ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4994/KH-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 21 tháng 11 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 491/QĐ-TTG NGÀY 07 THÁNG 5 NĂM 2018
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ QUẢN
LÝ TỔNG HỢP CHẤT THẢI RẮN ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN
Thực hiện Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07 tháng
5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc
gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ với
các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm thực hiện có hiệu quả,
trọng tâm, trọng điểm các yêu cầu, nhiệm vụ theo nội dung Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ; cụ thể hoá các giải
pháp, nhiệm vụ điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn
đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
- Đẩy mạnh công tác xã hội
hoá, thu hút đầu tư từ khu vực tư nhân, nước ngoài trong quản lý, đầu tư xây dựng
các dự án, công trình xử lý chất thải rắn theo công nghệ tiên tiến, thân thiện
môi trường, tiết kiệm đất đai và phù hợp với điều kiện tư nhiên, kinh tế, xã hội
của từng địa phương. Khuyến khích sử dụng, tiêu thụ các sản phẩm từ quá trình xử
lý chất thải rắn.
- Nâng cao vai trò, trách
nhiệm và năng lực quản lý Nhà nước của các Sở, ngành và địa phương trong việc
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn.
- Nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân, giữ gìn, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển trong tình hình mới.
- Thực hiện có hiệu quả công
tác thu gom, vận chuyển, xử lý tối đa lượng chất thải rắn phát sinh trên địa
bàn tỉnh.
- Phòng ngừa, kiểm soát, hạn
chế về cơ bản mức độ phát sinh chất thải rắn, giảm thiểu ô nhiễm môi trường do
chất thải rắn gây ra, góp phần bảo vệ sức khoả con người, môi trường, thích ứng
với biến đổi khí hậu và hướng tới mục tiêu phát triển bền vững đất nước.
2. Yêu cầu
- Tăng cường sự phối hợp chặt
chẽ giữa các Sở, ngành và địa phương nhằm khắc phục những hạn chế trong công
tác lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý và tổ chức thực hiện các đồ án quy hoạch
quản lý chất thải rắn.
- Đưa các chỉ tiêu cần đạt
được về thu gom, xử lý chất thải rắn vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
hàng năm và 05 năm của địa phương để triển khai, thực hiện.
- Bố trí quỹ đất cho đầu tư
xây dựng các cơ sở xử lý chất thải rắn phù hợp với mục tiêu phát triển của từng
giai đoạn theo quy hoạch chất thải rắn, quy hoạch xây dựng và quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được phê duyệt, giám sát trách nhiệm của chủ đầu tư các dự án đầu
tư xây dựng xử lý chất thải rắn trên địa bàn trong quá trình đầu tư xây dựng và
đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
- Các Sở, ngành, địa phương
và các đơn vị có liên quan phối hợp chặt chẽ để tham gia xây dựng các chính
sách về thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn theo đúng quy định của pháp luật.
II. Mục
tiêu
1. Mục
tiêu chung
Đẩy mạnh công tác thu gom,
phân loại, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải rắn;
phòng ngừa, kiểm soát chặt chẽ, giảm thiểu phát sinh chất thải rắn trong sinh
hoạt, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; đẩy mạnh xã hội hoá và thu hút đầu tư
trong xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
Ứng dụng các công nghệ xử lý
chất thải rắn tiên tiến, thân thiện môi trường, khuyến khích sử dụng, tiêu thụ
các sản phẩm từ quá trình xử lý chất thải rắn.
2. Mục
tiêu cụ thể đến năm 2025
2.1. Về chất thải rắn
nguy hại
- 100% tổng lượng chất thải
rắn nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ sở y tế,
làng nghề phải được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
- 85% chất thải rắn nguy hại
phát sinh tại các hộ gia đình, cá nhân phải được thu gom, vận chuyển và xử lý
đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- 100% các nhà sản xuất thiết
bị điện tử phải thiết lập và công bố các điểm thu hồi sản phẩm thải bỏ theo quy
định của pháp luật.
2.2. Về chất thải rắn
sinh hoạt đô thị
- Tất cả các đô thị loại đặc
biệt và loại I có công trình tái chế chất thải rắn phù hợp với việc phân loại tại
hộ gia đình; 85% các đô thị còn lại có công trình tái chế chất thải rắn phù hợp
với việc phân loại tại hộ gia đình.
