợ, trung tâm
thương mại, khu vui chơi, giải trí.
- Thực hiện có hiệu quả Quyết định số
582/QĐ-TTg ngày 11/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tăng
cường kiểm soát ô nhiễm môi trường do sử dụng túi ni lông
khó phân hủy trong sinh hoạt đến năm 2020; trước mắt khuyến
khích hạn chế, tiến tới đến năm 2025 loại bỏ hoàn toàn việc sử dụng túi ni lông khó phân hủy tại các trung tâm thương mại, siêu thị trên địa
bàn tỉnh.
- Khuyến khích, kêu gọi xã hội hóa đầu
tư trong công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn
sinh hoạt; ưu tiên xây dựng các cơ sở tái chế, xử lý chất thải có công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường.
- Đóng cửa các bãi chôn lấp đã hết
công suất; đầu tư cải tạo, nâng cấp hoặc đóng cửa đối với các bãi chôn lấp đang
có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường,
ngăn chặn kịp thời việc hình thành các bãi chôn lấp tự phát. Tập trung xử lý dứt
điểm tình trạng ô nhiễm môi trường tại các bãi chôn lấp chất thải rắn như: bãi chôn lấp chất thải rắn thành phố
Đông Hà (bãi rác cũ), bãi chôn lấp chất thải rắn thị trấn Khe Sanh. Đầu tư xây dựng giai đoạn 02 các bãi chôn lấp chất thải rắn gồm: bãi rác
tập trung huyện Hải Lăng, bãi rác tập trung huyện Triệu Phong, bãi rác tập trung huyện Gio Linh, bãi rác tập trung huyện Cam Lộ, bãi rác
tập trung thị xã Quảng Trị.
c) Về chất thải rắn công nghiệp thông
thường
- Thống kê nguồn thải, khối lượng
phát sinh, hình thức phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý chất thải rắn
công nghiệp thông thường tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề và
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn toàn tỉnh.
- Rà soát, xem xét để điều chỉnh phù
hợp quy hoạch các bãi chôn lấp, khu xử lý chất thải rắn trên địa bàn toàn tỉnh theo Quyết định số 1224/QĐ-UBND ngày 15/7/2013 của UBND tỉnh về phê
duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Xây dựng chính sách ưu tiên đầu tư
các dự án có sử dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, tiêu tốn ít nguyên nhiên liệu, phát sinh ít chất
thải.
- Khuyến khích việc phân loại, tái sử
dụng, tái chế chất thải rắn công nghiệp thông thường. Hướng dẫn chủ các cơ sở
phát thải tại các nhà máy lập Đề án xử lý, tiêu thụ tro, xỉ, thạch cao FGD, thạch
cao PG phát sinh trong quá trình sản xuất.
d) Về chất thải rắn đặc thù khác
- Xây dựng quy hoạch điểm tập kết, xử
lý chất thải rắn xây dựng; khuyến khích việc tái chế, tái sử dụng chất thải rắn xây dựng.
- Xây dựng và hướng dẫn về thu gom,
tái chế, tái sử dụng và xử lý chất thải phát sinh từ hoạt động nông nghiệp và
hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm, ưu tiên cao cho việc
sản xuất phân compost và biogas.
- Tổ chức triển khai thực hiện việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau
sử dụng.
2. Giải pháp
a) Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp
luật và cơ chế chính sách về quản lý chất thải rắn
- Xây dựng các quy định về quản lý, sử
dụng sản phẩm và vật liệu tái chế đối với từng loại hình sản xuất tái chế
từ các loại chất thải rắn;
- Hướng dẫn điều kiện, quy trình, thủ
tục được hưởng ưu đãi, hỗ trợ từ quỹ bảo vệ môi trường và
các tổ chức tài chính, tín dụng khác cho dự án đầu tư thu gom, vận chuyển, xây
dựng cơ sở xử lý chất thải rắn sinh
hoạt.
b) Tăng cường nghiên cứu khoa học, hiện
đại hóa công nghệ và sản xuất thiết bị tái chế, xử lý chất
thải rắn
- Tăng cường nghiên cứu, áp dụng công
nghệ tiên tiến về tái chế, tái sử dụng và xử lý chất thải
rắn, đặc biệt ưu tiên phát triển công nghệ thu hồi năng lượng,
phát điện từ xử lý chất thải rắn;
- Đẩy mạnh việc thực hiện các chương
trình nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao khoa học về quản lý tổng hợp chất thải
rắn; chú trọng việc hoàn thiện dây chuyền công nghệ, thiết
bị trong nước để thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn;
- Nghiên cứu cải tiến và ứng dụng các
trang thiết bị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
bảo đảm mỹ quan và hiệu quả sử dụng.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
tham gia nghiên cứu các công nghệ xử lý chất thải rắn phù hợp với điều kiện của
tỉnh.
c) Rà soát, điều chỉnh quy hoạch quản
lý chất thải rắn
- Rà soát thực hiện các quy hoạch quản
lý chất thải rắn tỉnh, nội dung về quy hoạch chất thải rắn
trong quy hoạch đô thị có tính đến vấn đề biến đổi khí hậu;
- Rà soát, điều chỉnh, lập các kế hoạch
đầu tư, phát triển cơ sở xử lý chất thải rắn theo quy hoạch đã được phê duyệt,
xác định nhu cầu đầu tư, các dự án ưu tiên đầu tư và các nhiệm vụ theo từng giai
đoạn của quy hoạch của tỉnh;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch quản lý chất thải rắn của tỉnh đã được phê duyệt.
d) Thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu về
chất thải rắn của tỉnh (xây dựng phần mềm và đào tạo, tập
huấn về công tác thu thập số liệu, báo cáo).
đ) Phát triển nguồn nhân lực:
- Tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực
quản lý chất thải rắn cho cán bộ tham gia quản lý chất thải
rắn, môi trường tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn toàn
tỉnh;
- Nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ
công nhân kỹ thuật lành nghề phục vụ yêu cầu quản lý, vận hành, duy tu và bảo
dưỡng các cơ sở xử lý chất thải rắn.
e) Tăng cường tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức:
- Xây dựng và thực hiện các chương
trình truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng ở các trường học, cộng đồng dân
cư, cơ quan nhà nước, các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ về giảm thiểu,
phân loại tại nguồn, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn,
thải bỏ chất thải rắn đúng nơi quy định;
- Đưa nội dung quản lý chất thải rắn
bao gồm ngăn ngừa, giảm thiểu phát sinh chất thải rắn, sử dụng các nguyên liệu
thân thiện với môi trường, thu gom, vận chuyển chất thải rắn theo đúng quy định
vào chương trình tập huấn, bồi dưỡng đào tạo cán bộ tại
các cơ quan, đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
3. Nguồn lực tài
chính của Kế hoạch
a) Ngân sách địa phương; nguồn vốn hỗ
trợ từ ngân sách trung ương; vốn vay từ các tổ chức tín dụng, Quỹ bảo vệ môi
trường Việt Nam, Quỹ bảo vệ môi trường địa phương, hợp tác công tư (PPP) và các
nguồn vốn hợp pháp khác, đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch
theo quy định của pháp luật.
b) Nguồn kinh phí từ các chủ nguồn thải và các chủ thể khác có liên quan theo quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn
thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền tập trung chỉ đạo tổ chức, triển khai thực hiện đồng bộ, có
hiệu quả các nội dung kế hoạch, cụ thể như sau:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan triển khai các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cộng
đồng về bảo vệ môi trường nói chung và quản lý chất thải rắn nói riêng.
- Hướng dẫn thực hiện phân loại chất
thải rắn sinh hoạt tại nguồn cho các huyện, thị xã, thành phố;
- Tổ chức triển khai hoạt động kiểm
tra, thanh tra xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý chất
thải rắn.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên
quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực,
địa bàn quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa
phương liên quan nghiên cứu xây dựng các mô hình phân loại
CTR sinh hoạt tại nguồn để triển khai thực hiện; hướng dẫn tổ chức, đơn vị, địa
phương triển khai việc phân loại chất thải rắn tại nguồn trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ,
hàng năm gửi UBND tỉnh về kết quả thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành các cơ chế,
chính sách ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, thân thiện
với môi trường đầu tư trên địa bàn tỉnh; xây dựng cơ chế chính
sách hỗ trợ, khuyến khích xã hội hóa đầu tư trong xử lý chất
thải rắn; tăng cường các hoạt động thu hút, xúc tiến mời gọi
các nhà đầu tư, các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trong lĩnh vực phân loại,
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
- Lồng ghép kế hoạch quản lý chất thải
rắn vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Hướng dẫn, tổ chức thực hiện cổ phần
hóa các doanh nghiệp nhà nước cung cấp dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải
rắn sinh hoạt theo lộ trình đã được phê duyệt.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường
hằng năm cho việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt, cải tạo các bãi chôn lấp đã
đóng cửa, xử lý các bãi chôn lấp chất thải tự phát, hỗ trợ cho hoạt động của
các đơn vị thu gom và xử lý chất thải.
- Hướng dẫn các địa phương, cơ quan,
tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí sự nghiệp theo đúng mục đích, đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp
bảo vệ môi trường hàng năm cho hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng và ban hành giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn sinh hoạt trên địa bàn.
4. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
địa phương liên quan rà soát quy hoạch quản lý chất thải rắn
đô thị, quy hoạch các điểm trung chuyển chất thải nguy hại, điểm thu hồi sản phẩm
thải bỏ tập trung và điểm tập kết xử lý chất thải rắn xây dựng trên địa bàn tỉnh;
tham mưu UBND tỉnh phương án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch theo đúng quy định của
pháp luật hiện hành và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
- Hướng dẫn lập, thẩm định các dự án
đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn theo các hình thức đầu tư phù hợp,
tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng và giám sát kiểm tra việc thực
hiện.
- Hướng dẫn, khuyến khích các doanh
nghiệp trên địa bàn sử dụng tro, xỉ, thạch cao FGD, thạch
cao PG làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng và sử dụng trong các công
trình xây dựng.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Thẩm định công nghệ của các dự án xử
lý rác thải, trên cơ sở đó tham mưu UBND lựa chọn công nghệ
phù hợp.
- Chủ trì, phối
hợp với các ngành có liên quan đẩy mạnh công tác nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất sạch, thân thiện với môi
trường, công nghệ xử lý chất thải đặc biệt là xử lý chất thải trong chăn nuôi.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
kiểm soát, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do chất thải từ hoạt động chăn nuôi, giết mổ gia súc gia cầm.
- Đôn đốc, chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên
truyền các tổ chức, cá nhân trong công tác thu gom, xử lý, tiêu hủy bao gói thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú
y, hóa chất bảo vệ thực vật nhập lậu, hết hạn sử dụng, chất thải trong chăn
nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản theo Thông tư liên tịch số
05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn - Bộ Tài nguyên và Môi trường; hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý
bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
7. Sở Y tế
Chỉ đạo, hướng dẫn các bệnh viện, cơ
sở y tế triển khai thu gom, phân loại, lưu giữ vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại theo đúng quy định tại Thông
tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của
liên Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về
quản lý chất thải y tế và theo quy định tại Quyết định số
78/QĐ-UBND ngày 16/01/2018 của UBND tỉnh về phê duyệt Kế hoạch thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
8. Sở Thông tin truyền thông
Phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan, cơ quan thông tin đại chúng và UBND huyện, thành phố,
thị xã thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật về bảo vệ môi trường nói chung và quản lý chất thải rắn nói riêng, trước mắt
tập trung tuyên truyền về phân loại rác tại nguồn và hạn chế sử dụng túi ni
lông khó phân hủy trong sinh hoạt.
9. Cục Hải quan tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan tăng cường kiểm
soát các hoạt động nhập khẩu máy móc,
thiết bị, dây chuyền sản xuất, công nghệ lạc hậu; việc tạm nhập tái xuất phế
liệu không đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn về bảo vệ môi trường; kiểm
soát chặt chẽ hoạt động buôn bán, vận chuyển trái phép qua
biên giới các loại rác thải, chất phóng xạ.
10. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
- Rà soát hiện trạng hạ tầng kỹ
thuật bảo vệ môi trường tại các khu kinh tế, khu công nghiệp để đề xuất đầu tư đảm bảo đáp ứng yêu cầu về xử lý
chất thải rắn tại các khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt
động thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải rắn của
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tại các khu kinh tế, khu công nghiệp; kịp
thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền.
11. Các tổ chức đoàn thể
Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các
sở, ngành, địa phương làm tốt công tác tuyên truyền, vận động
đoàn viên, hội viên nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường nói chung và xử lý
rác thải nói riêng, trước mắt tập trung tuyên truyền về thu
gom và phân loại rác thải tại nguồn gắn với việc triển khai chiến dịch ra quân
bảo vệ môi trường vào các ngày lễ lớn của dân tộc và các chiến dịch về môi trường
và tuyên truyền về tác hại của chất thải túi ni lông khó phân
hủy đối với môi trường.
12. Các sở, ban, ngành, tổ chức cấp
tỉnh liên quan
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn có trách nhiệm tổ chức, phối hợp tổ chức thực hiện tốt các nội dung liên
quan trong Kế hoạch.
13. UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Triển khai có hiệu quả đề án thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn; Chủ động rà soát, kiểm
tra, giám sát để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm đổ
thải trái phép trên địa bàn quản lý.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt
động thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải rắn của
các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn quản lý.
- Xây dựng quy hoạch xử lý chất thải
rắn nông thôn gắn với quy hoạch nông thôn mới phù hợp với quy hoạch quản lý chất
thải rắn của tỉnh.
- Chỉ đạo chính quyền cấp xã tuyên
truyền vận động người dân thực hiện thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn;
hàng năm tổng hợp tình hình phát sinh, thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn quản lý, báo cáo UBND
tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị
xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện. Nếu có khó
khăn, vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung, các đơn vị, địa phương chủ động đề xuất,
gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- PCT UBND tỉnh Hà Sỹ Đồng;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, MT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|