- 90% tổng lượng chất thải rắn
sinh hoạt phát sinh tại các đô thị được thu gom và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo
vệ môi trường; tăng cường khả năng tái chế, tái sử dụng, xử lý kết hợp thu hồi
năng lượng hoặc sản xuất phân hữu cơ; phấn đấu tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt xử
lý bằng phương pháp chôn lắp trực tiếp đạt tỷ lệ dưới 30% so với lượng chất thải
được thu gom.
- Sử dụng 100% túi nilon
thân thiện với môi trường tại các Trung tâm thương mại, siêu thị phục vụ cho mục
đích sinh hoạt thay thế cho túi nilon khó phân huỷ.
- 90-95% các bãi chôn lấp chất
thải rắn sinh hoạt tại các đô thị đã đóng cửa được cải tạo, xử lý, tái sử dụng
đất.
- Việc đầu tư xây dựng mới
cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo tỷ lệ chôn lấp sau xử lý không quá
20%.
2.3. Về chất thải rắn
sinh hoạt nông thôn
- 80% lượng chất thải rắn
sinh hoạt phát sinh tại khu dân cư nông thôn tập trung được thu gom, lưu giữ, vận
chuyển, tự xử lý, xử lý tập trung đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; tận dụng tối
đa lượng chất thải hữu cơ để tái sử dụng, tái chế, làm phân compost hoặc tự xử
lý tại các hộ gia đình thành phân compost để sử dụng tại chỗ.
- 95% các bãi chôn lấp chất
thải rắn sinh hoạt tại khu vực nông thôn đã đóng cửa được cải tạo, xử lý, tái sử
dụng đất; phấn đấu 100% các bãi chôn lấp chất thải tự phát không thuộc quy hoạch
phải được xử lý đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường.
- Việc đầu tư xây dựng mới
cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải đảm bảo tỷ lệ chôn lấp sau xử lý không
quá 20%.
2.4. Về chất thải rắn
công nghiệp thông thường
- 100% tổng lượng chất thải
rắn công nghiệp thông thường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
làng nghề phát sinh được thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý đảm bảo yêu cầu
bảo vệ môi trường.
- 80% tổng lượng tro, xỉ, thạch
cao phát sinh từ các nhà máy điện, nhà máy hoá chất, phân bón được tái chế, tái
sử dụng và xử lý làm nguyên liệu sản xuất, vật liệu xây dựng, san lấp,… đáp ứng
yêu cầu bảo vệ môi trường.
2.5. Về chất thải rắn đặc
thù khác
- 90% tổng lượng chất thải rắn
xây dựng phát sinh tại các đô thị được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ
môi trường, trong đó 60% được tái sử dụng hoặc tái chế thành các sản phẩm, vật
liệu tái chế bằng các công nghệ phù hợp.
- 100% bùn bể tự hoại thu
gom của các đô thị được xử lý đảm bảo môi trường.
- 80% chất thải phát sinh từ
hoạt động chăn nuôi, gia súc, gia cầm phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế
thành các nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường.
- 80% các phụ phẩm nông nghiệp
phát sinh từ hoạt động sản xuất nông nghiệp phải được thu gom, tái sử dụng, tái
chế thành các nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường.
- 100% các bao bì đựng hoá
chất, thuốc bảo vệ thực vật dùng trong nông nghiệp phải được thu gom, lưu giữ
và được xử lý theo quy định của pháp luật.
- 100% lượng chất thải rắn y
tế phát sinh tại các cơ sở y tế, bệnh viện được phân loại, thu gom, lưu giữ, vận
chuyển và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
III. Nhiệm
vụ
1. Nhiệm
vụ chung
- Các Sở, ngành và địa
phương tổ chức rà soát, điều chỉnh kịp thời các đồ án, dự án xử lý chất thải rắn
cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Xây dựng lộ
trình và kế hoạch để triển khai thực hiện theo đồ án quy hoạch, các dự án xử lý
chất thải rắn đã được phê duyệt.
- Rà soát, điều chỉnh bổ
sung kịp thời các văn bản và cơ chế chính sách có liên quan về quản lý chất thải
rắn trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với các hệ thống văn bản pháp luật và cơ chế
chính sách về quản lý chất thải rắn của Trung ương.
- Tăng cường vai trò của các
tổ chức đoàn thể xã hội trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho các
tổ chức và cá nhân, nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc giữ gìn và bảo vệ
môi trường, phân loại chất thải rắn tại nguồn, thải bỏ chất thải rắn đúng nơi
quy định; sử dụng các nguyên liệu thân thiện với môi trường, thu gom và vận
chuyển chất thải rắn theo đúng quy định.
- Xác định danh mục, dự án xử
lý chất thải rắn ưu tiên đầu tư đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa
phương phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
- Kiểm soát và quản lý chặt
chẽ các nguồn phát sinh chất thải rắn, đề xuất các giải pháp thu gom và xử lý kịp
thời khối lượng chất thải rắn phát sinh trên địa bàn quản lý.
- Các Sở, ngành theo chức
năng nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng kế hoạch và lộ trình triển khai thực
hiện nhằm đạt được các mục tiêu của kế hoạch này.
2. Nhiệm
vụ cụ thể
2.1. Sở Tài nguyên và Môi
trường
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện quy định về bảo vệ môi trường trong quản lý chất thải rắn tại
địa phương, giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra. Tổ chức thực
hiện việc quản lý chất thải rắn khu vực nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ban, ngành, địa phương tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra xử lý theo
thẩm quyền các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo
vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn (thực hiện lồng ghép trong
các đợt kiểm tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền).
- Tổ chức cấp, điều chỉnh sổ
đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật. Quản lý
hoạt động và các hồ sơ, hợp đồng báo cáo, chứng từ của các chủ nguồn thải chất
thải nguy hại trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị, địa phương liên quan tổ chức triển khai các hoạt động tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường nói chung và quản lý
chất thải rắn nói riêng.
- Nâng cao chất lượng công
tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, yêu cầu các tổ chức, cá
nhân có hoạt động liên quan đến chất thải rắn thực hiện việc phân loại, thu
gom, lưu trữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải rắn đáp ứng yêu
cầu bảo vệ môi trường.
- Phối hợp với Sở Tài chính
rà soát nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường phân bổ cho công tác thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
trong đó ưu tiên bố trí kinh phí hỗ trợ cho việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt,
cải tạo các bãi chôn lấp đã đóng cửa, xử lý các bãi chôn lấp chất thải tự phát.
- Phối hợp với các Sở, ngành
tại địa phương thực hiện các nhiệm vụ khác nhằm thực hiện có hiệu quả các mục
tiêu và nhiệm vụ khác đề ra tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm
2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì hướng dẫn phân loại
chất thải rắn tại nguồn, trước mặt tập trung tại các địa bàn đã có nhà máy xử
lý chất thải rắn sinh hoạt như: Thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi, huyện Đức
Linh, huyện Tánh Linh.
- Xây dựng, quản lý cơ sở dữ
liệu về chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ hàng năm và 05 năm
tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về tiến độ thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ của chiến lược trên địa bàn tỉnh cho Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành có liên quan.
2.2. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành và địa phương tổ chức rà soát, điều chỉnh quy hoạch quản lý chất thải
rắn, các nội dung quy hoạch quản lý chất thải rắn trong các đồ án quy hoạch xây
dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ và
giải pháp thực hiện điều chỉnh chiến lược.
- Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành và địa phương xây dựng và ban hành giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử
lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn các tổ chức cá
nhân lập, thẩm định và trình phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất
thải rắn tuân thủ theo các quy định của pháp luật về xây dựng và giám sát, kiểm
tra quá trình đầu tư xây dựng các dự án xử lý chất thải rắn.
- Tổng hợp, đánh giá, kiểm
tra tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao trong chiến lược và
theo chức năng, nhiệm vụ.
2.3. Sở Khoa học và Công
nghệ
- Tổ chức triển khai thực hiện
nhiệm vụ, chương trình, dự án nghiên cứu khoa học công nghệ xử lý chất thải rắn,
xây dựng và triển khai các mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với đặc
điểm kinh tế xã hội của địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành và địa phương có liên quan tổ chức thẩm định, có ý kiến về công nghệ
của dự án đầu tư xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật về chuyển giao công nghệ để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.4. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát và hướng dẫn thực hiện việc thu gom, vận chuyển, lưu giữ bao bì,
hoá chất bảo vệ thực vật, phân bón, thuốc thú y trong hoạt động nông nghiệp.
2.5. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Chủ động tìm kiếm, huy động
các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trong lĩnh vực phân loại, thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Triển khai thực hiện các
thủ tục cải cách hành chính, đơn giản hoá thủ tục đầu tư, tạo thuận lợi cho các
nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng các dự án xử lý chất thải rắn theo đúng quy
định của pháp luật về đầu tư và thủ tục cải cách hành chính hiện hành.
- Cân đối, bố trí nguồn vốn
cho đầu tư xây dựng các dự án xử lý chất thải rắn.
- Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục các
dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt kêu gọi xã hội hoá đầu tư và thúc đẩy việc
đầu tư các dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo hình thức đối tác công tư
trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 đảm bảo phù hợp với quy
hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
chủ trương đầu tư các dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
- Theo dõi, đôn đốc tiến độ
đầu tư các dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt đầu tư trên địa bàn tỉnh đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt đảm bảo tiến độ đã cam kết.
2.6. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn, cân đối, bố trí vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn
vốn khác để thực hiện các nội dung của chiến lược điều chỉnh.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành
và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn quản lý, sử dụng, quyết
toán nguồn kinh phí từ ngân sách đầu tư cho lĩnh vực xử lý chất thải rắn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường bố trí một phần kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm
hỗ trợ cho các địa phương xử lý chất thải rắn sinh hoạt, cho công tác thu gom,
vận chuyển và xử lý chất thải rắn, cải tạo các bãi chôn lấp đã đóng cửa, xử lý
các bãi ch6n lấp tự phát.
2.7. Các Sở, ngành khác
- Theo chức năng, nhiệm vụ
được giao, chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các hoạt
động và nội dung liên quan được phê duyệt trong chiến lược điều chỉnh.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục nhận thức của cán bộ và người dân trong công tác bảo vệ môi
trường, xả rác đúng nơi quy định.
2.8. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch và lộ
trình đầu tư xây dựng các cơ sở xử lý chất thải rắn theo quy hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; xây dựng và đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm đạt được
các mục tiêu đến năm 2025.
- Tổ chức rà soát, đề xuất
điều chỉnh quy hoạch quản lý chất thải rắn, các nội dung quy hoạch quản lý chất
thải rắn trong các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn quản
lý cho phù hợp với đặc điểm, tình hình kinh tế xã hội tại địa phương.
- Tăng cường thực hiện đồng
bộ công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn khu vực nông thôn, các
khu dân cư tập trung nông thôn. Tham mưu đề xuất các giải pháp xử lý hiệu quả
chất thải rắn khu vực nông thôn.
- Chủ trì, tổ chức phân loại
chất thải rắn tại nguồn trên địa bàn quản lý nhất là tại các địa phương đã có
nhà máy xử lý chất thải rắn đi vào hoạt động.
- Chủ động xây dựng lộ trình
và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp
nhà nước cung cấp dịch vụ quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Tổ chức thanh tra, kiểm
tra và xử lý các vi phạm trong quản lý chất thải rắn theo thẩm quyền được phân
công.
- Xây dựng các chỉ tiêu cần
đạt được về thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn theo các nhiệm vụ và mục
tiêu của chiến lược điều chỉnh vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm
và 05 năm của địa phương để triển khai thực hiện.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, nâng cao năng lực, nhận thức và trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân về
quản lý tổng hợp chất thải rắn và bảo vệ môi trường trên địa bàn quản lý.
- Định kỳ hàng năm và 05 năm
tổng hợp báo cáo về tiến độ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của chiến lược
trên địa bàn quản lý cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, các đơn vị
có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn
của đơn vị mình chủ động phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường
triển khai thực hiện kế hoạch. Định kỳ báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về
Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trương trước ngày 31 tháng 12 hàng năm để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình triển khai
thực hiện kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc thì có văn bản báo cáo, đề xuất
thông qua Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ xây dựng (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- Các Đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KT. Vương.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|